Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cao chiết c...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cao chiết chloroform từ lá bằng lăng nước (lagerstroemia speciosa (l.)pers.) ở kon tum.

.PDF
71
156
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA HÓA HỌC  +  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CAO CHIẾT CHLOROFORM TỪ LÁ BẰNG LĂNG NƢỚC (LAGERSTROEMIA SPECIOSA (L.)PERS.) Ở KON TUM SVTH: TRƢƠNG NHƢ Ý LỚP: 14SHH GVHD: GS.TS ĐÀO HÙNG CƢỜNG Đà Nẵng - 2018 Đà Nẵng - 2018 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƢỜNG ĐHSP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc KHOA HÓA NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên: Trƣơng Nhƣ Ý Lớp : 14SHH 1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong cao chiết lá Bằng lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa(L.)Pers.) ở Kon Tum”. 2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị - Nguyên liệu: Quả Bằng lăng nƣớc thu hái tại tỉnh Kon Tum. - Dụng cụ, thiết bị: bộ chiết chƣng ninh, bình tam giác, cột sắc ký, bản mỏng sắc ký, đèn UV, cân phân tích, bếp cách thủy, tủ sấy, lò nung… 3. Nội dung nghiên cứu - Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học, ứng dụng về cây Bằng Lăng nƣớc. - Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, xử lý mẫu; các phƣơng pháp chiết tách, định tính và phân lập các hợp chất từ thực vật. - Nghiên cứu phƣơng pháp phổ để xác định thành phần hóa học, định danh và xác định cấu trúc. 4. Giáo viên hƣớng dẫn: GS.TS Đào Hùng Cƣờng 5. Ngày giao đề tài: 08/12/2017 6. Ngày hoàn thành: 23/04/2018 Chủ nhiệm khoa Giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS Lê Tự Hải GS.TS Đào Hùng Cƣờng Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày … tháng 04 năm 2018 Kết quả điểm đánh giá:……. Đà Nẵng, ngày … tháng … năm 2018 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Đào Hùng Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng dạy và công tác tại phòng thí nghiệm khoa Hóa, đại học Sƣ phạm Đà Nẵng, đặc biệt là cô Võ Thị Kiều Oanh và thầy Trần Mạnh Lục đã hỗ trợ kiến thức, cơ sở vật chất, dụng cụ thí nghiệm giúp em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2018 Sinh viên thực hiện DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT GC : Gas Chromatography MS : Mass Spectrometry STT : Số thứ tự RT: Thời gian lƣu MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu ...................................................................... 1 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 1 2.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2 3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 2 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết ........................................................... 2 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm...................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3 5. Bố cục đề tài ........................................................................................................ 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN...........................................................................................................4 1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ BẰNG LĂNG VÀ CHI TỬ VI....................................... 4 1.1.1. Họ Bằng Lăng ..................................................................................... 4 1.1.2. Thực vật chi Tử vi ................................................................................. 4 1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC ................................................ 4 1.2.1. Tên gọi .................................................................................................. 4 1.2.2. Mô tả thực vật ....................................................................................... 5 1.2.3. Phân bố và cách trồng ........................................................................... 5 1.3. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY BĂNG LĂNG NƢỚC ................................... 6 1.3.1. Dùng làm thuốc chữa bệnh .................................................................... 6 1.3.2. Tác dụng dƣợc lý................................................................................... 7 1.3.3. Trồng làm cảnh ..................................................................................... 7 1.4. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỌ BẰNG LĂNG ....... 7 1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 7 1.4.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................ 9 CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………11 2.1. NGUYÊN LIỆU, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT VÀ SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU ........ 11 2.1.1. Thu mẫu và xử lý mẫu nguyên liệu ...................................................... 11 2.1.2. Khảo sát khối lƣợng cao chiết cồn trong mỗi loại nguyên liệu ............. 11 2.1.3. Định tính một số nhóm chất trong dịch chiết cồn ................................. 12 2.1.4. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................. 14 2.2. CHIẾT RẮN–LỎNG NGUYÊN LIỆU VÀ CHIẾT LỎNG–LỎNG VỚI DUNG MÔI CHLOROFORM……………………………………………………………16 2.3. PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CAO TỔNG CHLOROFORM ............................ 19 2.3.1. Sắc ký bản mỏng ................................................................................. 19 2.3.2. Sắc ký cột ............................................................................................ 23 2.3.3. Chạy sắc ký bản mỏng để lựa chọn dung môi chạy sắc ký cột ............. 26 2.3.4. Tiến hành sắc ký cột cao chloroform. .................................................. 27 2.4. PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ KẾT HỢP KHỐI PHỔ (GC-MS) ................. 30 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………………….33 3.1. KẾT QUẢ CHIẾT TÁCH CÁC HỢP CHẤT TRONG NGUYÊN LIỆU BẰNG PHƢƠNG PHÁP NGÂM DẦM VÀ CHIẾT PHÂN BỐ LỎNG – LỎNG…..……42 3.1.1. Kết quả điều chế tổng cao ethanol bằng phƣơng pháp ngâm dầm…..…42 3.1.2. Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi chloroform………..34 3.2. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CAO CHIẾT ETHANOL VÀ CAO CHIẾT CHLOROFORM .................................................... 37 3.3.KẾT QUẢ PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CAO CHLOROFORM TỪ CAO TỔNG ETHANOL ................................................................................................ 44 3.4.KẾT QUẢ ĐỊNH DANH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CAO CHIẾT CHLOROFORM VÀ PHÂN ĐOẠN. ............................................................. …...48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………… ….68 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………69 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang 1.1 Hàm lƣợng các axit có trong dầu hạt loài Lagerstroemia thomsonii 9 1.2 Hàm lƣợng nƣớc một số bộ phận của cây Bằng Lăng nƣớc 10 2.1 Thông số nguyên liệu 11 2.2 Các hóa chất đã sử dụng 15 3.1 Kết quả chiết ngâm dầm nguyên liệu bằng Ethanol 96% 33 3.2 Kết quả chiết phân bố cao ethanol bằng dung môi chloroform 35 3.3 Phần trăm khối lƣơng cao 35 3.4 Thành phần nhóm chức trong cao chiết dung môi ethanol 96% 36 3.5 Thành phần nhóm chức trong cao chiết bằng dung môi chloroform 41 3.6 Kết quả định danh cao chloroform 49 3.7 Thành phần hóa học phân đoạn BL.2 53 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu 1.1 Tên hình Trang Cây Bằng Lăng nƣớc 4 1.2 Hoa, lá, quả già và lá khô của cây Bằng Lăng nƣớc 5 2.1 Lá non, lá già và lá khô (từ trái sang phải) 11 2.2 Bản mỏng slicagel 60F254 14 2.3 Phƣơng pháp chiết ngâm dầm 17 2.4 Phƣơng pháp chiết lỏng – lỏng 17 2.5 Bình triển khai dạng hình khối trụ có nắp đậy 27 2.6 Cột sắc ký cao chloroform sau khi nhồi cột và mẫu 29 2.7 Thiết bị sắc kí khí kết hợp khối phổ (GC – MS) Agligent 7890/5975C 30 2.8 Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm 32 3.1 Điều chế tổng cao ethanol băng phƣơng pháp ngâm dầm 33 3.2 Phổ UV–Vis dịch chiết ethanol 3 lần 34 3.3 Điều chế tổng cao chloroform bằng phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng 35 3.4 Biểu đồ phần trăm chất chiết của các lần chiết với chloroform 36 3.5 Phổ UV–Vis dịch chiết chloroform 3 lần 36 3.6 Kết quả chạy sắc ký bản mỏng với dung môi đơn 45 3.7 Kết quả chạy sắc ký bản mỏng với hệ dung môi diclometane: chloroform theo các tỷ lệ 10:0; 8:2; 6:4; 4:6; 2:8: 0:10 45 3.8 Các bình hứng dung dịch giải ly (17 ml) 46 3.9 Kết quả sắc ký bản mỏng cao chloroform 47 3.10 Vết trên bản mỏng 4 phân đoạn 48 3.11 Sắc ký đồ GC của cao chloroform 49 3.12 Sắc ký đồ GC của phân đoạn BL.2 53 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài chục năm trở lại đây, Đái tháo đƣờng hay còn gọi là tiểu đƣờng đang là một trong mƣời nguyên nhân chính gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới; theo thống kê của Liên đoàn Tiểu đƣờng thế giới, Đái tháo đƣờng đã cƣớp đi mạng sống của 4,6 triệu ngƣời mỗi năm; nếu tính trung bình thì cứ 7 giây, trên thế giới lại có một ngƣời chết vì căn bệnh này; ngoài ra, bê ̣nh Đái tháo đƣ ờng còn để la ̣i gánh nă ̣ng đố i với bản thân ngƣời bê ̣nh và cho xã hô ̣i trên n hiề u phƣơng diê ̣n (cả về mặt vật chấ t lẫn tinh thầ n ); PGS.TS Tạ Văn Bình- Chủ tịch Hội Ngƣời giáo dục bệnh tiểu đƣờng Việt Nam, đã phát biể u : “Việt Nam không phải là quốc gia có tỷ lệ bê ̣nh tiểu đƣờng lớn nhất thế giới, nhƣng bệnh tiểu đƣờng ở Việt Nam phát triển nhanh nhất thế giới”. Một thực tế cho thấy, những ngƣời mắc bệnh Đái tháo đƣờng ở nƣớc ta đang có xu hƣớng trẻ hóa, thƣờng ở độ tuổi từ 30-65, cá biệt có bệnh nhân tiểu đƣờng dƣới 10 tuổi. Một trong những dƣợc liệu quý chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều là cây Bằng Lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa). Ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ, Philippin v.v… các chế phẩm từ lá Bằng Lăng nƣớc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng để làm giảm mức đƣờng huyết trong máu đối với những bệnh nhân Đái tháo đƣờng. Do đó, việc nghiên cứu thành phần hóa học của cây Bằng Lăng nƣớc để tìm hiểu hoạt chất có tác dụng chữa bệnh, chứng minh cho hoạt tính của cây là công việc rất có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu chiết tách thành phần hóa học trong lá cây Bằng Lăng nƣớc (Lagerstroemia speciosa) ở Kon Tum”, với mục tiêu đóng góp một phần tƣ liệu vào hệ thống các công trình khoa học về loài cây này. 2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Lá Bằng Lăng nƣớc thu hái tại thành phố Kon Tum. 1 2.2. Mục đích nghiên cứu - Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ lá Bằng Lăng nƣớc. - Phân lập, xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ lá Bằng Lăng nƣớc. - Đóng góp thêm thông tin, tƣ liệu khoa học về loài Bằng Lăng nƣớc, tạo cơ sở khoa học ban đầu cho các nghiên cứu về sau. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về nguồn nguyên liệu, thành phần hóa học, ứng dụng về cây Bằng Lăng nƣớc. - Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, xử lý mẫu; các phƣơng pháp chiết tách, định tính và phân lập các hợp chất từ thực vật. - Nghiên cứu tài liệu về các phƣơng pháp phổ để xác định thành phần hóa học, định danh và xác định cấu trúc. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm - Chiết ngâm bằng dung môi ethanol 96%. - Chiết phân bố bằng dung môi có độ phân cực . - Phân lập các chất từ cao chiết chloroform bằng phƣơng pháp sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng. - Dùng phƣơng pháp khối phổ (GC-MS) để xác định các chất trong các phân đoạn. 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Những kết quả có đƣợc trong đề tài nghiên cứu này sẽ là một nguồn tƣ liệu có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin về thành phần hóa học các cấu tử đƣợc chiết tách từ loài Lagerstroemia speciosa, qua đó nâng cao giá trị và ứng dụng của chúng trong ngành dƣợc liệu. 5. Bố cục đề tài Luận văn bao gồm 60 trang, 11 bảng, 22 hình, 22 tài liệu tham khảo. Cấu trúc bài nghiên cứu nhƣ sau: Mở đầu (3 trang) Chƣơng 1: Tổng quan (7 trang) Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (22 trang) Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận (24 trang) Kết luận và kiến nghị (1 trang) Tài liệu tham khảo (3 trang) 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ BẰNG LĂNG VÀ CHI TỬ VI 1.1.1. Họ Bằng Lăng Họ Bằng Lăng (hay Tử vi, Tƣờng vi) là một họ khá lớn có tên khoa học là Lythraceae, bao gồm trên 500 loài thuộc 32 chi, đa số là cây thân thảo và một số cây thân bụi hoặc cây thân gỗ. Các thực vật họ Lythraceae phân bố khắp toàn cầu.Vùng nhiệt đới là khí hậu “ƣa thích” của loài này, tuy nhiên chúng cũng sinh sống tốt trong các khu vực có khí hậu ôn đới [4]. 1.1.2. Thực vật chi Tử vi Chi Tử vi (tên khoa học: Lagerstroemia) có khoảng 50 loài. Cây thân gỗ hay cây bụi, có nguồn gốc ở vùng Đông Á và Australia.Thân cây giống nhƣ gân tạo nếp máng, hàng năm đều lột vỏ. Lá mọc đối, đơn và có chiều dài khoảng 5-20 cm. Hoa mọc thành những cụm dài từ 20-40 cm, có màu trắng, hồng hoặc tím; cây nở hoa từ giữa mùa hè đến cuối hè. Quả là dạng quả nang, ban đầu có màu xanh lục, khi chín chuyển thành màu đen, đƣợc mở rộng theo 6 hoặc 7 đƣờng, tạo ra các răng giống nhƣ đài hoa và giải phóng nhiều hạt nhỏ có cánh. Ở nƣớc ta, chi Tử vi là một chi thảo mộc khá lớn, mọc nhiều nhất ở các rừng Đông Nam Bộ[2,3]. 1.2. ĐẠI CƢƠNG VỀ CÂY BẰNG LĂNG NƢỚC 1.2.1. Tên gọi Tên khoa học: Lagerstroemia speciosa L. Tên thông thƣờng: Bằng Lăng nƣớc, Bằng Lăng tím. Theo phân loại thực vật: - Giới: Thực vật (Plantae) - Bộ: Đào kim nƣơng (Myrtales) Hình 1.1. cây Bằng lăng nước 4 - Họ: Bằng Lăng (Lythraceae) - Chi: Tử vi (Lagerstroemia) [2, 6 ,7]. 1.2.2. Mô tả thực vật Bằng Lăng nƣớc có thân cây thẳng và khá nhẵn nhụi. Lá màu xanh lục, dài khoảng từ 8 đến 15 cm, rộng từ 3 đến 7 cm, hình oval hoặc elip, lá rụng theo mùa. Hoa màu tím hoặc tím nhạt, mọc thành cụm dài từ 20 đến 40 cm, thƣờng thấy vào giữa mùa hè. Mỗi bông hoa có 6 cánh, mỗi cánh dài chừng 2 đến 3,5 cm. Quả lúc tƣơi màu tím nhạt pha xanh lục, mềm. Quả già có đƣờng kính 1,5 đến 2 cm, khô trên cây. Hình 1.2. Hoa, lá, quả già và lá khô của cây Bằng Lăng nước 1.2.3. Phân bố và cách trồng Bằng Lăng nƣớc có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Á, hiện có nhiều ở Đông Nam Á, Ấn Độ và các vùng nhiệt đới khác. Đây là loại cây thƣờng sinh sống chủ yếu 5 trong những kiểu rừng khô rụng lá, nửa rụng lá. Cây đòi hỏi có độ đất dày, sâu và có độ ẩm cao. Bên cạnh đó, Bằng Lăng nƣớc còn là cây đạt biên độ sinh thái khá rộng, thƣờng hay mọc tại ven hồ, ven sông suối, ven các đầm nƣớc ngọt. Cây thƣờng phân bố tại những nơi có độ cao không quá 700m trên mực biển. Ở Việt Nam, Bằng Lăng nƣớc là loại cây mọc hoang. Cây thƣờng phân bố chủ yếu ở những tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ nhƣ Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình. Một số tỉnh ở khu vực Tây Nguyên nhƣ Gia Lai, Đắc Lắc, Kon Tum cũng bắt gặp cây Bằng Lăng nƣớc sinh sống và phát triển. Cây đƣợc trồng vào đầu mùa mƣa (tháng 5,6) và đƣợc trồng dặm trƣớc tháng 9 hàng năm. Đất trồng cây Bằng Lăng nƣớc phải có tầng đất mặt tơi xốp, dễ thoát nƣớc, nếu đất có độ pH thấp, cần bón thêm vôi. Trƣớc khi trồng tiến hành đào hố trƣớc ít nhất 1 tháng, kích thƣớc hố và lƣợng phân bón lót tùy thuộc vào đất giàu hoặc nghèo dinh dƣỡng, thông thƣờng là 50 x 50 x 50cm, trộn đều lớp đất mặt với phân hữu cơ, NPK, phân bón lót, phân lân, vôi... sau đó cho hỗn hợp đất phân xuống hố. Công việc trên cần thực hiện trƣớc khi trồng cây ít nhất nửa tháng. Mật độ trồng thích hợp từ 500 đến 834 cây/ha. Cây cách cây 3m, hàng cách hàng 4m, hoặc cây cách cây 4m, hàng cách hàng 5m. Sau khi trồng cần làm cỏ, xới đất kết hợp tủ gốc giữ ẩm cho cây 4-5 lần/năm.Trong 3 năm đầu khi cây chƣa kép tán cần trồng thêm cây che bóng giữa các hàng để bảo vệ đất, nhằm tăng cƣờng chất hữu cơ và giảm công làm cỏ. Lƣợng phân bón trong 3 năm đầu nhƣ sau: phân chuồng 5-10kg, phân NPK 150g/gốc/năm. Các năm sau tăng dần lƣợng phân lên, nên bón phân vào lúc làm cỏ và vun gốc vào đầu, giữa và cuối mùa mƣa. 1.3. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CÂY BĂNG LĂNG NƢỚC 1.3.1. Dùng làm thuốc chữa bệnh Bằng Lăng nƣớc đã đƣợc dùng trong Y học dân gian ở Châu Mỹ, Ấn Độ, Philippines,...để trị bệnh đái tháo đƣờng và khá nhiều bệnh khác nhƣ trị ỉa chảy, tim 6 mạch, mụn nhọt. Trong Y học cổ truyền châu Á, ngƣời ta sử dụng lá Bằng Lăng nƣớc làm trà uống hàng ngày để trị đau dạ dày và kiểm soát mức đƣờng huyết. Các chất trích ly đƣợc thƣơng mại hóa đôi khi cũng đƣợc dùng làm giảm mỡ, chống béo phì [8]. 1.3.2. Tác dụng dƣợc lý Dƣợc liệu này chứa ancaloit, flavonoit, saponin và cumarin. Tanin trong vỏ với hàm lƣợng 30%, chủ yếu là catechin (23%) và một lƣợng nhỏ tanin gallickhoảng 7%. Vỏ Bằng Lăng nƣớc đã đƣợc nghiên cứu dƣợc lý với kết quả là cao lỏng của vỏ có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn [9] Shigella shigae, Bacillus subtilis, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Escherichia coli, Staphylloccus aures. Cao này có tác dụng chống một số nấm bệnh ngoài da nhƣ Epidermophyton inguinale, Trichophuton rubrum và Cadida albicans. Lá và quả già loài Bằng Lăng nƣớc chứa axit corosolic ở hàm lƣợng cao (axit corosolic đƣợc cho là hoạt chất chính làm hạ mức đƣờng huyết) [10] 1.3.3. Trồng làm cảnh Ở Việt Nam và một số nƣớc châu Á, Bằng Lăng nƣớc đƣợc trồng để tạo mỹ quan đô thị. Trong tự nhiên, ngoài Bằng Lăng có hoa tím còn có hoa các màu đậm, nhạt, trắng, hồng, đỏ,... Vào cuối thu nhiều giống cũng rụng lá vàng, lá đỏ nhƣ cây phong xứ lạnh. 1.4. NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HỌ BẰNG LĂNG 1.4.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới đã có một số các công trình nghiên cứu về tác dụng chữa bệnh đái tháo đƣờng của một số thành phần có trong cây Bằng Lăng nƣớc nhƣ công trình của Kakura, Garcia và một nhóm các nhà khoa học thuộc trƣờng đại học Hirosima, Nhật Bản v.v…[11, 12]. Đầu năm 1940, Garcia đã công bố những nghiên cứu đầu tiên của mình về khả năng làm giảm hàm lƣợng đƣờng huyết của cao đặc từ Bằng Lăng nƣớc tƣơng tự nhƣ 7 insulin. Sau đó, việc sử dụng rộng rãi cây Bằng Lăng nƣớc ở Philippin đƣợc chú ý và đƣợc đƣa sang Nhật Bản.Hiện nay,các nhà khoa học từ nhiều nƣớc nhƣ Nhật Bản, Philippin, Mỹ, Hàn Quốc đang nghiên cứu về cây Bằng Lăng nƣớc. Cây Bằng Lăng nƣớc đã trở thành phổ biến dƣới nhiều hình thức nhƣ trà bảo vệ sức khỏe ở nhiều nƣớc phía Đông Nam Á và nƣớc Mỹ. Năm 1961, Carew D.P và Chin T.F đã làm các thí nghiệm để kiểm tra một số nhóm chất có trong lá Bằng Lăng nƣớc ở Philippin và đã đi đến kết luận: Trong lá có tanin, glucozit trợ tim, flavonoit và sterol, không có ancaloit [13]. Đến năm 1996, Kakuda đã nghiên cứu về hoạt tính ngăn ngừa bệnh đái tháo đƣờng của dịch cô đƣợc ngâm chiết từ cây Bằng Lăng nƣớc. Trong nghiên cứu này, Kakuda đã thấy rằng dịch chiết có thể làm giảm mức insulin, đƣờng huyết và hàm lƣợng cholesterol trong máu. Một nghiên cứu khác cũng thuộc nhóm nghiên cứu của Kakuda cho biết, một số thành phần trong cây Bằng Lăng nƣớc có tác dụng làm giảm đáng kể cân nặng của các cơ thể béo phì, một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra bệnh tiểu đƣờng. Một nghiên cứu khác cho thấy, trong hạt cây Bằng Lăng nƣớc có chứa axit (Z)9-oxooctadec-11-enoic [15], trong lá có các amino axit nhƣ isoleuxin, alanin, axit αaminobutyric và methionin [13]. Axit α-aminobutyric ( C4H9O2N) Isoleuxin (C6H13O2N) Alanin (C3H7O2N) Methionin (C5H11O2SN) 8 Năm 1991, công trình nghiên cứu của Daulatabad C.D và các cộng sự [14] đã xác định đƣợc hàm lƣợng các axit có trong dầu lấy từ hạt loài Lagerstroemia thomsonii đƣợc trình bày ở bảng 1.1 dƣới đây. Bảng 1.1. Hàm lượng các axit có trong dầu hạt loài Lagerstroemia thomsonii Hàm lƣợng Hợp chất Công thức Axit panmitic CH3(CH2)16COOH 17,8 Axit stearic CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH 8,8 Axit oleic CH3(CH2)14COOH 20,7 Axit linoleic CH3(CH2)4CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH 49,9 Các axit khác (%) 2,8 Khi nghiên cứu lá loài Lagerstroemia subcostata,Iida,H và CominsD.L đã phát hiện một số ancaloit khác nhƣ: Subcosin I, lasubin I, lasubin II [16], subcosin II [17]. Còn Blomster R.N và Zachrias D.E đã phân lập đƣợc lythridin [18], lythrin [19] từ Lagerstroemia fauriei và decinin từ loài Lagerstroemia lanceolatum [20]. Trong công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của loài Lagerstroemia flosreginae, Xu Y.M đã chỉ ra rằng trong lá có flosin A, reginin A, reginin B [21], reginin C và reginin D [22]. 1.4.2. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam Năm 2001, PGS.TS. Đỗ Đình Rãng cùng các cộng sự trƣờng ĐHSP Hà Nội [5] đã nghiên cứu hàm lƣợng nƣớc có trong một số bộ phận của cây Bằng Lăng nƣớc nhƣ 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan