Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khai thác kênh hình khi dạy bài 12 “vƣợt qua tình thế hiểm nghèo” sách giáo kh...

Tài liệu Khai thác kênh hình khi dạy bài 12 “vƣợt qua tình thế hiểm nghèo” sách giáo khoa lịch sử và địa lý lớp 5

.PDF
55
550
97

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH VĂN THẮNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC KÊNH HÌNH KHI DẠY BÀI 12: “VƢỢT QUA TÌNH THẾ HIỂM NGHÈO” - SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 5 Sơn La, tháng 5 năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC ĐINH VĂN THẮNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHAI THÁC KÊNH HÌNH KHI DẠY BÀI 12: “VƢỢT QUA TÌNH THẾ HIỂM NGHÈO” - SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 5 Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Văn Lực Sơn La, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Văn Lực, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Phòng khoa học, thư viện trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – Mầm non đã tạo điều kiện giúp đỡ em. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh trường Tiểu học Quyết Tâm, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ em trong quá trình khảo sát và thực nghiệm dạy môn Lịch sử. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đã có những ý kiến đóng góp thiết thực, những tư liệu tham khảo quý báu để giúp em trong quá trình thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2014 Người thực hiện Đinh Văn Thắng DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SGK : Sách giáo khoa GV : Giáo viên HS : Học sinh TS : Tiến sĩ GS : Giáo sư NXB : Nhà xuất bản THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XHCN : Xã hội chủ nghĩa MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ và đóng góp của khóa luận ............................................................................................................... 3 4. Giả thiết khoa học ............................................................................................. 4 5. Kết cấu của khóa luận ....................................................................................... 4 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC KÊNH CHỮ, KÊNH HÌNH ............................................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 5 1.1.1. Nhiệm vụ, mục tiêu của môn học lịch sử ở trường phổ thông .................... 5 1.1.2. Quan niê ̣m về “kiế n thức” và “kiế n thức li ̣ch sử” ..................................... 8 1.1.3. Vai trò của kênh hình trong quá trình cung cấp kiến thức cho học sinh .... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc khai thác kênh hình trong dạy học lịch sử............ 16 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................................................................................ 24 2.1. Quan niệm của giáo viên và học sinh .......................................................... 24 2.2. Phương pháp dạy học cũ .............................................................................. 25 2.3. Phương pháp dạy học mới............................................................................ 25 2.4. Giải pháp ...................................................................................................... 26 2.4.1. Khâu chuẩn bị về kênh hình ...................................................................... 27 2.4.2. Cách thức khai thác và hệ thống câu hỏi cho một số dạng kênh hình...... 28 2.5. Khai thác một số kênh hình trong bài 12: “Vượt qua tình thế hiểm nghèo” 33 2.5.1. Khai thác kênh hình 1: .............................................................................. 33 2.5.2. Khai thác kênh hình 2: .............................................................................. 33 2.5.3. Khai thác kênh hình 3: .............................................................................. 34 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................ 36 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................... 36 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm .............................................. 36 3.3. Nội dung và phương pháp tiến hành thực nghiệm ....................................... 36 3.3.1. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 36 3.3.2. Phương pháp tiến hành thực nghiệm ........................................................ 37 3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 40 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Kiến thức cơ bản trọng tâm là những đơn vị kiến thức của bài học bắt buộc giáo viên phải truyền thụ cho học sinh. Kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học lịch sử ở tiểu học chủ yếu là: mốc thời gian, hiện vật lịch sử, tranh ảnh lịch sử, các phương tiện trực quan quy ước như bản đồ, sơ đồ, lược đồ, đồ thị, biểu đồ… Để có kiến thức cơ bản trọng tâm của bài học truyền thụ cho học sinh, đòi hỏi giáo viên phải có biện pháp cách thức cụ thể để khai thác trong sách giáo khoa, nhất là trong kênh hình. Thế nhưng, hiện nay vấn đề này vẫn chưa được quan tâm một cách đúng mức; nguyên nhân của tình trạng này có nhiều, song chủ yếu là: + Chúng ta mới chỉ chú ý đến kênh chữ của SGK và coi đây là nguồn cung cấp kiến thức duy nhất trong dạy học lịch sử mà không thấy rằng kênh hình không chỉ là nguồn kiến thức quan trọng cung cấp một lượng thông tin đáng kể mà còn là phương tiện trực quan có giá trị giúp bài học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn, gây hứng thú học tập hơn cho học sinh. + Không ít giáo viên chưa hiểu rõ xuất sứ nội dung ý nghĩa của kênh hình trong SGK. Trong các đợt bồi dưỡng thay sách, giáo viên hầu như chỉ được giải thích về cấu tạo chương trình, những điểm mới về nội dung SGK mà không được chú trọng bồi dưỡng về việc khai thác sử dụng kênh hình, mặc dù số lượng kênh hình trong SGK hiện nay đã được tăng cường đáng kể so với trước. + Nhiều giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị, nội dung của kênh hình nhưng lại ngại sử dụng và sợ mất thời gian hoặc nếu có sử dụng thì phần nhiều vẫn chủ yếu là để minh hoạ cho kênh chữ… Vì thế, việc lựa chọn “Khai thác kênh hình khi dạy bài 12: Vượt qua tình thế hiểm nghèo - sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý lớp 5” làm đề tài nghiên cứu, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Khai thác kênh hình trong dạy học phần lịch sử (trong môn Tự nhiên, xã hội) ở Tiểu học đã được đề cập trong một số công trình, bài viết cụ thể: +“Biểu tượng lịch sử với học sinh tiểu học” của tác giả Trần Văn Lưu trường Trung hoc sư phạm Thanh Hóa. Tìm hiểu về một số biện pháp cụ thể hóa sự kiện, nhân vật [1]. + Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1, Giáo sư Phan Ngọc Liên (chủ biên), Phó giáo sư. Tiến sĩ Trịnh Đình Tùng, Giáo sư. Tiến sĩ Nguyễn Thị Côi, Nhà xuất bản Đại học sư phạm 2002, nêu lên những vấn đề khái quát nhất về biểu tượng lịch sử. Giúp chúng ta hiểu thế nào là biểu tượng lịch sử, vai trò và việc phân loại biểu tượng, các biện pháp sư phạm để tạo biểu tượng lịch sử [2]. + Trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử THCS phần lịch sử Việt Nam” và cuốn “Kênh hình trong dạy học lịch sử ở trường THPT” tập 1 phần lịch sử Việt Nam do Giáo sư Nguyễn Thị Côi chủ biên cho chúng ta nắm được và lựa chọn các phương pháp phù hợp để tạo biểu tượng lịch sử cho học sinh. Vì đặc điểm của tri thức lịch sử ở cấp tiểu học cũng như ở các cấp học cao hơn, chỉ khác là nó ở mức đơn giản hơn nhưng ta có thể vận dụng. Nguyễn Thị Côi, (2011), “Các con đường biện pháp để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở nhà trường phổ thông”, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội [3]. + Nguyễn Anh Dũng, Trần Vĩnh Tường, (2003), “Những vấn đề chung về bộ môn phương pháp dạy học Lịch sử ở trường Cao đẳng sư phạm”, NXB Đại học sư phạm, nêu lên vai trò, nhiệm vụ của phân môn lịch sử ở trường phổ thông [5]. + Nguyễn Thị Côi (chủ biên), Trịnh Đình Tùng, Trần Viết Thụ, Nguyễn Mạnh Khởi, Đoàn Văn Hưng, Nguyễn Thị Thúy Bình, (2011), “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử”, NXB Đại học sư phạm nêu lên những kĩ năng cơ bản mà người GV cần phải có, làm gì để có được những kĩ năng đó [7]. + Hội Giáo dục Lịch sử (thuộc hội khoa học Lịch sử Việt Nam), khoa Sử trường Đại học Sư phạm (ĐHQG HN), trung tâm nội dung phương pháp (Viện Khoa học Giáo dục), (1996), “Đổi mới việc dạy học lịch sử lấy “học sinh làm 2 trung tâm”, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, để ra cách thức, nhiệm vụ cần làm để đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, ý nghĩa của phương pháp này đối với kết quả giảng dạy [9]. Ngoài ra, vấn đề này còn được đề cập trong một số công trình của PGS.TS. Trịnh Đình Tùng. Hệ thống các phương pháp dạy học Lịch sử ở trường THCS - Sách CĐSP, xb lần 2. NXB Giáo dục 2001; Phan Ngọc Liên. Phương pháp dạy học lịch sử Tập 2. NXB Đại học sư phạm 2002; Phạm Ngọc Liễn. Phương pháp giảng dạy môn học lịch sử ở trường phổ thông cấp II, Tập 1. NXB Giáo dục 1975. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề này một cách hoàn chỉnh, hệ thống; nhiều vấn đề khoa học vẫn chưa được làm rõ; vì vậy việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ và đóng góp của khóa luận + Đối tƣợng nghiên cứu: Kênh hình, kênh chữ trong bài 12: vượt qua tình thế hiểm nghèo sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý lớp 5 + Phạm vi nghiên cứu: Do khả năng và điều kiện hạn chế, tôi chỉ nghiên cứu khai thác kiến thức cơ bản trọng tâm chứa đựng trong kênh hình, kênh chữ trong SGK lịch sử lớp 5, cụ thể là bài 12: “vượt qua tình thế hiểm nghèo” ở trường Tiểu học: trường tiểu học Quyết Tâm- thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La. + Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc khai thác sử dụng kênh hình, kênh chữ trong SGK truyền thụ tốt những kiến thức lịch sử cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức lịch sử một cách chủ động tích cực, sáng tạo, đồng thời cải tiến dạy học lịch sử theo phương pháp mới. + Khách thể và địa bàn nghiên cứu: Học sinh khối 5 trường Tiểu học Quyết Tâm- thành phố Sơn La- Sơn La. + Nhiệm vụ nghiên cứu: * Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc khai thác kênh hình, kênh chữ trong dạy học Lịch sử 5 3 * Tiến hành tìm hiểu thực trạng của việc khai thác kiến thức cơ bản trong kênh hình, kênh chữ trong dạy học Lịch sử 5 ở một số trường Tiểu học ở thành phố Sơn La. * Một số giải pháp nhằm khai thác kiến thức cơ bản trong kênh hình, kênh chữ để đạt hiệu quả. * Tiến hành thể nghiệm dạy học ở một số trường Tiểu học. + Đóng góp của khóa luận: * Cụ thể và làm phong phú thêm hệ thống các PPDH Lịch sử ở trường Tiểu học * Thiết thực đối với phương pháp, tạo sự sinh động cho bài giảng, gây hứng thú học tập cho học sinh * Nâng cao chất lượng bài học Lịch sử, đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục, khắc phục tình trạng chán học môn Lịch sử. 4. Giả thiết khoa học Hiện nay việc khai thác kiến thức trọng tâm trong kênh hình, kênh chữ môn Lịch sử ở trường Tiểu học còn chưa được chú trọng và kết quả chưa cao. Nếu đưa ra một số giải pháp cho việc khai thác kiến thức cơ bản của kênh hình, kênh chữ ở trong các bài học nhằm đổi mới phương pháp dạy học để giúp các em khắc sâu kiến thức hơn, từ đó đạt kết quả học tập cao hơn. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục khóa luận được kết cấu thành ba chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc khai thác kênh hình kênh chữ Chƣơng 2. Thực trạng của việc khai thác kênh hình trong dạy học phần lịch sử ở trƣờng Tiểu học trong những năm gần đây Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC KHAI THÁC KÊNH CHỮ, KÊNH HÌNH 1.1 . Cơ sở lí luận 1.1.1. Nhiệm vụ, mục tiêu của môn học lịch sử ở trường phổ thông Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” Lời dạy đó của Người đã khẳng định vai trò to lớn của sự nghiệp giáo dục đối với sự phát triển của xã hội. Theo Nghị quyết của Đại hội X (năm 2006) khẳng định mục tiêu của giáo dục phổ thông là: “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [9]. Nhiều văn kiện chính trị cũng khẳng định mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo những con người có năng lực, phẩm chất, đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, đào tạo những con người “vừa hồng vừa chuyên” như lời Bác Hồ đã dạy. Để đạt được mục tiêu trên đây mỗi môn học có vai trò, vị trí nhất định, trong đó môn lịch sử có ưu thế đặc biệt trong việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, hình thành thế giới quan cho thế hệ trẻ. Cũng như các môn học khác môn lịch sử có 3 nhiệm vụ cơ bản: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Cùng với các môn học khác, các hoạt động ở trường phổ thông, môn Lịch sử với chức năng và nhiệm vụ của mình góp phần tích cực cùng xã hội hoàn thành sứ mạng giáo dục thế hệ trẻ trong điều kiện hiện tại. * Giáo dưỡng Môn Lịch sử cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản của khoa học lịch sử, trên cơ sở cung cấp, phát triển nội dung kiến thức lịch sử đã học ở Tiểu học, THCS, hợp thành nội dung giáo dục lịch sử của bậc THPT. 5 Ở bậc Tiểu học, môn lịch sử trang bị cho các em một số hiểu biết cơ bản, đơn giản, những kiến thức chủ yếu về quá trình phát triển lịch sử với những sự kiện nổi bật ở từng thời kì từ nguồn gốc đến nay mà trọng tâm là thời kì cận đại và hiện đại chú trọng đến những vấn đề, sự kiện có liên quan đến lịch sử dân tộc. Ở cấp học này các em được tiếp cận ban đầu với quan điểm duy vật lịch sử, về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người, vai trò, ý nghĩa của lao động sản xuất với sự phát triển của con người và xã hội. Ở bậc THCS, THPT học sinh được nâng cao những hiểu biết đã được học một cách có hệ thống, sâu sắc hơn. Môn học Lịch sử ở trường THCS, THPT cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản bao gồm: sự kiện lịch sử cơ bản, các khái niệm, thuật ngữ, tên người, tên đất, niên đại, những hiểu biết về quan điểm lí luận sơ giản, những vấn đề về phương pháp nghiên cứu và học tập phù hợp với yêu cầu và trình độ học sinh. Ở cấp học này học sinh được nâng cao và hoàn chỉnh hơn, những kiến thức về lịch sử xã hội loài người từ thời nguyên thuỷ, cổ đại, trung đại đến các thời kì cận đại, hiện đại. Qua đó, học sinh hiểu rõ hơn quy luật phát triển của xã hội loài người, những tác động, ảnh hưởng của lịch sử thế giới đến lịch sử dân tộc, mối quan hệ giữa lịch sử nước ta với lịch sử thế giới. * Giáo dục Tất cả các môn học từ tự nhiên đến xã hội ở những mức độ khác nhau đều góp phần vào việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Ví dụ như: môn Địa lí dạy cho học sinh hiểu rõ đất nước mình để tăng thêm lòng yêu Tổ quốc, yêu quê hương, nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường, thiên nhiên; môn Văn học giúp cho học sinh hiểu tính nhân văn, yêu quý con người, dân tộc và văn hoá Việt Nam. Riêng môn Lịch sử có những ưu thế rất lớn mà không bộ môn nào có được trong giáo dục truyền thống đoàn kết, yêu nước; truyền thống đấu tranh kiên cường và bất khuất của dân tộc Việt Nam trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và lao động xây dựng đất nước, cùng những truyền thống đạo lý và ý thức tốt đẹp của dân tộc. Lịch sử không chỉ giáo dục học sinh tình cảm yêu 6 ghét trong đấu tranh giai cấp, sự căm thù, chủ nghĩa anh hùng cách mạng mà còn bồi dưỡng cho học sinh biết yêu quý trân trọng lao động và các giá trị của lao động, yêu cái đẹp, có óc thẩm mĩ, biết cách ứng xử đúng đắn trong cuộc sống. Như vậy, tác dụng giáo dục của lịch sử ở trường Tiểu học,THCS,THPT là giáo dục trí tuệ, tư tưởng tình cảm, đạo đức; lịch sử còn góp phần quan trọng vào việc giáo dục lí tưởng cho thế hệ trẻ. Tác dụng giáo dục của Lịch sử là “dạy chữ nên người” [2]. * Phát triển Bộ môn Lịch sử góp phần rèn luyện tư duy lịch sử cho học sinh và trên cơ sở đó hoàn chỉnh và nâng cao những năng lực đã được hình thành ở trường Tiểu học, cụ thể là: Thứ nhất: Bồi dưỡng học sinh tư duy biện chứng trong nhận thức và hành động, biết đánh giá, phân tích, liên hệ Thứ hai: Bồi dưỡng kỹ năng học tập, thực hành bộ môn: sử dụng sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo khác, khả năng trình bày nói và viết, làm và sử dụng một số đồ dùng trực quan nhất là loại đồ dùng trực quan quy ước, những hoạt động ngoại khoá của môn học. Thứ ba: Vận dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống hiện nay. Như vậy, mục tiêu bộ môn Lịch sử ở trường Tiểu học là cung cấp những kiến thức cơ bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài người. Trên cơ sở đó giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn luyện năng lực tư duy và thực hành. Thực hiện một cách hoàn chỉnh các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Việc dạy học lịch sử ở trường phổ thông góp phần nâng cao sự hiểu biết mà học sinh đã tiếp thu ở Tiểu học đặc biệt là trình độ lí thuyết trong nhận thức lịch sử và năng lực tư duy, thực hành. Để thực hiện được các mục tiêu nêu trên có nhiều yếu tố chi phối, tác động: sự quan tâm của xã hội với môn Lịch sử, sự đầu tư trang thiết bị dạy học lịch sử. Song yếu tố quyết định là vấn đề phương pháp dạy học lịch sử. Gần đây liên tục có những hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử trong đó các 7 nhà giáo dục lịch sử khá quan tâm đến một phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan bao gồm cả việc khai thác kênh hình trong sách giáo khoa nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh. 1.1.2. Quan niê ̣m về “kiế n thức” và “kiế n thức lich ̣ sử” Kiến thức là những tri thức tương đối hoàn chỉnh, có ý nghĩa thiết thực đối với cuộc sống của mỗi người cũng như cả cộng đồng và được truyền cho nhau. “Kiế n thức” và “tri thức” đề u là những hiể u biế t của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình, nhưng kiế n thức là những tri thức đươ ̣c cho ̣n lo ̣c nên hoàn chin ̉ h hơn, có ý nghĩa giáo dục, có tác dụng thiết thực đối với đời sống con người và xã hô ̣i . Những tri thức, kiến thức đó chỉ có thể trở thành kiến thức của mỗi HS thông qua quá trình nhận thức, học tập. Thuật ngữ “lịch sử” có hai ý chính là “hiện thực lịch sử” và “nhận thức lịch sử”. Kiến thức lịch sử là những hiểu biết của con người về quá trình phát triể n của xã hô ̣i loài người và dân tô ̣c từ xưa đế n nay đã đươ ̣c khoa ho ̣c lich ̣ sử xác nhận. Kiến thức lịch sử ở trường phổ thông đươ ̣c lựa cho ̣n từ kiế n thức sử h ọc, mang đầ y đủ đă ̣c trưng của kiến thức lịch sử và được ghi vào sách giáo khoa (SGK). Chúng b ao gồ m sự kiê ̣n , nhân vâ ̣t , không gian , thời gian , biể u tươ ̣ng , khái niệm, nguyên lý , quy luâ ̣t, những hiể u biế t về phương pháp học tập … giúp HS nhâ ̣n thức lich ̣ sử m ột cách cu ̣ thể , toàn diện, có hệ thống. Những đặc trưng cơ bản của kiến thức lịch sử ở trường phổ thông gồm: tính quá khứ, tính không lặp lại, tính cụ thể, tính hệ thống, tính thực tiễn và tính toàn diện. Bên cạnh những đặc trưng ấy, kiến thức lịch sử ở trường phổ thông còn được chia thành nhiều loại khác nhau như kiến thức các lớp 4, 5… đến 12; kiến thức mang tên các yếu tố sự kiện, biểu tượng, khái niệm, quy luật…; kiến thức lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới; kiến thức “sử” và “luận”; kiến thức về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá…; kiến thức cơ bản và kiến thức không cơ bản. Trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông, người ta dùng tất cả các cách ấy, trong đó cách phân loại kiến thức lịch sử thành kiến thức cơ bản và kiến thức không cơ bản được sử dụng nhiều nhất. 8 1.1.3. Vai trò của kênh hình trong quá trình cung cấp kiến thức cho học sinh Đặc điểm của tri thức lịch sử và vai trò của việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử Tri thức lịch sử có nhiều đặc điểm song có những đặc điểm sau chi phối mạnh mẽ đến việc sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử nói chung và trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam nói riêng Tính quá khứ Lịch sử là bộ môn mang đậm tính quá khứ bởi vì lịch sử là quá trình phát triển của xã hội loài người từ khi con người xuất hiện đến nay. Đó là tất cả những gì đã xảy ra trong quá khứ, là những chuyện đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, ví dụ : chiến tranh thế giới 1, chiến tranh thế giới 2, cách mạng tháng Tám ở Việt Nam, chiến tranh của Mĩ ở Việt nam … Vì vậy trong học tập lịch sử học sinh không thể trực tiếp quan sát (“trực quan sinh động”) đối tượng nghiên cứu như trong các bộ môn khoa học khác. Trong học tập lịch sử cũng không thể tiến hành các thí nghiệm để dựng lại hiện thực lịch sử khách quan (trừ một vài trường hợp đặc biệt). Người ta thường chỉ nhận thức được lịch sử một cách giàn tiếp thông qua các tài liệu được lưu lại, các dấu vết của quá khứ hoặc dựa vào các hiện tượng lịch sử tương tự của cái mới, của các dân tộc khác để phân tích, suy nghĩ những vấn đề chúng ta đang nghiên cứu. cần phải lưu ý rằng khi sử dụng các nguồn tài liệu chỉ sử dụng để tham khảo, cần phải loại bỏ yếu tố chủ quan, phi hiện thực, yếu tố hư cấu để nhận thức đúng hiện thực lịch sử như nó đã diễn ra trong quá khứ Tính không lặp lại Tri thức lịch sử nhìn chung mang tính không lặp lại về thời gian và không gian. Mỗi sự kiện, hiện tượng lịch sử chỉ xảy ra một lần trong một thời gian và không gian nhất định. Điều đó để phân biệt sự kiện này với sự kiện khác (ví dụ chiến tranh thế giới 2 gần với khoảng thời gian từ 1939 đến 1945, gắn với không gian là chiến trường ở các khu vực ở Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Bắc Phi…), Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII gắn với mốc thời gian năm 1789 với không gian là nhà ngục Baxti…). Không có một hiện tượng nào hoàn 9 toàn giống với sự kiện nào mà chỉ có những sự kiện giống nhau lặp lại trên cơ sở không lặp lại (ví dụ như cùng xảy ra trên dòng sông Bạch Đằng song cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Ngô Quyền và cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên thời Trần diễn ra trong những khoảng thời gian khác nhau và có diễn biến ý nghĩa… khác nhau). Đời sống xã hội là một dòng chảy không ngừng mà ở đó mọi mặt từ kinh tế, chính trị, văn hoá … đều thay đổi ít nhiều cùng thời gian. Do đó trong giảng dạy lịch sử giáo viên cần chú ý đến thời gian và không gian diễn ra các sự kiện, hiện tượng lịch sử đó. Lịch sử mang tính cụ thể đậm nét Lịch sử là khoa học nghiên cứu tiến trình lịch sử cụ thể của các nước, các dân tộc khác nhau và quy luật phát triển của nó. Trên cơ sở những quy luật chung của lịch sử xã hội loài người, mỗi quốc gia, dân tộc đều có diện mạo riêng do những điều kiện riêng quy định. Lịch sử mỗi nước phản ánh, mô tả chi tiết, cụ thể và đầy đủ về tiến trình phát triển của dân tộc mình. Tuy cùng chịu sự tác động của quy luật lịch sử chung song mỗi nước lại chịu tác động ở mỗi mức độ khác nhau, ví dụ: Nhân loại trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội: Cộng sản nguyên thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa, Xã hội chủ nghĩa nhưng ở nhiều quốc gia quá trình đó không diễn ra tuần tự như vậy, ví dụ Mĩ bỏ qua hình thái phong kiến từ chế độ chiếm hữu nô lệ tiến thẳng lên tư bản chủ nghĩa, Việt Nam, Trung Quốc bỏ qua hình thái tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hay như với việc cùng trải qua thời kì chiếm hữu nô lệ song ở Trung Quốc là chế độ nô lệ gia trưởng khác hẳn chế độ nô lệ ở phương Tây, hoặc như việc cùng trải qua hình thái kinh tế xã hội phong kiến song chế độ phong kiến ở Trung Quốc là chế độ phong kiến Trung ương tập quyền còn phong kiến Tây Âu là lãnh địa phong kiến. Đặc điểm này của khoa học lịch sử để phân biệt lịch sử dân tộc này với kịch sử dân tộc khác, sự hình thành và phát triển của quốc gia nay với quốc gia khác. Điều đó đòi hỏi việc trình bày các sự kiện, hiện tượng lịch sử càng cụ thể bao nhiêu, càng sinh động bao nhiêu càng hấp dẫn bấy nhiêu. 10 Lịch sử mang tính hệ thống Lịch sử phản ánh toàn bộ hoạt động của đời sống con người từ kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng, khoa học. Những nội dung tri thức lịch sử đó lại có mối quan hệ chằng chịt, phức tạp, tác động qua lại lẫn nhau, ví dụ cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Vì thế người giáo viên lịch sử phải luôn chú ý đến mối quan hệ ngang dọc, trước sau của các vấn đề lịch sử. Mặt khác lịch sử là một quá trình vận đông không ngừng, là mối quan hệ nhân quả và tác động qua lại lẫn nhau cả về thời gian và không gian. Do đó cần làm rõ mối quan hệ ấy để nhận thức lịch sử một cách khách quan Tính hệ thống, lôgíc của lịch sử được thể hiện qua việc xây dựng chương trình lịch sử. Đó là việc sắp xếp hai chương trình Lịch sử thế giới và Lịch sử Việt nam nhưng Lịch sử thế giới được dạy trước bởi Lịch sử Việt Nam là một bộ phận của Lịch sử thế giới, cần phải đi từ cái chung, cái khái quát trước rồi mới đi vào cái cụ thể, riêng lẻ. Sắp xếp như vậy học sinh sẽ thấy được tác động của Lịch sử thế giới đối với Lịch sử Việt Nam và những đóng góp của lịch sử dân tộc cho lịch sử thế giới. * Đặc điểm của nhận thức lịch sử Quá trình học tập lịch sử cũng là một quá trình nhận thức cho nên việc nhận thức môn học này cũng tuân thủ theo quy luật chung của quá trình nhận thức: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về với thực tiễn. Song xuất phát từ những đặc trưng của môn lịch sử mà quá trình nhận thức lịch sử cũng có những đặc điểm riêng: Trong học tập lịch sử học sinh không thể “trực quan sinh động” được đối tượng nghiên cứu. Do đó giai đoạn trực quan trong nhận thức lịch sử là giai đoạn học sinh tiếp xúc với tài liệu, với những dấu vết của quá khứ. Nhận thức lịch sử bao giờ cũng phức tạp vì con người là bộ phận không tách rời của đối tượng nghiên cứu - xã hội loài người. Do đó giai đoạn tư duy trừu tượng trong nhận thức lịch sử là giai đoạn mà học sinh thông qua tiếp xúc với tài liệu dùng những thao tác tư duy của mình: tưởng tượng, tái tạo, ghi nhớ… để từ đó đi sâu vào bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử. 11 Cuối cùng giai đoạn từ trực quan sinh động trở về thực tiễn là quá trình mà học sinh trên cơ sở những hiểu biết sâu sắc về lịch sử vận dụng các tri thức ấy để hiểu hiện tại và có nhưng hành động phù hợp trong thực tiễn và tương lai. Mặt khác chương trình lịch sử được cấu tạo từ các sự kiện ở quá khứ cho đến hiện tại mà quá trình nhận thức của học sinh lại đi từ gần đến xa do đó học sinh dễ rơi vào tình trạnh “hiện đại hoá” lịch sử. Do những dặc điểm như vậy, qua trình nhận thức lịch sử bắt đầu từ việc nắm các sự kiện. Khoa học chân chính khác với các quan niệm duy tâm ở chỗ nó dựa trên các sự kiện chân thực: “Bất cứ lĩnh vực khoa học nào trong lĩnh vực tự nhiên cũng như xã hội, lịch sử phải xuất phát từ sự kiện chúng ta biết được” [9]. Từ những điều đã nói ở trên việc tổ chức dẫn dắt học sinh tạo biểu tượng lịch sử là cái chốt để đi vào khám phá hiện thực lịch sử. Sử dụng kênh hình trong dạy học lịch sử là chìa khoá hữu hiệu để mở cái chốt ấy. Vì vậy giáo viên lịch sử cấn nắm được cách khai thác và nội dung các kênh hình đồng thời phải hướng dẫn học sinh khai thác được nội dung kiến thức chứa đựng trong phần kênh hình có trong sách giáo khoa. * Vai trò của kênh hình trong dạy học lịch sử Khái niệm kênh hình trong sách giáo khoa Kênh hình trong sách giáo khoa là những ảnh chụp, tranh vẽ, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị, biểu đồ… theo quan điểm có tính chất “cổ điển” song có tính sư phạm của việc biên soạn và sử dụng sách giáo khoa, sách giáo khoa gồm hai phần: bài viết và cơ chế sư phạm. Theo quan điểm này “kênh hình là một bộ phận của phần cơ chế sư phạm”[3]. Còn theo quan điểm phổ biến thì kênh hình là một bộ phận tương đương với phần bài viết (theo quan điểm sách giáo khoa gồm phần kênh chữ và kênh hình). Phân loại kênh hình trong sách giáo khoa * Phân loại theo chức năng Theo chức năng kênh hình chia làm 4 loại chính: - Loại minh hoạ để cụ thể hoá nội dung sự kiện lịch sử quan trọng. Loại nay thường được ghi kèm những yêu cầu và hướng dẫn thực hiện. 12 - Loại cung cấp thông tin, thường không có giải thích, tuy nhiên có thể chú thích ngắn gọn để học sinh tìm hiểu nội dung của sự kiện, mà không diễn tả thành văn (thường là tranh, ảnh tư liệu lịch sử). - Loại vừa cung cấp thông tin, vừa minh hoạ cho kênh chữ, loại này thường có kèm theo câu hỏi và hướng dẫn sử dụng. - Loại dùng để rèn luyện kỹ năng thực hành, kiểm tra kiến thức (loại bài tập thực hành). Loại này thường kèm theo câu hỏi và hướng dẫn sử dụng. * Phân loại theo hình thức - Sơ đồ, đồ thị: phản ánh tiến trình phát triển của một sự kiện, hiện tượng, quá trình. Theo hình thức thì kênh hình được phân thành các loại chủ yếu sau: - Lược đồ lịch sử: thường là diễn tả không gian, diễn biến của một sự kiện, phong trào lịch sử nào đó. - Tranh, ảnh lịch sử bao gồm: + Tranh, ảnh lịch sử phản ánh các hiện tượng lịch sử và hiện tượng xã hội. + Tranh, ảnh lịch sử về chân dung các nhân vật lịch sử. + Tranh, ảnh lịch sử về các di tích lịch sử và không gian lịch sử. - Sơ đồ lịch sử. Vai trò của kênh hình trong dạy học lịch sử Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông bao gồm nhiều loại: hiện vật lịch sử, tranh, ảnh lịch sử, các phương tiện trực quan quy ước như bản đồ, sơ đồ, đồ thị,… Các loại đồ dùng trực quan này góp phần không nhỏ vào việc tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, phát triển tư duy, cung cấp kiến thức, bồi dưỡng tình cảm, nâng cao nhận thức lịch sử, khả năng thực hành… vì vậy, nội dung sách giáo khoa lịch sử hiện nay, trong điều kiện kinh tế, kĩ thuật, mĩ thuật… cho phép, đã dành cho kênh hình một tỉ lệ đáng kể. Kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ sử dụng trong khi trình bày kiến thức mới mà cả khi ôn tập, tổng kết, kiểm tra, hoạt động ngoại khoá và thực hành. Kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử có chức năng chủ yếu nhằm đa dạng nguồn kiến thức,tạo hình ảnh giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách sinh động, làm cho bài giảng lịch sử bớt phần khô khan và thêm phần hấp dẫn. 13 Kênh hình là một phương tiện trực quan trong dạy học lịch sử. Sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa có ý nghĩa to lớn trong việc bồi dưỡng kiến thức cho học sinh. Do tính quá khứ của lịch sử quy định nên học sinh không thể trực tiếp tri giác, quan sát những sự kiện, hiện tượng lịch sử đang học. Do đó để tạo biểu tượng lịch sử chân thực, để dựng lại bức tranh quá khứ với bộ mặt đúng như nó đã diễn ra thì ngoài lời nói sinh động của giáo viên phải có phương tiện trực quan mà phổ biến nhất hiện nay vẫn là kênh hình trong sách giáo khoa. Trong sách giáo khoa lịch sử bao giờ kênh hình cũng luôn phải gắn liền với nội dung bài viết, câu hỏi và bài tập nhằm tạo nên tổ hợp kiến thức phong phú . Do đó khi biên soạn sách giáo khoa lịch sử, nhiều loại kênh hình đã thay thế một phần nội dung đáng kể của phần bài viết. Đồng thời kênh hình cũng có tác dụng cụ thể hóa, minh hoạ cho kiến thức của phần bài viết. Nội dung bài viết là cơ sở để hiểu kênh hình. Ngược lại kênh hình lại làm phong phú, sâu sắc thêm kiến thức của phần bài viết. Học sinh được sự hướng dẫn của giáo viên tìm hiểu nội dung kênh hình, qua đó nhận thức sự kiện đang học một cách hứng thú, sinh động, sâu sắc mà lại nhớ lâu. Như vậy, nội dung kiến thức trong hai kênh thông tin bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong dạy học lịch sử, chúng ta không nên xem nhẹ bất cứ một loại kênh thông tin nào cả. Thế nhưng suốt một thời gian dài đã qua, phần kênh hình chưa được sử dụng, khai thác trong dạy học lịch sử. Kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử còn có vai trò quan trọng trong việc giáo dục thái độ, tư tương,tình cảm, đạo đức cho học sinh. Qua quan sát kênh hình trong sách giáo khoa, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh không chỉ hiểu sâu sắc sự kiện, hiện tượng lịch sử mà còn hình thành lên những cảm xúc với sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử đó: khâm phục, quý trọng, yêu, ghét, căm giận, thương xót, lên án… Qua khai thác kênh hình trong sách giáo khoa còn có tác dụng truyền cản mạnh mẽ, bồi dưỡng cho học sinh những quan điểm và cảm xúc thẩm mĩ. Bằng sự quan sát có chủ định cùng với những hình ảnh rõ ràng, sinh động từ kênh hình cộng với lời nói truyền cảm của giáo viên sẽ tạo ra ở các em sự rung động thẩm mĩ, những cảm nhận có tính chất hội hoạ, nghệ thuật, biết đánh giá, yêu 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan