Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng lên sự sinh trưởng và khả năng sinh tổ...

Tài liệu Khóa luận khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng lên sự sinh trưởng và khả năng sinh tổng hợp protein trên tảo arthrospira platensis

.PDF
43
154
148

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG NGUYỄN THỊ PHƯỚC TRÂM KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG SINH TỔNG HỢP PROTEIN TRÊN TẢO ARTHROSPIRA PLATENSIS NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC CCCC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. PHẠM THỊ MỸ CÁN BỘ ĐỒNG HƯỚNG DẪN: TS. TRỊNH ĐĂNG MẬU Đà Nẵng, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả khóa luận Nguyễn Thị Phước Trâm LỜI CẢM ƠN Ðể hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô bộ môn Công nghệ sinh học, khoa Sinh - Môi truờng, truờng Ðại học Sư phạm - Ðại học Ðà Nẵng. Tôi xin bày tỏ lòng biết on chân thành và sâu sắc đến Cô Phạm Thị Mỹ và Thầy Trịnh Đăng Mậu, người đã tận tâm huớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô giáo – những nguời đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cũng như giúp tôi trau dồi kiến thức và kĩ năng thực hành thí nghiệm trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài khoá luận của mình. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Phước Trâm MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài: ................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: .......................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học: ........................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ............................................................................................ 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1 KHÁI QUÁT VỀ TẢO ARTHROSPIRA PLATENSIS .................................... 3 1.1.1 Đặc điểm phân loại........................................................................................ 3 1.1.2. Hình thái và cấu tạo...................................................................................... 3 1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học .......................................................... 3 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản ................................................................ 4 1.3. TỔNG QUAN VỀ ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC, CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG VÀ SẮC TỐ QUANG HỢP CÓ TRONG ARTHROSPIRA PLATENSIS ............. 8 1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐẾN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO ARTHROSPIRA PLATENSIS ............................................................................................................ 9 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 9 1.4.2. Một số nghiên cứu trong nước ................................................................... 10 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................. 12 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 12 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 12 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 12 2.3.2. Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng của tảo ..................................... 13 2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng protein (Kjeldahl)................................ 13 2.3.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................... 14 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 29 Kết luận ................................................................................................................ 29 Kiến nghị .............................................................................................................. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 30 Tài liệu tiếng Việt................................................................................................. 30 Tài liệu tiếng Anh ................................................................................................. 30 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 33 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên Trang 1.1 Các trị số năng lượng của ánh sáng 8 3.1 Sự thay đổi mật độ tảo A.platensis ở điều kiện phổ ánh sáng khác nhau với cường độ 3000 lux sau 37 ngày nuôi 15 3.2 Sự thay đổi mật độ tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi cấy ở các phổ ánh sáng và cường độ ánh sáng khác nhau 18 3.3 Sự thay đổi hàm lượng protein của tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi tảo với điều kiện phổ ánh sáng khác nhau 22 3.4 Sự thay đổi hàm lượng protein tảo 25 A.platensis sinh tổng hợp được sau 37 ngày nuôi ở các phổ và cường độ ánh sáng khác nhau 3.5 Hàm lượng protein sau 37 ngày nuôi cấy ở phổ ánh sáng xanh với cường độ 1000 – 4000 lux của tảo A.platensis 27 DANH MỤC HÌNH Số hiệu Tên Trang 1.1 Tảo Arthrospira platensis 3 2.1 Sơ đồ thí nghiệm 12 3.1 Tốc độ sinh trưởng trung bình của tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi ở các phổ ánh sáng khác nhau 16 3.2 Ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên tốc độ sinh trưởng trung của tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi cấy 19 3.3 Đường cong sinh trưởng của tảo A.platensis nuôi ở phổ ánh sáng xanh đỏ và đỏ với các ngưỡng cường độ ánh sáng khác nhau 20 3.4 Sự ảnh hưởng của phổ ánh sáng lên khả năng tổng hợp protein của tảo A.platensis 23 3.5 Sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên hàm lượng protein trung bình của tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi cấy 26 3.6 Hàm lượng protein trung bình của tảo A.platensis sau 37 ngày nuôi ở phổ ánh sáng xanh với cường độ 1000 - 4000 lux 28 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Vi tảo là các sinh vật đơn bào, sinh trưởng bằng quang tự dưỡng nhờ quá trình quang hợp, hoặc dị dưỡng, hoặc cả hai hình thức [14]. Vi tảo có vai trò rất quan trọng trong tự nhiên và trong đời sống nhân loại. Trong các thủy vực nước ngọt tảo cung cấp oxy và hầu hết làm thức ăn sơ cấp cho cá và các động vật thủy sinh khác. Một số loại vi tảo còn được nuôi trồng công nghiệp để tạo ra những nguồn thức ăn cho ngành nuôi tôm hay các loại thực phẩm chức năng giàu dinh dưỡng cho con người [1]. Arthrospira là vi tảo lam rất giàu dinh dưỡng với hàm lượng protein chiếm tới 56 – 77% khối lượng khô, giàu vitamin, chất khoáng, acid amin và các acid béo thiết yếu [10]. Bên cạnh đó, khả năng thích ứng tốt với yếu tố môi trường, điều kiện và kỹ thuật nuôi đơn giản cũng là một trong những lợi thế trong nuôi sinh khối loài tảo này. Do đó, tảo A.platensis đã được nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống; làm thực phẩm chức năng, nguồn dinh dưỡng bổ sung thiết yếu, thuốc chữa bệnh (ung thư, HIV/AIDS, viêm gan, tiểu đường…), mỹ phẩm (chăm sóc da và tóc), thức ăn chăn nuôi và xử lý nước thải [3]. Ở quy mô công nghiệp, tảo Arthrospira thường được nuôi trong các bể hở dưới ánh sáng mặt trời nhằm tiết kiệm năng lượng [2]. Tuy nhiên phương pháp này vẫn gặp một vài vấn đề. Dưới điều kiện ánh sáng mặt trời, cường độ ánh sáng khác nhau có thể ức chế vi tảo phát triển do năng lượng ánh sáng không đủ vào mùa mưa hoặc bức xạ quá mức vào buổi trưa trong mùa hè gây ra hiện tượng “photoinhibition” [23]. Vì vậy việc nuôi vi tảo dưới ánh sáng nhân tạo với điều kiện về cường độ và phổ ánh sáng thích hợp sẽ giúp giải quyết được vấn đề này. Ánh sáng là nguồn năng lượng chính cho quá trình quang hợp, góp phần vào việc sản xuất nguồn sinh khối cho vi tảo. Trong đó, cường độ ánh sáng và phổ ánh sáng là hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của 2 tảo [24]. Trong tảo có 3 nhóm sắc tố quang hợp chính: Chlorophin – hấp thụ ánh sáng lục và đỏ, Carotenoid – hấp thụ ánh sáng tím và lục, Phycobillin – hấp thụ ánh sáng lục, vàng và da cam [8]. Tùy vào từng loại ánh sáng và cường độ các sắc tố quang hợp có trong tảo sẽ hoạt động khác nhau từ đó hàm lượng dinh dưỡng có trong tảo cũng khác đi. Dựa vào khả năng hấp thụ của các sắc tố quang hợp, các sắc tố hấp thụ năng lượng chủ yếu ở bước sóng 400 ÷ 450 nm và 600 ÷ 680 (nm) [8]. Theo nghiên cứu của U.K. Chauhan và Neeraj Pathak (2010) [25] cho thấy, cường độ ánh sáng tối ưu cho sự sinh trưởng của tảo Arthrospira là 1000 – 4000 lux. Việc nghiên cứu và xác định phổ ánh sáng, cường độ thích hợp nuôi tảo Arthrospira giúp tiết kiệm thời gian cũng như đem lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi. Tuy nhiên cho đến nay có rất ít nghiên cứu nói rõ về ảnh hưởng kết hợp của từng loại ánh sáng và cường độ chiếu sáng lên tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng sinh tổng hợp protein của tảo Arthrospira. Xuất phát từ những cở sở trên chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng lên sự sinh trưởng và khả năng sinh tổng hợp protein trên tảo Arthrospira platensis”. 2. Mục tiêu đề tài: - Đánh giá ảnh hưởng của phổ ánh sáng và cường độ ánh sáng lên sự sinh trưởng của tảo Arthrospira platensis. - Đánh giá ảnh hưởng của phổ ánh sáng và cường độ ánh sáng lên khả năng sinh tổng hợp protein trên tảo Arthrospira platensis. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: 3.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về sự ảnh hưởng của phổ ánh sáng và cường độ ánh sáng đến tốc độ sinh trưởng và khả năng sinh tổng hợp protein của tảo Arthrospira platensis, từ đó làm cơ sở nghiên cứu tối ưu hóa điều kiện nuôi tảo cho hiệu suất cao nhất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là cơ sở để xây dựng quy trình nuôi tảo ở quy mô công nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 KHÁI QUÁT VỀ TẢO ARTHROSPIRA PLATENSIS 1.1.1 Đặc điểm phân loại Về phân loại khoa học [2], tảo Arthrospira thuộc: Giới (phylum): (domain): Bacteria; Cyanobactera; lớp ngành (class): Chroobacteria; bộ (order): Oscillatoriales; họ (family): Phormidiaceae; chi (genus): Arthrospira; loài (species): Arthrospira platensis (A. platensis). Hình 1.1. Tảo Arthrospira platensis 1.1.2. Hình thái và cấu tạo A. platensis là tảo lam, dạng sợi, đa bào. Dạng xoắn ốc của sợi hoặc các tảo bào đoạn là đặc trưng của chi và được duy trì trong môi trường lỏng hoặc môi trường nuôi trồng. Sự có mặt của không bào đầy khí trong tế bào cùng với dạng xoắn ốc của các sợi làm thành những tấm thảm nổi. Sợi tảo có độ dài từ 50500µm và chiều rộng từ 3-8µm [2]. 1.1.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị sinh học Hơn 1000 năm trước tổ tiên của người Aztect ở Mexico đã biết thu hái A. platensis ở các hồ kiềm tính, phơi dưới ánh nắng mặt trời và dùng làm thực phẩm. Tuy nhiên lúc này họ vẫn chưa biết đây thật sự là gì và có giá trị như thế nào về mặt dinh dưỡng. Cho đến năm 1963, các nhà nghiên cứu viện Dầu mỏ Pháp đã quan tâm đến các báo cáo về bánh tảo khô gọi là dihê được các thổ dân của miền Kanem (Kanembu) xung quanh hồ Chad ở Trung Phi dùng để ăn. Năm 1964 nhà thực vật học người Bỉ J. Leonard tham gia cùng những người Bỉ thám hiểm Sahara đã thấy có dihê trong các chợ của một làng vùng Kanem. Khi quan sát dưới kính hiển vi, dihê gồm các sợi tảo A. platensis [2]. Hơn 20 năm sau, nhiều nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng cũng như chức năng sinh học của tảo 4 Arthrospira đã được khám phá và công bố rộng rãi không chỉ ở Pháp mà ở cả nhiều nước khác như Mỹ, Nhật, Canada, Đài Loan…Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng tảo Arthrospira rất giàu protein (60-70%) trong khi thịt bò loại I chỉ có 21%, thịt gà ta - 20,3%...Trong tảo Arthrospira, các acid amin như leucine, isoleucine, valine, methionine và tryptophan đều có mặt với hàm lượng vô cùng cao [1]. Cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công nhận đây là một trong những nguồn protein tốt nhất. Tảo A.platensis không chỉ được biết đến như một loại thực phẩm giàu dinh dưỡng mà nó còn có khả năng tăng cường hệ miễn dịch, giúp cơ thể phòng chống được nhiều loại bệnh. Với tỷ lệ 1%, acid gama linolenic cùng với vitamin E có tác dụng chống vữa xơ động mạch, điều hòa huyết áp, bảo vệ gan và các tế bào thần kinh. Các nguyên tố vi lượng như K, Mg, Fe, Mn, Zn cũng rất có lợi cho hoạt động của hệ thần kinh và tim mạch, kích thích sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể [2]. Thành phần phycocyanin có tác dụng oxy hóa nên làm ức chế độc tố gan hepatotoxin, có thể dùng tảo Arthrospira hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan, suy gan, làm giảm cholesterrol máu, viêm da lan tỏa, bệnh tiểu đường, loét dạ dày tá tràng và suy yếu hoặc viêm tụy, bệnh đục thủy tinh thể và suy giảm thị lực, bệnh rụng tóc, làm giảm cholesterrol máu, hạn chế các tai biến về tim mạch, khả năng ức chế virus và nâng cao sức đề kháng [10]. Những nghiên cứu mới đây còn cho thấy A. platensis còn có khả năng ức chế quá trình sao mã của một số loài virus. Vào năm 1996-1997, một nhóm khoa học gia người Nhật là Hayashi K., Hayashi T. và Kojma I. đã phân lập và xác định cấu trúc một hoạt chất mới trong tảo Arthrospira là Spirulan (Ca-Sp) có tác dụng chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch và ức chế sự phát triển nhiều loại virus như virus HIV [16]. Hiện nay tảo A. platensis được coi như một tiềm năng trong việc điều trị căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS. 1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và sinh sản a) Sự sinh trưởng 5 Sinh trưởng của tảo Arthrospira trải qua 4 giai đoạn: thích nghi, tăng trưởng, cân bằng và suy vong. Với chế độ dinh dưỡng thích hợp và điều kiện sinh lý học thuận lợi, các quá trình ấy xảy ra như sau: + Pha thích nghi (Lag phase): là giai đoạn tảo thích nghi với môi trường mới. Ở giai đoạn này trong tế bào tảo diễn ra sự vô hiệu hóa các enzyme, sự giảm tốc độ trao đổi chất của tảo giống. Tế bào tảo sẽ có sự gia tăng kích thước nhưng không có sự phân chia. Một số yếu tố khuyếch tán được tạo ra do chính các tế bào thì cần cho quá trình cố định carbon. Hoạt động trao đổi chất của các tế bào Arthrospira trong giai đoạn này có tác dụng ức chế sự hoạt động của các độc tố nào đó có mặt trong môi trường, hay giúp Arthrospira thích nghi với môi trường có chứa một vài chất có nồng độ quá cao. Giai đoạn này kéo dài hay ngắn liên quan đến tính chất của môi trường. Nếu tính chất hóa học của môi trường mới sai khác nhiều với môi trường nhân giống cũ thì giai đoạn thích nghi sẽ kéo dài. Nếu cấy tảo giống vào môi trường mới lúc tảo giống đang ở giai đoạn thích nghi hay từ giai đoạn tử vong thì giai đoạn thích nghi này sẽ kéo dài. + Pha tăng trưởng (Log phase): là giai đoạn mà tế bào phân chia rất nhanh và liên tục. Sinh trưởng logarit là sinh trưởng đồng đều, tức là các thành phần tế bào được tổng hợp với tốc độ tương đối ổn định. Tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này tùy thuộc vào kích thước tế bào, cường độ ánh sáng và nhiệt độ và môi trường dinh dưỡng. Nếu cân bằng dinh dưỡng hay các điều kiện môi trường thay đổi sẽ dẫn đến sự sinh trưởng không đồng đều. Phản ứng này rất dễ quan sát thấy khi làm thực nghiệm chuyển tế bào từ một môi trường nghèo dinh dưỡng sang một môi trường giàu dinh dưỡng hơn hoặc ngược lại thì cũng có kết quả về sự sinh trưởng không đồng đều như vậy. + Pha cân bằng (Stationary phase): khi có một vài nhân tố xuất hiện như sự giảm sút của yếu tố dinh dưỡng nào đó, tỷ lệ cung cấp oxy và carbonic, sự thay đổi pH, sự hạn chế ánh sáng hay sự xuất hiện các yếu tố ngăn cản sự phân chia các tế bào do một chất độc nào đó...thì quá trình sinh trưởng của tảo sẽ bị ức chế, đây là giai đoạn đầu của pha tăng trưởng chậm. Tuy nhiên, pha này diễn ra 6 rất nhanh với sự cân bằng được tạo ra giữa tốc độ tăng trưởng và các nhân tố giới hạn, nó được xem là pha quân bình. + Pha suy vong (Death phase): khi các chất dinh dưỡng trở nên cạn kiệt không đủ cung cấp cho sự sinh trưởng và trao đổi chất đến mức trở nên độc hại, tảo sẽ bị suy tàn gọi là pha chết. Giống như giai đoạn logarit, sự tử vong của quần thể vi sinh vật cũng có tính logarit (tỷ lệ tế bào chết trong mỗi giờ là không đổi). Tổng số tế bào sống và tế bào chết không thay đổi vì các tế bào chết chưa bị phân hủy. Ở giai đoạn này, tảo chết theo phương thức logarit nhưng sau khi số lượng tế bào đột nhiên giảm xuống thì tốc độ chết của tế bào chậm lại. Đó là do một số cá thể sống lại nhờ có tính đề kháng đặc biệt mạnh. Vì điều này và những nguyên nhân khác làm cho đường cong của giai đoạn suy vong có thể khá phức tạp. b) Sự sinh sản Tảo A.platensis sinh sản theo phương thức sinh sản vô tính Từ một sợi tảo mẹ, hình thành nên những đoạn Necridia (gồm các tế bào chuyên biệt cho sự sinh sản). Trong các Necridia hình thành các đĩa lõm ở hai mặt và sự tách rời tạo các hormogonia bởi sự chia cắt tại vị trí các đĩa này. Trong sự phát triển, dần dần phần đầu gắn tiêu giảm, 2 đầu hormogonia trở nên tròn nhưng vách tế bào vẫn có chiều dày không đổi. Các hormogonia phát triển, trưởng thành và chu kì sinh sản được lập đi lập lại một cách ngẫu nhiên, tạo nên vòng đời của tảo. Trong thời kì sinh sản tảo A.platensis nhạt màu ít sắc tố xanh hơn bình thường [17]. 1.2. VAI TRÒ CỦA ÁNH SÁNG ĐỐI VỚI SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TẢO Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận cung cấp cho nhu cầu của quang hợp. Một đặc tính quan trọng của ánh sáng là mang năng lượng. Năng lượng của ánh sáng được tính theo phương trình của Einstein [8] : E = hγ = hC / λ Trong đó: E: năng lượng của Photon (eV) hay của Einstein (Kcalo) h: hằng số Planck (6,625.10 -34 J.s) 7 γ: tần số ánh sáng λ: bước sóng ánh sáng (nm) C: tốc độ ánh sáng (3.10 10 cm/s) Từ công thức trên, chúng ta có thể tính được năng lượng của các tia sáng khác nhau. Năng lượng được tính theo đơn vị eV hay Kcalo. Bảng 1.1. Các trị số năng lượng của ánh sáng TT Bước sóng Tần số E/Photon E/Einstein Photon λ (nm) (γ = c/ λ) (eV) (Kcalo) /Kcalo 1 400 760 3,12 71 0,83.1023 2 500 600 2.5 57 1,05.1023 3 600 500 2.08 48 1,25. 1023 4 700 428 1.78 42 1,44. 1023 Các số liệu ở bảng 1.1 cho thấy năng lượng của ánh sáng tỷ lệ với λ. Trong vùng ánh sáng sinh lý (380-800 nm), tia đỏ có năng lượng bé nhất, ngược lại số Photon/Kcalo lại lớn nhất. Một tính chất rất quan trọng khác của ánh sáng là nhờ mang năng lượng nên ánh sáng có tính chất quang hoá. Đó là khả năng gây ra những biến đổi lý hoá của các chất khi các phân tử hấp thu được các Photon. Các phân tử khi nhận năng lượng từ Photon truyền cho sẽ chuyển sang trạng thái giàu năng lượng hơn - đó là trạng thái hoạt hoá hay trạng thái kích động điện tử (excited) [8]. Từ trạng thái hoạt hoá các phân tử mới thực hiện các biến đổi tiếp theo: A + h γ → A* Trong đó: A là trạng thái không hoạt động A* là trạng thái kích thích Năng lượng ánh sáng được tảo sử dụng thông qua quang hợp để tổng hợp nên sinh khối tế bào từ CO2 và nước. Ở nhóm tảo bậc cao (nhân thực) có cơ quan chuyên biệt làm nhiệm vụ hấp thụ ánh sáng đó là lục lạp (chứa nhiều sắc tố quang hợp). Đối với tảo lam do không có lục lạp nên các các sắc tố quang hợp được phân bố khắp nguyên sinh chất. Nồng độ và thành phần sắc tố quang hợp 8 khác nhau giữa các nhóm tảo, nhưng tất cả các tảo nước ngọt (bao gồm cả tảo lam) đều chứa chlorophyll-a và β-caroten. Chlorophyll-a hấp thụ tối đa bước sóng 430-680 nm và là sắc tố quang hợp chính, nó sử dụng ánh sáng mặt trời để chuyển hóa CO2 và nước thành đường và oxy [8]. 6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6 O2 Ngoài chlorophyll-a, các nguyên tố phụ bao gồm β-caroten, xanthophylls và chlorophyll-b cũng tham gia phản ứng quang hợp. Các sắc tố quang hợp này có điểm hấp thụ ánh sáng cực đại ở những bước sóng khác so với chl-a, do vậy cho phép tảo có thể sử dụng một dải bước sóng rộng hơn [9]. Như vậy nhận thấy rằng ánh sáng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của tảo. 1.3. TỔNG QUAN VỀ ÁNH SÁNG ĐƠN SẮC, CƯỜNG ĐỘ CHIẾU SÁNG VÀ SẮC TỐ QUANG HỢP CÓ TRONG ARTHROSPIRA PLATENSIS Ánh sáng là từ phổ thông dùng để chỉ các bức xạ điện từ có bước sóng nằm trong vùng quang phổ nhìn thấy được bằng mắt thường (380nm – 700nm). Giống như mọi bức xạ điện từ, ánh sáng có thể được mô tả như những đợt sóng hạt chuyển động gọi là photon. Đối với những sinh vật quang tự dưỡng thì hạt photon có vai trò vô cùng quan trọng. Hạt photon được tế bào của những sinh vật này hấp thụ như một chất dinh dưỡng, tùy thuộc vào bước sóng thì quá trình quang hợp diễn ra cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng nguồn ánh sáng mà tốc độ sinh trưởng cũng khác nhau. Cường độ chiếu sáng cũng là một yếu tố tiên quyết đối với quá trình nuôi tảo. Tùy vào mức độ chiếu sáng mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến trung tâm hoạt động PS II. Khi cường độ chiếu sáng không đủ, tảo sẽ không có đủ năng lượng để sinh trưởng. Trường hợp cường độ chiếu sáng quá cao ức chế sự hoạt động của PS II và thậm chí là phá hủy nó, quá trình truyền năng lượng không thể xảy ra nên tảo sẽ chết [23]. Khi cường độ chiếu sáng thấp lại không đủ năng lượng cho tảo sinh trưởng và phát triển. Để quá trình quang hợp diễn ra, bắt buộc phải có sắc tố quang hợp. Sắc tố quang hợp là những chất được sinh vật tạo ra mà có màu sắc do sự hấp thụ màu 9 sắc chọn lọc. Chức năng chính của nó là thực hiện quá trình quang hợp. Trong tảo A.platensis có nhiều nhóm sắc tố quang hợp nhưng có 3 nhóm chính: Chlorophin – hấp thụ ánh sáng lam và đỏ, Carotenoid – hấp thụ ánh sáng tím và lam, Phycobillin – hấp thụ ánh sáng lam, vàng và da cam. Đối với từng phổ ánh sáng và cường độ thì khả năng hấp thụ của mỗi sắc tố là khác nhau [24]. Vai trò của sắc tố quang hợp trong tảo vô cùng quan trọng. Nhờ quá trình quang hợp tảo có được nguồn năng lượng tạo ra các hợp chất mong muốn để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Với hoạt động của từng loại sắc tố thì hợp chất được tạo ra cũng khác nhau. Và để thúc đẩy quá trình này thì cần phổ ánh sáng đặc trưng và cường độ thích hợp. Và dựa vào hàm lượng các sắc tố cũng như khả năng hấp thụ ánh sáng có trong tảo thì phổ ánh sáng phù hợp là 400-450nm và 600-680nm với 4 mức cường độ chiếu sáng 1000 lux, 2000 lux, 3000 lux, 4000 lux. 1.4. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐẾN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO ARTHROSPIRA PLATENSIS 1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới A.platensis được phát hiện vào năm 1964 khi J. Leonard cùng những người Bỉ khác đi thám hiểm vùng đất Sahara. Chúng là một loài vi tảo dạng xoắn, sống trong môi trường giàu bicarbonate (HCO3-) và độ kiềm cao (8.5 – 11) [2]. Cho đến ngày nay A.platensis vẫn được các nhà khoa học trên thế giới hết sức quan tâm bởi hàm lượng dinh dưỡng có trong tảo và tiềm năng của tảo A.platensis trong ngành dược liệu. Đã có rất nhiều nghiên cứu về việc tối ưu hóa các điều kiện nuôi cấy tảo A.platensis [4], [6]. Trong đó phổ ánh sáng và cường độ chiếu sáng là hai yếu tố vô cùng quan trọng khi nuôi tảo. Trong nghiên cứu của Chih – Yu Wang và cộng sự (2007) [24], khảo sát sự ảnh hưởng của ánh sáng đèn LED đến sự sinh trưởng của Arthrospira platensis cho kết quả là ánh sáng đỏ ảnh hưởng nhiều nhất đến tốc độ sinh trưởng với cường độ ánh sáng là 3000µmol/m2/s. Đèn xanh dương cho kết quả thấp nhất. Từ kết quả này cho thấy, trong công nghiệp nuôi tảo việc sử dụng ánh sáng đỏ sẽ cho hiệu quả kinh tế cao nhất. 10 Năm 2011 Probir Das và công sự [19], nghiên cứu về việc nuôi tảo Nannochloropsis.sp trong môi trường quan tự dưỡng và hỗn hợp dưới ánh sáng đơn sắc. Tảo được nuôi cấy trong điều kiện quang tự dưỡng và hỗn hợp (bổ sung glycerol như nguồn carbon) trong 3 phổ ánh sáng đơn sắc đỏ, xanh lá cây, xanh dương và ánh sáng trắng đối chứng. Tốc độ tăng trưởng tối đa cụ thể là xanh dương > trắng > xanh lá cây > đỏ. Tốc độ tăng trưởng tối đa ở phổ ánh sáng xanh dương lần lượt 0,64 và 0.66 µmax/d tương ứng với môi trường quang tự dưỡng và hỗn hợp. Thành phần acid béo của Nannochloropsis.sp có sự thay đổi giữa các phổ ánh sáng khác nhau. Năng suất FAME tối đa từ Nannochloropsis.sp là 20,45% và 15,11% trên trọng lượng sinh khối khô ở phổ ánh sáng xanh lá cây. Tuy nhiên năng suất FAME thể tích tối đa đã đạt được với môi trường quang tự dưỡng và hỗn hợp lần lượt là 55,13 và 111,96 mg/l khi tế bào tiếp xúc với phổ ánh sáng xanh dương, do năng suất sinh khối cao nhất. Từ nghiên cứu này ta thấy được phổ ánh sáng không chỉ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng mà còn ảnh hưởng đến nhiều hợp chất khác có trong tảo. Tùy vào từng loại tảo thì sự ảnh hưởng là khác nhau. 1.4.2. Một số nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, cho đến hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về A.platensis. Năm 2009, Ngô Thụy Thùy Tâm [4] nghiên cứu về việc phát triển nuôi sinh khối tảo Spirulina platensis trong phòng thí nghiệm. Nghiên cứu này nhằm tìm ra mật độ nuôi cấy và tỷ lệ thu sinh khối tảo thích hợp. Thí nghiệm 1 được tiến hành gồm 3 nghiệm thức lặp lại 3 lần với 3 mật độ khác nhau là 10.000tb/ml ; 30.000tb/ml; 50.000tb/ml. Thí nghiệm 2 gồm 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại nhưng với tỷ lệ thu sinh khối khác nhau: NT1 (25%/ngày); NT2 (30%/ngày) và NTĐC (0%/ngày). Kết quả cho thấy khi nuôi ở mật độ ban đầu là 30.000tb/ml và tỷ lệ thu sinh khối tảo 25%/ngày sẽ cho kết quả tốt nhất. Năm 2016, Trần Thị Lê Trang [6] đã nghiên cứu về ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên sinh trưởng, hàm lượng protein và lipid của tảo Spirulina platesis nuôi trong nước mặn. Tảo được nuôi trong bình 500ml với độ mặn 30 – 32‰, ở 11 5 mức cường độ ánh sáng: 1.000, 2.000, 3.000, 4.000 và 5.000 lux. Kết quả cho thấy: cường độ ánh sáng ảnh hưởng lên sinh trưởng của tảo, ở 1.000, 2.000, 3.000, 4.000 và 5.000 lux đạt mật độ cực đại lần lượt là 1,23 OD; 1,36 OD; 1,64 OD; 0,95 OD và 0,84 OD (P< 0,05), trong đó mức 3000lux đạt mật độ cực đại ở ngày nuôi thứ 13. Cường độ ánh sáng cũng ảnh hưởng lên hàm lượng protein và lipid của tảo, ở 1000 lux hàm lượng protein và lipid lần lượt đạt 51,09% và 8,28%, ở 2000 lux (đạt 60,14% và 10,05%), đạt cao nhất ở 3000 lux (67,78% và 13,15%), 4000 lux (45,22%; 6,81%) và 5000lux (38,71% và 5,65%) (P<0,05). Từ đó có thể nuôi tảo S. platensis trong nước mặn ở cường độ ánh sáng 3000 lux là thích hợp nhất. Bên cạnh những nghiên cứu về tối ưu điều kiện nuôi thì ở Việt Nam một số nhà nghiên cứu còn đi sâu đánh giá vai trò dinh dưỡng cũng như vai trò sinh học của tảo Spirulina ở lĩnh vực thực phẩm. Một số công trình điển hình dưới đây: Năm 2015, Nguyễn Ngọc Thạnh và cs [5] đã phân lập và tuyển chọn những chủng vi khuẩn Lactic ứng dụng trong lên men sữa chua có bổ sung tảo Spirulina. Nghiên cứu đã phân lập được 7 chủng cho độ phân giải là cao nhất. Nhưng sản phẩm sữa chua lên men có bổ sung tảo Spirulina thì chủng Lactobacillus plantarum được đánh giả cảm quan các chỉ tiêu theo TCVN 7030:2002 đạt cao nhất là 14,07/15 điểm. Sữa chua là sản phẩm lên men từ sữa vốn dĩ đã tốt cho cơ thể nhờ việc cung cấp các lợi khuẩn cho hệ tiêu hóa của con người nay còn được bổ sung thêm Spirulina – “siêu thực phẩm” đã được FAO chứng nhận. Việc bổ sung này đã tạo ra một sản phẩm mới vừa có giá trị dinh dưỡng, vừa có giá trị về mặt sinh học và đầy triển vọng trong tương lai. Từ những công trình khoa học trên đây cho thấy, các nghiên cứu trong nước về tảo A.platensis chủ yếu quan tâm điều kiện nuôi và đánh giá giá trị dinh dưỡng mà có rất ít công trình khảo sát vai trò của ánh sáng đến tốc độ sinh trưởng và sinh tổng hợp protein của chúng. 12 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - Giống tảo Arthrospira platensis được cung cấp bởi Học viện Nông nghiệp Hà Nội. 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Khảo sát ảnh hưởng của các ánh sáng đơn sắc (đỏ, xanh, đỏ kết hợp xanh và trắng) với cường độ chiếu sáng 1000lux, 2000lux, 3000lux, 4000lux lên tốc độ sinh trưởng của tảo A.platensis trong điều kiện phòng thí nghiệm. - Khảo sát ảnh hưởng của các ánh sáng đơn sắc (đỏ, xanh, đỏ kết hợp xanh và trắng) với cường độ chiếu sáng 1000lux, 2000lux, 3000lux, 4000lux lên khả năng sinh tổng hợp protein của tảo A.platensis trong điều kiện phòng thí nghiệm. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài tiến hành nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Tảo thuộc khoa SinhMôi trường, trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng từ 10/2017-5/2018. Giống tảo Spirulina platensis Làm thuần Nhân giống Khảo sát ảnh hưởng của các phổ ánh sáng và cường độ lên tốc độ sinh trưởng của tảo Khảo sát ảnh hưởng của các phổ ánh sáng và cường độ lên khả năng sinh tổng hợp protein của tảo Hình 2.1. Sơ đồ thí nghiệm 13 2.3.1. Phương pháp nhân giống tảo Arthrospira platensis - Nhân giống cấp 1: Chuyển 1ml giống A.platensis vào ống nghiệm 15ml có chứa 10ml môi trường Zarrouk - Nhân giống cấp 2: Chuyển 10ml giống A.platensis vào bình tam giác 250ml có chưa 90ml môi trường Zarrouk. Khi đã có đủ lượng giống, ta chuyển sang nuôi sinh khối lớn A.platensis. Nuôi sinh khối lớn trong bình nhựa chứa 2l môi trường Zarrouk. 2.3.2. Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng của tảo Tốc độ sinh trưởng của tảo được xác định thông qua việc đo mật độ quang (OD) của môi trường nuôi tại bước sóng 680 nm Nguyên tắc: Dựa vào độ cản quang của tế bào. Tốc độ sinh trưởng: µ = ln (Nt – N0)/(t – t0) Trong đó: Nt, N0 là mật độ tảo ở thời điểm t và thời điểm ban đầu t0 (OD); t là thời gian (ngày) 2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng protein (Kjeldahl) Hàm lượng protein trong tảo được tính thông qua việc xác định nitơ tổng số theo phương pháp Kjeldahl. - Nguyên lý: Vô cơ hóa mẫu bằng H2SO4 đậm đặc và chất xúc tác với mục đích chuyển hóa toàn bộ nito trong mẫu về dạng muối (NH4)2SO4. Sau đó dùng NaOH đậm đặc để đẩy NH3 ra khỏi thiết bị chưng cất vào cốc hứng chứa H2SO4 0.1N dư. Cuối cùng dùng NaOH 0.1N chuẩn độ lại H2SO4 dư. - Tính kết quả: Trong đó: + 0.0014 – số g nito tương ứng 1ml H2SO4 0.1N; VH2SO4 – số ml H2SO4 0.1N trong cốc hứng; V’H2SO4 – số ml H2SO4 0.1N dư; + m – khối lượng mẫu (g)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan