Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH ANTHOCYANIN TỪ CỦ
KHOAI LANG TÍM VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN KHOA HỌC
Sinh viên thực hiện : Phan Thị Diệu Hiền
Lớp
: 14CHP
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS Lê Tự Hải
Đà Nẵng - 2018
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 2
Luận văn tốt nghiệp
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Phan Thị Diệu Hiền
Lớp
: 14CHP
1. Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách Anthocyanin từ củ khoai lang tím và ứng dụng
của nó.
2. Nguyên liệu, thiết bị, dụng cụ và hóa chất
2.1. Nguyên liệu: Khoai lang tím ở chợ Đống Đa, Đà Nẵng.
2.2. Thiết bị: Máy đo quang UV-VIS của hãng Thermo (Đức), tủ sấy, lò nung, bếp
cách thủy, máy đó pH, cân phân tích.
2.3. Dụng cụ: cốc thủy tinh, bình định mức, bát sứ, chén sứ, cối sứ, chày sứ, bóp
cao su, pipet các loại, đũa thủy tinh, phễu lọc, giấy lọc.
2.4. Hóa chất: Rượu etylic, dung dịch HCl đậm đặc, Dung dịch amoniac, nước cất
2 lần và các hóa chất thông dụng trong PTN
3. Nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu và lựa chọn các điều kiện tối ưu trong quá trình xử lý mẫu để
chiết tách anthocyanin từ khoai lang tím.
• Ứng dụng làm giấy chỉ thị an toàn trong phân tích hóa học.
4. Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Lê Tự Hải
5. Thời gian nhận đề tài: 9/2017
6. Thời gian hoàn thành đề tài: 3/2018
Chủ nhiệm khoa
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
PGS. TS Lê Tự Hải
PGS. TS Lê Tự Hải
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 3
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày……tháng……năm 2018.
Kết quả điểm đánh giá
Ngày......tháng…..năm 2018
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 4
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................8
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .....................................................................................13
1.1.
Khoai lang ...................................................................................................13
1.1.1.
Định nghĩa .............................................................................................13
1.1.2.
Nguồn gốc .............................................................................................13
1.1.3.
Đôi nét về khoai lang tím......................................................................14
1.2.
Anthocyanin.................................................................................................15
1.2.1.
Giới thiệu ..............................................................................................15
1.2.2.
Cấu trúc ................................................................................................15
1.2.3.
Tính chất vật lý .....................................................................................16
1.2.4.
Tính chất hóa học .................................................................................17
1.2.5.
Tác dụng sinh học của Anthocyanin .....................................................17
1.3.
Tổng quan chất chỉ thị .................................................................................20
1.4.
Kỹ thuật chiết tách các hợp chất hữu cơ......................................................21
1.4.1.
Phương pháp chiết ................................................................................21
1.4.2.
Phương pháp kết tinh ...........................................................................22
1.4.3.
Phương pháp chưng cất.........................................................................23
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................25
2.1.
Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ ...................................................................25
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 5
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
2.1.1.
Nguyên liệu ...........................................................................................25
2.1.2.
Hóa chất ................................................................................................25
2.1.3.
Dụng cụ .................................................................................................26
2.2.
Sơ đồ nghiên cứu .........................................................................................26
2.3.
Phương pháp nghiên cứu .............................................................................27
2.3.1.
Phương pháp xác định một số chỉ tiêu hóa lí của khoai lang tím .........27
2.3.2.
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết Anthocyanin ...28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..............................................................31
3.1.
Chỉ tiêu hóa lý của khoai lang tím ...............................................................31
3.1.1.
Độ ẩm của khoai lang tím .....................................................................31
3.1.2.
Xác định hàm lượng hữu cơ bằng phương pháp tro hóa mẫu ..............31
3.2.
Nghiên cứu chiết tách Anthocyanin ............................................................32
3.2.1.
Quy trình ...............................................................................................32
3.2.2.
Xác định bước sóng hấp thụ cực đại .....................................................35
3.2.3.
Khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết tách Anthocyanin .......35
3.3.
Nghiên cứu ảnh hưởng của pH đến màu của anthocyanin ..........................41
3.4.
Ứng dụng của anthocyanin làm giấy chỉ thị để phát hiện nhanh pH của môi
trường .....................................................................................................................43
3.4.1.
Xác định thời gian tẩm dịch màu lên giấy ............................................43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................48
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 6
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
1
1.1
Các ion flavinium, cấu trúc cơ bản của aglycon
11
2
1.2
Dụng cụ chiết Soxhlet
18
3
1.3
Dụng cụ chưng cất dung môi
20
4
1.4
Dụng cụ cất quay chân không
20
5
1.5
Khoai lang tím
21
6
2.1
Sơ đồ nghiên cứu
22
7
2.2
Khoai lang tím sau khi tro hóa
24
8
3.1
Mẫu khoai lang tím ngâm chiết trên bếp cách thủy
29
9
3.2
Khoai lang tím trước và sau khi ngâm tẩm
30
10
3.3
Cô cạn dịch chiết trên bếp cách thủy
32
11
3.4
12
3.5
Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát của thời gian
36
13
3.6
Đồ thị biểu diễn kết quả khảo sát tỉ lệ R/L
37
14
3.7
Đồ thị biểu diễn kết quả ảnh hưởng nhiệt độ
39
15
3.8
Màu của anthocynin tại pH=1 đến pH= 12
41
16
3.9
Quá trình ngâm tẩm giấy lọc
42
17
3.10
Giấy lọc sau khi ngâm và sấy khô
42
18
3.11
Giấy lọc ngâm ở 70 giây
43
19
3.12
Giấy lọc ngâm ở 130 giây
43
20
3.13
Giấy lọc ngâm ở 150 giây
43
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tỉ lệ hệ dung môi
C2 H5 OH: H2 O
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
35
Page 7
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
1
1.1
Một số chỉ thị thường dùng trong chuẩn độ acid-base
17
2
3.1
Kết quả xác định độ ẩm khoai lang tím
27
3
3.2
Kết quả xác định hàm lượng hữu cơ
28
4
3.3
Ảnh hưởng tỉ lệ hệ dung môi
34
5
3.4
Ảnh hưởng thời gian tối ưu
35
6
3.5
Tỉ lệ rắn/lỏng
37
7
3.6
Ảnh hưởng nhiệt độ
38
8
3.7
Màu của dung dịch anthocyanin tại các pH khác nhau
40
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 8
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hướng
dẫn thầy Lê Tự Hải đã cho phép, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Hóa, trường
Đại học sư phạm Đà Nẵng đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức hữu ích cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên
cứu, thực hiện khóa luận này.
Chân thành cảm ơn các bạn trong tập thể lớp 14CHP đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
học tập, nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu và động viên tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực song vẫn không thể tránh có sai sót. Rất
mong quý thầy cô thông cảm và đóng góp thêm ý kiến để tôi hoàn thiện bài báo cáo
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày
tháng
năm 2018
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Diệu Hiền.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 9
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
Hiện nay, chất màu tự nhiên đang ngày càng được quan tâm, bởi nó là chất
tạo màu không độc hại, thân thiện với môi trường và được ứng dụng rộng rãi cho
nhiều ngành công nghiệp. Anthocyanin là họ màu rất phổ biến, tồn tại trong hầu hết
các thực vật bậc cao và được tìm thấy trong một số loại rau, hoa, quả, hạt có màu từ
đỏ đến tím như: quả nho, quả dâu, bắp cải tím, cà tím, khoai lang tím, gạo nếp
than,… Trong đó, khoai lang tím là nguyên liệu có hàm lượng Anthocyanin khá
cao.
Nhiều nghiên cứu cho thấy Anthocyanin trong khoai lang tím không những
tạo màu tốt mà còn có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người và động vật. Vì thế,
nó được sử dụng rộng rãi để làm thuốc, màu thực phẩm, các thực phẩm sử dụng
trong gia đình.
Ngoài ra, đặc tính đặc biệt của chất màu Anthocyanin là thay đổi màu theo
pH môi trường. Do đó, Anthocyanin hoàn toàn có thể dùng làm chất chỉ thị để xác
định nhanh môi trường pH. Vai trò làm giấy chỉ thị chính là sự tiện dụng của nó.
Chỉ cần một mẩu giấy nhỏ hay lượng nhỏ, ta có thể biết dung dịch đang sử dụng có
tính acid hay base và độ mạnh yếu của tính acid/base dựa vào sự thay đổi của màu
sắc. Hiện nay, những chất chỉ thị tổng hợp như metyl da cam, phenolphtalein,…có
thể không tinh khiết, có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và thí nghiệm. Do
vậy, nghiên cứu sử dụng Anthocyanin làm chất chỉ thị là việc làm cần thiết nhằm
phát triển hơn nữa các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc thiên nhiên. Tuy nhiên, ứng
dụng Anthocyanin làm chất chỉ thị an toàn trong hóa học phân tích và phân tích
thực phẩm cho đến nay vẫn chưa được đề cập một cách đầy đủ và hệ thống. Và đó
là lí do em lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu chiết tách Anthocyanin từ khoai lang tím và ứng dụng của nó”
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 10
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Mục đích nghiên cứu
2.
-
Khảo sát được điều kiện chiết tách tối ưu Anthocyanin từ khoai lang tím
-
Nghiên cứu được ứng dụng của Anthocyanin làm giấy chỉ thị an toàn trong
phân tích hóa học.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.
3.1.
Đối tượng
Củ khoai lang được mua ở chợ Đống Đa, Đà Nẵng.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Chiết anthocyanin từ củ khoai lang tím bằng hệ dung môi etanol/nước với xúc tác
axit.
Phương pháp nghiên cứu
4.
4.1.
Phương pháp tiếp cận
-
Tìm hiểu và đọc tài liệu từ các nghiên cứu trước đó.
-
Hỏi ý kiến thầy cô, bạn bè.
4.2.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
-
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
-
Thu tập, tổng hợp các tài liệu, tư liệu, sách báo trong và ngoài nước về đặc
điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học và ứng dụng của củ khoai lang
tím.
4.3.
-
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp lấy mẫu: Củ khoai lang tím được thu mua tại chợ Đống Đa, Đà
Nẵng, rửa sạch, để ráo rồi xay nhỏ.
-
Phương pháp trọng lượng để xác định độ ẩm và hàm lượng hữu cơ trong củ
khoai lang tím.
-
Dùng phương pháp UV – VIS để khảo sát điều kiện tối ưu chiết tách
anthocyanin từ củ khoai lang tím.
-
Ứng dụng làm giấy chỉ thị an toàn trong phân tích.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 11
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Bố cục đề tài
5.
Nội dung đề tài chia làm 3 chương:
-
Chương 1: Tổng quan
-
Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
-
Chương 3: Kết quả và bàn luận
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 12
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Khoai lang [6], [7]
1.1.1. Định nghĩa
Khoai lang (danh pháp hai phần: Ipomoea batatas) là loài cây thân thảo dạng
dây leo sống lâu năm, có các lá mọc so le hình tim hay xẻ thùy chân vịt, các hoa có
tràng hợp và kích thước trung bình. Rễ củ ăn được có hình dáng thuôn dài và thon,
lớp vỏ nhẵn nhụi có màu từ đỏ, tím, nâu hay trắng. Lớp cùi thịt có màu từ trắng,
vàng, cam hay tím. Có chứa nhiều tinh bột, có vị ngọt, được gọi là củ khoai lang và
nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng trong vai trò của cả
rau lẫn lương thực. Các lá non và thân non cũng được sử dụng như một loại rau.
Khoai lang có quan hệ họ hàng xa với khoai tây (Solanum tuberosum) có nguồn
gốc Nam Mỹ và quan hệ họ hàng rất xa với khoai mỡ (một số loài trong
chi Dioscorea) là các loài có nguồn gốc từ châu Phi và châu Á.
Chi Ipomoea có khoai lang, rau muống (Ipomoea aquatica) và một số loài
hoa dại được gọi bằng một số tên như bìm bìm (chung với các chi khác), mặc dù từ
này không được dùng để chỉ khoai lang, rau muống. Một vài giống cây
trồng của Ipomoea batatas cũng được trồng như là cây trồng trong nhà.
1.1.2. Nguồn gốc
Khoai lang có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Mỹ, nó được con người
trồng cách đây trên 5.000 năm. Nó được phổ biến rất sớm trong khu vực này, bao
gồm cả khu vực Caribe. Nó cũng đã được biết tới trước khi có sự thám hiểm của
người phương tây tới Polynesia. Nó được đưa tới đây như thế nào là chủ đề của các
cuộc tranh luận dữ dội, có sự tham gia của các chứng cứ từ khảo cổ học, ngôn ngữ
học và di truyền học.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 13
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
1.1.3. Đôi nét về khoai lang tím
1.1.3.1.
Tên gọi
Khoai lang tím còn có tên gọi khác là khoai lang Pêru vì nó có nguồn gốc từ
Nam Mỹ, tên khoa học là Solanum andigenum.
1.1.3.2.
Phân bố
Khoai lang tím thuộc loài thân thảo dạng dây leo sống lâu năm, có lá mọc so
le hình trái tim hay xẻ thùy chân vịt. Củ hình thuôn dài, lớp vỏ nhẵn nhụi có màu
tím (cũng có màu khác là đen, nâu, trắng hay vàng) và có tới hàng trăm loài khác
nhau. Tùy theo giống khoai mà củ của nó có kích thước, độ ngọt và mùi thơm khác
nhau. Khoai lang tím giống Nhật Bản được trồng nhiều ở các huyện Tam Bình,
Bình Tân... tỉnh Vĩnh Long. Gần đây, khoai lang tím trở thành món ăn được nhiều
người ưa thích.
1.1.3.3.
-
Công dụng
Tác dụng giảm huyết áp: Theo nghiên cứu thực hiện tại Mỹ do ông Joe
Vinson đứng đầu cho thấy, khoai lang tím có tác dụng trong việc phòng ngừa
bệnh cao huyết áp. Trong nghiên cứu, các nhà khoa học đã chọn nhóm người
tình nguyện ăn 6-8 củ khoai lang tím loại nhỏ mỗi ngày trong vòng 1 tháng,
sau đó đo huyết áp, kết quả giảm được 4,3% huyết áp tâm trương (tối thiểu)
và 3,5% huyết áp tâm thu (tối đa).
-
Tác dụng giảm cân: Khoai lang nói chung và khoai lang tím riêng là nhóm
thực phẩm giàu dưỡng chất như vitamin A, B, C, E, protein, tinh bột, axit
amin và rất nhiều các loại nguyên tố vi lượng như canxi, sắt, manhê, kẽm...
nên được xem là thực phẩm số 1 cho những người muốn giảm cân và chứa ít
năng lượng, chóng no lại ngon miệng. Nếu so với cơm gạo, các loại củ khác
thì khoai lang tím chỉ có mức năng lượng bằng 1/3 nhóm thực phẩm nói trên.
Chưa hết, nó có chất béo, đường mỡ thấp nên rất có lợi cho nhóm người mắc
bệnh tiểu đường.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 14
Luận văn tốt nghiệp
-
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Kháng viêm và làm mờ vết thâm: Khi da sưng đỏ hoặc đau rát chỉ cấn cắt lát
khoai mỏng đắp lên đó trong khoảng 10- 15 phút sẽ làm dịu đau.
-
Chống lão hóa: Ăn khoai lang 2 lần/tuần sẽ giúp da mềm mại vì khoai lang
tím có chứa nhiều sinh tố có lợi, chất khoáng, chất xơ. Hoặc nghiền khoai
lang nhuyễn, trộn với sữa chua đắp lên da.
1.2.
Anthocyanin [5], [7], [8]
1.2.1. Giới thiệu [14]
Các Anthocyanin thuộc một trong những nhóm chất màu tự nhiên flavonoid
tan trong nước lớn nhất trong thế giới thực vật. Thuật ngữ Anthocyanin bắt nguồn
từ tiếng Hy Lạp, trong đó Anthocyanin là sự kết hợp giữa Anthos – nghĩa là hoa và
Kyanos – nghĩa là xanh. Tuy nhiên, Anthocyanin còn mang đến các màu sắc khác
như hồng, đỏ, cam,…và các màu trung gian khác.
1.2.2. Cấu trúc [3], [13]
Anthocyanin là hợp chất gồm có gốc aglycon có màu (được gọi là
anthocyanidin hay anthocyanidol) kết hợp với các glucoside có gốc đường glucose,
galactose… Anthocyanin hòa tan trong nước. Anthocyanin tham gia vào việc tạo
nên đa sắc màu cho hoa quả. Đồng thời cùng với chất tạo màu khác như clorophin,
carotenoid để tạo cho hoa quả có cường độ màu khác nhau tùy thuộc vào hàm lượng
và số đồng phân của chúng.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 15
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Hình 1.1 . Các ion flavinium, cấu trúc cơ bản của aglycon của Anthocyanins
Các gốc đường có thể gắn vào vị trí 3,5,7; thường được gắn vào vị trí 3 và 5.
Phân tử Anthocyanin gắn đường vào vị trí 3 gọi là monoglycosid, ở vị trí 3 và 5 gọi
là diglycosid. Sự khác biệt giữa chúng là số lượng các nhóm hydroxy hóa, bản chất
và số lượng các gốc đường liên kết với cấu trúc của chúng. Các aglycon của
Anthocyanin khác nhau chính là do các nhóm gắn vào vị trí R3’ và R5’, thường là –
H, -OH hoặc –OCH3.
1.2.3. Tính chất vật lý [3], [13]
Anthocyanin tinh khiết ở dạng tinh thể hoặc vô định hình. Nó là hợp chất khá
phân cực nên tan tốt trong dung môi phân cực và dịch bão hòa, đặc biệt là nước ấm.
Khi kết hợp với đường làm cho phân tử Anthocyanin càng dễ hòa tan hơn. Tuy
nhiên, ở 70oC chúng bắt đầu phân hủy.
Bước sóng của Anthocyanin hấp thụ cực đại trong miền nhìn thấy khoảng
513- 615nm ứng với mỗi pH. Độ hấp thụ là yếu tố liên quan mật thiết đến màu sắc
của Anthocyanin, chúng phụ thuộc vào pH của dung dịch. Nồng độ Anthocyanin
càng lớn độ hấp thụ càng mạnh.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 16
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
1.2.4. Tính chất hóa học [3], [13]
Anthocyanin có thể ngưng tụ với các flavonoids khác, sản phẩm ngưng tụ có
thể tạo phức với protein và tạo kết tủa với tanin.
Anthocyanin là một hợp chất màu, vì thế màu sắc và tính chất của nó chịu
ảnh hưởng bỏi nhiệt độ và ánh sáng.
Anthocyanin bị oxy hóa chậm trong nước. Oxi và nhiều chất oxi hóa khác
như peoxit có thể phá hủy Anthocyanin.
Mức độ methyl hóa các nhóm –OH trong vòng benzen càng cao thì màu
càng đỏ. Nếu nhóm –OH ở vị trí thứ 3 kết hợp với các gốc đường thì màu sắc cũng
thay đổi theo số lượng các gốc đường được đính vào nhiều hay ít.
Màu sắc của Anthocyanin luôn thay đổi phụ thuộc vào pH, vào các chất màu
có mặt và nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, màu sắc của Anthocyanin thay đổi mạnh
nhất phụ thuộc vào pH môi trường. Khi pH < 7 các Anthocyanin có màu đỏ, khi pH
> 7 thì có màu xanh. Ở pH = 1 các Anthocyanin thường ở dạng muối oxonium màu
cam đến đỏ, pH = 4-5 chúng chuyển thành dạng cacbinol hay bazo chalcon không
màu, ở pH = 7-8 lại về dạng bazo quinoidal anhydro màu xanh.
1.2.5. Tác dụng sinh học của Anthocyanin [15], [16]
1.2.5.1.
Tác dụng chống viêm
Trong quá trình bị viêm, các enzym làm mô bị tổn thương liên kết trong các
mao mạch, dẫn đến xuất huyết máu và các mô xung quanh. Quá trình oxi hóa được
tao ra trong máu và làm hư hại các mô.
Anthocyanin ngăn cản quá trình này theo nhiều giai đoạn. Trước tiên, chúng
trung hòa các emzym phá hủy mô liên kết. Sau đó, khả năng chống oxi hóa của
chúng ngăn ngừa quá trình oxi hóa từ mô liên kết bị tổn thương. Cuối cùng, chúng
hỗ trợ cải thiện các protein trong máu về trạng thái đầu. Và theo nghiên cứu thực
nghiệm, bổ sung Anthocyanin trên động vật có hiệu quả ngăn ngừa viêm và phục
hồi mạch máu bị hư hại.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 17
Luận văn tốt nghiệp
1.2.5.2.
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Chất chống oxi hóa
Anthocyanin được xem là chất chống oxi hóa mạnh đối với các gốc tự do.
Cơ chế chống oxi hóa của Anthocyanin như sau: Các hợp chất flavanoid nói
chung trong đó có Anthocyanin chống oxy hóa bằng cách quét các gốc O2 tự do,
hay phản ứng với các gốc peroxy tham gia vào phản ứng oxy hóa dây chuyển, nhờ
vào khả năng cho các gốc tự do H+, các hợp chất này có thể ức chế được phản ứng
peroxy hóa lipid.
Hoạt tính chống oxy hóa của Anthocyanin là do Aglycon quyết định, số
lượng các gốc đường ở vị trí C3 cũng có vai trò rất quan trọng đến khả năng chống
oxy hóa, số lượng các phân tử đường càng ít khả năng chống oxy càng cao hơn.
Cho đến nay, phần lớn các nghiên cứu về Anthocyanin vẫn chưa thể giải
thích rõ ràng về cơ chế hoạt động sinh học, sự hấp thụ, sự phân bố trong cơ thể, các
mô của Anthocyanin. Các vấn đề phức tạp nhất là: Chất Anthocyanin không hoạt
động riêng lẻ mà kết hợp với các flavonoid khác, vì thế không thể so sánh hoạt tính
của Anthocyanin riêng rẽ với các dịch trích từ thực vật, vốn rất nhiều hợp chất phối
hợp với nhau.
1.2.5.3.
Một số tác dụng khác
1.2.5.3.1. Trong thực vật
Anthocyanin có tính kháng khuẩn, kháng nấm, có vai trò tạo điều kiện cho
sự thụ phấn, phát tán nhờ màu sắc sặc sỡ trên cành hoa và quả. Mặt khác,
Anthocyanin là chất có khả năng hấp thụ tia UV nhằm bảo vệ bộ gen của thực vật
trước các tia tử ngoại.
1.2.5.3.2. Đối với sức khỏe con người
Anthocyanin có tác dụng tốt trong chống lão hóa, ngăn ngừa sự phát triển
của các khối u, bướu, hạn chế nguy cơ bị đột quỵ, giảm nguy cơ mắc ung
thư…Anthocyanin còn giúp bảo vệ dạ dày chống lại những thương tổn do sự oxy
hóa, vì vậy hoãn lại giai đoạn đầu của bệnh ung thư dạ dày, ung thư ruột.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 18
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
1.2.5.3.3. Trong y học
Anthocyanin cũng có thể cải thiện thị lực theo nhiều cơ chế khác nhau.
Trong môt nghiên cứu ở Pháp tiến hành vào năm 1964, các nhà nghiên cứu thị lực
đã tiến hành thử nghiệm trên 36 người về sự thích ứng với ánh sáng và bóng tối cả
trước và sau khi uống Anthocyanins cây nham lê. Vài giờ sau khi bổ sung, thị lực
của họ được cải thiện đáng kể. Một nghiên cứu gần đây ở Nhật Bản thấy rằng người
dùng 50mg Anthocyanin black currant thích nghi tốt hơn với bóng tối và đỡ mệt
mỏi mắt hơn những người trong nhóm dùng dược phẩm khác.
Một số nghiên cứu cho thấy Anthocyanin có thể bảo vệ cơ thể chống lại một
số virut: herpes (HSV -1). Anthocyanin có khả năng giúp chữa bệnh suy tĩnh mạch
ở người - là một tình trạng mà trong đó các tĩnh mạch và bắp thịt, chủ yếu là ở
chân, máu khó lưu thông đến tim, gây đau đớn và khó khăn khi đi bộ.
Anthocyanin làm co giãn mạch máu tác dụng làm bền thành mạch, ngăn ngừa xơ
vữa động mạch.
Anthocyanin cũng bảo vệ cơ thể chống lại các chất độc: Acetaminophen, các
thành phần hoạt chất trong Tylenol là một chất độc gan mạnh, hàng năm gây ra
75000 trường hợp ngộ độc như vậy.
1.2.5.3.4. Trong lĩnh vực thực phẩm
Anthocyanin được sử dụng như chất màu tự nhiên tạo ra nhiều màu sắc hấp
dẫn cho thực phẩm và an toàn có thể thay thế cho chất màu tổng hợp. Ngoài ra, với
khả năng chống oxy hóa cao, Anthocyanin được sử dụng để bảo quản thực phẩm,
kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa cho thực phẩm.
Trong phân tích hóa học, ngoài việc sử dụng các chỉ thị vạn năng tại các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông cho các thí nghiệm, giáo viên thường
tự làm các thí nghiệm “vui” thực tế để tạo hứng thú cho học sinh bằng cách sử dụng
các dịch chiết của các loại rau củ như bắp cải tím để quan sát sự đổi màu của dịch
chiết trong các môi trường pH khác nhau. Vì vậy, việc tự tạo chỉ thị màu là giải
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 19
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
pháp hay giúp giáo viên thực hiện tốt kế hoạch dạy học, giúp học sinh nhận thấy
hóa học gần gũi với đời sống và tạo tâm lý vui thích khi học bài.
1.3.
Tổng quan chất chỉ thị [2], [5]
Chất chỉ thị màu (CTM) là những chất có màu sắc thay đổi theo sự biến đổi
pH của dung dịch. Chúng thường là những chất hữu cơ có tính acid base, trong đó
dạng acid và dạng base liên hợp có màu khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc phân tử
của chúng. Khi pH của dung dịch biến đổi, cấu trúc phân tử của chúng bị biến đổi
theo, dẫn đến màu thay đổi.
Nếu kí hiệu dạng acid của chất chỉ thị là HInd, dạng base liên hợp của nó là
Ind-, trong dung dịch có cân bằng sau:
Khi cho chỉ thị màu vào nước thì cân bằng được thiết lập:
HInd + H2O ↔ H3O+ + IndNếu cân bằng (CB) chuyển dịch về phía phải () dung dịch có màu của
dạng base (Ind-).
Nếu cân bằng (CB) chuyển dịch về phía trái () dung dịch có màu của dạng
acid (HInd).
Nếu trong một hệ có hai chất có màu khác nhau thì việc quan sát bằng mắt
chỉ cho phép ta nhận được màu của một chất khi nồng độ của nó ít nhất gấp 10 lần
nồng độ chất kia. Như vậy:
Khi
Khi
[𝐻𝐼𝑛𝑑]
[Ind−]
[𝐻𝐼𝑛𝑑]
[Ind−]
≥ 10 màu của chất chỉ thị là màu của Hind.
≤
1
10
màu của chất chỉ thị là màu của anion Ind-.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 20
Luận văn tốt nghiệp
GVHD: PGS. TS Lê Tự Hải
Bảng 1.1. Một số chất chỉ thị thường dùng trong chuẩn độ acid-base
Màu chỉ thị trong
Khoảng pH đổi màu
Màu chỉ thị trong
môi trường acid
chỉ thị
môi trường kiềm
Metyl da cam
Đỏ da cam
3,1 – 4,4
Vàng
Phenolphatalein
Không màu
8,0 – 10
Tím đỏ (hồng)
Giấy quỳ
Đỏ
5–8
Xanh
Metyl đỏ
Đỏ
4,4 – 6,2
Vàng
Vàng Alizarin
Vàng
10,1 – 12
Tím
Đỏ phenol
Vàng
6,4 – 8
Đỏ
Không màu
9,3 – 10,5
Xanh
Chỉ thị
Thymolphthalein
Cơ chế ứng dụng Anthocyanin làm giấy chỉ thị:
Trong môi trường nước, pH có ảnh hưởng đáng kể đến màu sắc của
Anthocyanin. Màu sắc của Anthocyanin thay đổi theo sự thay đổi của pH. Sự thay
đổi cấu trúc của Anthocyanin khi pH thay đổi đã được đề cập trong phần tính chất
hóa học.
Anthocyanin giống như một chất chỉ thị tự nhiên, có màu hồng hay màu đỏ ở
pH thấp, màu tím ở pH trung gian và màu xanh ở pH cao.
1.4.
Kỹ thuật chiết tách các hợp chất hữu cơ
1.4.1. Phương pháp chiết
Phươn g pháp chiết là phương pháp lấy chất từ hỗn hợp bằng dung môi thích
hợp để tách biệt, cô và tinh chế các cấu tử có trong hỗn hợp thành những cấu tử
riêng. Có thể tách từ hỗn hợp dung dịch hay từ chất rắn.
1.4.1.1.
Chiết đơn giản, một lần
Đun nóng hợp chất với dung môi trong bình cầu có sinh hàn hồi lưu, lọc
nóng hoặc để lắng cho trong nồi chắt. Khi thao tác với những lượng chất nhỏ, ta
dùng ống nghiệm có lắp ống sinh hàn không khí.
SVTH: Phan Thị Diệu Hiền
Page 21
- Xem thêm -