Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu đa dạng khu hệ thú tại một số tiểu khu phía nam vườn quốc g...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu đa dạng khu hệ thú tại một số tiểu khu phía nam vườn quốc gia kon ka kinh, tỉnh gia lai bằng thiết bị bẫy ảnh

.PDF
58
143
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KHOA SINH MÔI TRƢỜNG __________ THÂN TRÙNG PHONG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG KHU HỆ THÚ TẠI MỘT SỐ TIỂU KHU PHÍA NAM VƢỜN QUỐC GIA KON KA KINH BẰNG THIẾT BỊ BẪY ẢNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Ngành : Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trƣờng Cán bộ hƣớng dẫn : ThS TRẦN HỮU VỸ Đà Nẵng – Năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, chưa có tác giả nào đã công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Thân Trùng Phong LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình từ các giáo viên, cán bộ Trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học Nƣớc Việt Xanh (GreenViet), đặc biệt chân thành cảm ơn Ths. Trần Hữu Vỹ - Giám đốc và ông Bùi Văn Tuấn – Trƣởng phòng nghiên cứu khoa học GreenViet đã hƣớng dẫn tôi trong quá trình tôi thực hiện. Cảm ơn Ths. Nguyễn Ái Tâm – Hội động vật học FrankFurt, Cảm ơn bạn Nguyễn Văn Mậu và bạn Nguyễn Kim Thông (lớp 14CTM) đã đồng hành cùng tôi trong nghiên cứu. Cảm ơn ông Dƣơng, ông BDƣt là hai ngƣời địa phƣơng đã hỗ trợ nhiệt tình trong thực địa. Đồng thời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong Kho Sinh – Môi Trƣờng. Chân Thành cảm ơn Đà Nẵng, ngày 02 tháng 05 năm 2018 Sinh viên THÂN TRÙNG PHONG MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài................................................................................................................. 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................... 3 1.1 Tổng quan về bẫy ảnh.................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm bẫy ảnh. ................................................................................................. 3 1.1.2 Lịch sử phát triển bẫy ảnh ...................................................................................... 3 1.1.3 Ứng dụng nghiên cứu khoa bằng bẫy ảnh trên thế giới ........................................... 4 1.1.4 Ứng dụng nghiên cứu khoa học bằng bẫy ảnh ở Việt Nam ...................................... 6 1.1.5 Các loại bẫy ảnh. ..................................................................................................... 7 1.2 Tổng quan điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu............................................ 8 1.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 8 1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu...................................................... 15 2.1 Phạm vi, đối tƣợng, thời gian nghiên cứu .................................................................... 17 2.2 Nội dung nghiên cứu.................................................................................................... 18 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................. 18 2.3.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệ u ................................................................................ 18 2.3.2 Phƣơng pháp phỏng vấn........................................................................................ 18 2.3.3 Phƣơng pháp cài và lắp đặt bẫy ảnh...................................................................... 19 2.3.4. Phƣơng pháp định danh tên loài........................................................................... 24 2.3.5. Phƣơng pháp đánh giá mức độ phong phú và mô tả một số loài động vật quí hiếm. ...................................................................................................................................... 24 2.3.6. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích số liệu.............................................................. 24 CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 26 3.1. Bố trí bẫy ảnh trong khu vực nghiên cứu.................................................................... 26 3.2 Thành phần các loài thú ghi nhận qua bẫy ảnh ........................................................... 28 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 39 KẾT LUẬN...................................................................................................................... 41 KIẾN NGHỊ..................................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 42 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BQL : Ban quản lý ÐDSH : Ða dạng sinh học VQG : Vuờn quốc gia KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên IUCN : Liên minh các tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế NĐ 32/2006/ NĐ-CP : Nghị định về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm EN : Loài nguy cấp VU : Loài sắp nguy cấp LR : Loài ít nguy cấp LC : Loài ít lo ngại NT : Loài sắp bị đe dọa IB : Thực vật rừng, động vật rừng nghiên cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại. IIB : Thực vật rừng, động vật rừng nghiên cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Trang Bảng 1. 1 Diện tích các kiểu thảm thực vật ở VQG Kon Ka Kinh 2011 13 Bảng 1. 2 Cấu trúc thành phần loài thực vật ở VQG Kon Ka Kinh 14 Bảng 2. 1 Cấu tạo các thành phần máy bẫy ảnh 19 Bảng 2. 2 Các thông số cài đặt bẫy ảnh 21 Bảng 3. 1 Dữ liệu lắp đặt bẫy ảnh ngoài thực địa 26 Bảng 3. 2 Danh lục loài ghi nhận bằng bẫy ảnh 28 Bảng 3. 3 Số lƣợng ảnh ghi nhận và tần suất ghi nhận các loài thú bằng bẫy ảnh 30 Bảng 3. 4 So sánh đa dạng khu hệ thú VQG Kon Ka Kinh và KBTTN Bà Nà – Núi Chúa 31 Bảng 3. 5 Danh lục các loài thú nằm trong Sách đỏ, UICN, NĐ-32 33 DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢN ĐỒ Số hiệu Tên hình Trang Hình 1. 1 Tỷ lệ sử dụng bẫy ảnh trong nghiên cứu ở các nhóm động vật 5 Hình 1. 2 Tỷ lệ sử dụng bẫy ảnh trong nghiên cứu khoa học trên thế giới 6 Hình 1. 3 Bản đồ vị trí VQG Kon Ka Kinh 9 Hình 1. 4 Bảng đồ đai độ cao vƣờn Quốc gia Kon Ka Kinh 10 Hình 2. 1 Bản đồ Vị trí lắp đặt bẫy ảnh ở khu vực phía nam VQG Kon Ka Kinh 17 Hình 2. 2 Cấu tạo nắp đậy và mặt trong nắp đậy của bẫy ảnh Tropy Cam 21 Hình 3. 1 Bản đồ vị trí lắp đặt bẫy ảnh tại khu vực phía nam VQG Kon Ka Kinh 27 Hình 3. 2 Biểu đồ tỷ lệ tần suất và số lƣợng ảnh ghi nhận các loài thú bằng bẫy ảnh 32 Hình 3. 3 Loài Sơn Dƣơng (Capricornis sumatraensis) đƣợc bẫy ảnh ghi nhận 35 Hình 3. 4 Loài Mèo cá (Prionailurus viverinus) đƣợc bẫy ảnh ghi nhận. 36 Hình 3. 5 Loài Cầy gấm (Prionodon pardicolor) đƣợc bẫy ảnh ghi nhận 37 Hình 3. 6 Loài Khỉ đuôi lợn Bắc (Macaca leonina) đƣợc bẫy ảnh ghi nhận 38 Hình 3. 7 Loài khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides) ghi nhận qua bẫy ảnh 39 Hình 3.8 Họ cheo cheo (Tragulidae) đƣợc bẫy ảnh ghi nhận 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vƣờn Quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh nằm trên cao nguyên Kon Tum, về phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, thuộc địa bàn 5 xã Đắk Roong, Kon Pne, Kroong (huyện Kbang), xã A yun (huyện Mang Yang) và xã Hà Đông (huyện Đăk Đoa) có diện tích 42.042 ha – là một trog những VQG có tính đa dạng sinh học cao của Tây Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung. Hệ động vật của VQG Kon Ka Kinh rất da dạng và phong phú với tổng số 556 loài, thuộc 91 họ và 30 bộ. Trong đó, có 351 loài động vật có xƣơng sống (79 loài thú, 214 loài chim, 30 loài bò sát, 22 loài ếch nhái và 06 loài thuộc lớp cá vây tia), 205 loài động vật không xƣơng sống thuộc lớp côn trùng (Insecta). Lớp thú có 05 loài thú lớn đặc hữu cho Ðông Dƣơng và Việt Nam gồm: Vƣợn má hung (Hylobates), Voọc chà vá chân xám (Pygathrix cinerea), Hổ (Panthera tigeris), Mang Trƣờng Sơn (Muntiacus truongsonenesis) và Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis). Theo đề án “Điều tra đa dạng sinh học, xây dựng danh lục và tiêu bản động vật, thực vật rừng, thủy sinh vật ở Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai” của UBND tỉnh (2012) ghi nhận trong 79 loài thú có 39 loài (chiếm 49%) có nguy cơ tuyệt chủng, 32 loài ghi trong NĐ32/2006/NĐ-CP; 29 loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007; 27 loài đƣợc ghi trong Danh lục đỏ IUCN 2011 [7], [13], [14]. Một số nghiên cứu trƣớc đây ở VQG Kon Ka Kinh nhƣ đề án “Xây dựng và phát triển VQG Kin Ka Kinh giai đoạn 2011-2020”, UBND Gia Lai (2011), đã đƣa ra danh mục các loài thú trong VQG Kon Ka Kinh; các nghiên cứu tập trung nghiên cứu về Bộ linh trƣởng nhƣ “Báo cáo tổng kết Chương trình nghiên cứu sinh thái, tập tính và bảo tồn loài Chà vá chân xám (Pygathrix cinerea) tại Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Tỉnh Gia Lai” của Hà Thăng Long (2008), “Nghiên cứu thành phần loài và đặc diểm phân bố các loài khỉ thuộc giống Macaca tại Vuờn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai” của Trần hữu Vỹ (2013). Các nghiên cứu trên sử dụng phƣơng pháp truyền thống (quan sát, ghi nhận bằng mắt thƣờng), hạn chế nghiên cứu các loài hoạt động ban đêm, nhất là nhóm thú ăn thịt nhỏ. Chƣa có hình ảnh minh chứng khoa học về thành phần loài của bộ ăn thịt, bộ móng guốc ngón chẵn, bộ gặm nhấm [5], [8], [11], [13]. 1 Phƣơng pháp sử dụng thiết bị bẫy ảnh có thể theo dõi nhiều cá thể khác nhau cùng một lúc, thu thập dữ liệu từ xa, hạn chế các tác động tới động vật, thực hiện cùng lúc tại nhiều thời điểm, chụp và lƣu đƣợc hình ảnh khi xuất hiện nên dữ liệu tin cậy, phù hợp với nhiều mục đích khoa. Sử dụng bẫy để phát hiện các loài nguy cấp, hiếm gặp, xác định sự phân bố của các loài, ƣớc lƣợng kích thƣớc quần thể và độ phong phú của loài. Ngoài ra bẫy ảnh còn có thể giám sát hành vi, tập tính động vật, nghiên cứu việc sử dụng môi trƣờng sống của chúng [15], [16]. Nhằm bổ sung, cập nhật cơ sỡ dữ liệu, hình ảnh, xác định mức độ phong phú của khu hệ thú tại VQG Kon Ka Kinh một cách hệ thống, đảm bảo tính khoa học, góp phần hỗ trợ công tác bảo tồn khu hệ thú hiệu quả hơn. Tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đa dạng khu hệ thú tại một số tiểu khu phía Nam vƣờn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai bằng thiết bị bẫy ảnh”. 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát. Cập nhật dữ liệu thành phần loài thú ở phía nam VQG Kon Ka Kinh nhằm hỗ trợ công tác bảo tồn hiệu quả hơn 2.2. Mục tiêu cụ thể. - Lập đƣợc danh mục thành phần các loài thú với hình ảnh minh họa cụ thể thông qua bẫy ảnh. - Xác định đƣợc sự phong phú của các loài thú thông qua tần suất xuất hiện của loài do bẫy ảnh ghi nhận. - Mô tả một số đặt điểm sinh học, sinh thái học của các loài thú quý, hiếm cần ƣu tiên bảo tồn. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Cập nhật dữ liệu về thành phần các loài thú, mức độ phong phú và hình ảnh của từng loài tại khu vực nghiên cứu. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở cập nhật dữ liệu về thành phần các loài thú sẽ góp phần hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học tạ VQG Kon Ka Kinh hiệu quả hơn. 2 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về bẫy ảnh. 1.1.1 Khái niệm bẫy ảnh. Bẫy ảnh là hệ thống thiết bị điện tử có thể kích hoạt từ xa và tự động chụp ảnh, quay phim khi có sự hiện diện của động vật trong vùng cảm biến [31]. 1.1.2 Lịch sử phát triển bẫy ảnh Máy ảnh đƣợc phát minh và tinh chế trong thế kỷ XIX, đƣợc gọi đơn giản là “wildlife photography’’. Thiết bị này nặng nề, cồng kềnh, ghi hình chậm chạp. Công nghệ mới này đƣợc áp dụng vào thiên nhiên để chụp hình ảnh động vật vào năm 1863 bởi nhà thám hiểm ngƣời Đức_giáo sƣ G Fritsch. Bức ảnh về động vật hoang dã sử dụng cho mục đích khoa học đầu tiên vào giai đoạn 1872-1876 trong cuộc hành trình băng đại dƣơng bởi tàu HMS Challenger của ngƣời Anh [15]. Những bức ảnh chụp động vật hoang dã đầu tiên đƣợc chụp bằng bẫy ảnh bằng tay thả với một màng trập, sự phát triển công nghệ đã tạo ra tốc độ màn trập với tốc độ chụp nhanh hơn và cần phải có thiết bị kích hoạt. Năm 1890, Nhà khoa học George Shiras là ngƣời đầu tiên phát triển bẫy ảnh sử dụng phƣơng pháp dây dẫn truyền để kích hoạt và hệ thống đèn flash để chụp ảnh động vật. Shiras đã ghi hình rất nhiều loài động vật hoang dã bằng thiết bị này [34], [40]. Đến năm 1900, Câu lạc bộ nhiếp ảnh động vật học đã thống kê có bốn triệu chủ sở hữu máy ảnh ở Anh. Năm 1926 William Nesbit cùng với sự giúp đỡ của William T. Hornaday và George Shiras đã xuất bản cuốn sách hƣớng dẫn chi tiết đầu tiên về chụp ảnh ngoài trời. Trong cuốn sách này, ông mô tả chi tiết các thiết bị của Camera, các loại mồi để thu hút các động vật và dây dẫn truyền để giải phóng màng trập. Ông cũng xuất bản hình ảnh đầu tiên về loài Hổ hoang dã (P. tigris) nhờ sử dụng thiết bị bẫy ảnh này. Từ đó, bẫy ảnh đƣợc chính thức sử dụng nhƣ một công cụ nghiên cứu khoa học. Thông qua những hình ảnh ghi nhận động vật, Chapman đã dựa trên những dấu hiệu của con vật để đƣa ra sự riêng biệt của cùng một loài. Ông cũng đã suy luận về hành vi của động vật, ví dụ nhƣ một vài loài mèo dƣờng nhƣ ý thức đƣợc về bẫy ảnh và cố gắng vƣợt qua, tránh né bẫy ảnh, còn ảnh chụp về loài lợn lòi peccaries lại cho thấy không có nhận thức nhƣ vậy.Tuy nhiên, 3 bẫy ảnh chƣa đƣợc phổ biến trong các nghiên cứu bảo tồn động vật do những sự trở ngại về công nghệ gây khó khăn hơn khi sử dụng phƣơng pháp này so với các phƣơng pháp nghiên cứu động vật khác [18] [31]. Vào thế kỷ XX, nhằm sự cồng kềnh, tăng tốc độ chụp hình, bẫy ảnh đƣợc cải tiến và thay thế; thêm vào đó có thể tạo nên một đoạn phim về động vật bằng chuỗi các hình ảnh chụp liên tục. Năm 1959, Pearson đƣa ra hệ thống kích hoạt mới cho bẫy ảnh bằng cách sử dụng một chùm ánh sáng đỏ nâu đặt trên đƣờng băng, khi bị gián đoạn bởi động vật sẽ làm bẫy ảnh kích hoạt. Đến năm 1991, Carthew va Slater đã mô tả hệ thống bẫy ảnh tự động sử dụng chùm tia hồng ngoại nhƣ một thiết bị kích hoạt [20], [26], [27]. Hiệu quả của bẫy ảnh đƣợc chính thức khẳng định vào tháng 2/2011 khi Viện nghiên cứu Smithsonian (Hoa Kỳ) công bố 200.000 bức hình của các loài động vật chụp đƣợc bằng bẫy ảnh trên internet. Hiện đang sử dụng bẫy ảnh để ghi nhận sự có mặt, độ đa dạng và những dao động về quần thể các loài vào thời điểm mà diện tích rừng và không gian sống của các loài động vật trong tự nhiên đang dần bị thu hẹp. Chính nhờ bẫy ảnh mà các nhà nghiên cứu có đƣợc cơ sở để tính toán số lƣợng nhiều loài thú, chim – những con số trƣớc đây vốn chỉ có thể ƣớc lƣợng [47]. 1.1.3 Ứng dụng nghiên cứu khoa bằng bẫy ảnh trên thế giới Nhận thức đƣợc tình trạng bảo tồn các loài động vật ngày càng tăng, đặt biệt với các loài ăn thịt vừa và nhỏ, tình trạng thiếu hụt về dữ liệu khoa học đáng tin cậy và không gây tổn hại đến động vật. Chính vì vậy phƣơng pháp sử dụng bẫy ảnh để thu thập dữ liệu khoa học là phƣơng pháp hữu hiệu nhất [15], [43]. Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng bẫy ảnh để điều tra về sự làm tổ của các loài chim nhƣ Laurance và Grant (1994) và Major and Gowing (1994) đã xác định loài thú ăn thịt của loài chim ở Úc. Karanth (1995) đã sử dụng bẫy ảnh tự động để xác định cá thể hổ ở Nagarahole, Ấn Độ và sau đó ƣớc tính số liệu của họ bằng cách chụp ảnh dƣới mô hình lấy mẫu lấy chính thức (CR). Karanth và cộng sự năm 2004 mở rộng tới một số địa điểm trên khắp Ấn Độ để ƣớc tính mật độ hổ; Gần đây hơn đã áp dụng mô hình CR vào dữ liệu bẫy ảnh đã đƣợc mở rộng thêm trong một nghiên cứu 9 năm về ƣớc tính tỷ lệ sống, sự thay đổi về thời gian và tỷ lệ thay đổi mật độ trong quần thể hổ ở Nagarahole năm 2006. Trong một nỗ lực bằng cách sử dụng bẫy ảnh ở Sierra Nevada của California năm 2009, đã cho ra những bức ảnh về lo ài chồn 4 sói Wolverine, đƣợc ghi nhận lần đầu tiên ở California từ năm 1922. Các nghiên cứu di truyền sau đó chỉ ra rằng nó có thể là một con đực phân tán từ dãy núi Rocky phía bắc [15], [28], [32]. Công cụ này hiện nay đang đƣợc ứng dụng một cách rộng rãi trên toàn thế giới trong các nghiên cứu từ nhóm động vật có vú trên cạn từ kích cở trung bình đến lớn, các loài chim, các loài động vật có vú sống trên cây, các loài động vật ăn thịt nhỏ và vừa, và kể cả các loài bò sát. Bẫy ảnh từ xa đã đƣợc sử dụng ngày càng đa dạng với nhiều nhóm loài động vật khác nhau. Các ứng dụng nghiên cứu phổ biến nhất của bẫy ảnh hiện bao gồm lập danh mục thành phần loài và xác định các loài nguy cấp, quý, hiếm; ƣớc tính tƣơng đối sự phong phú của động vật dựa vào tỉ lệ ảnh chụp; độ phong phú, mật độ, sinh tồn, và ƣớc tính sự bổ sung của các cá thể của loài thông qua phƣơng pháp phân tích; ƣớc tính mật độ của các loài không thể định danh đƣợc thông qua phƣơng pháp tính ngẫu nhiên; ƣớc tính khả năng xâm chiếm và mô hình hóa; giám sát quần thể theo diễn biến thời gian; phân tích liên kết hệ sinh thái; các nghiên cứu về mô hình hoạt động của loài; khả năng sinh sản; tập tính, hành vi đánh dấu vùng sống [15], [33]. Hình 1. 1: Tỷ lệ sử dụng bẫy ảnh trong nghiên cứu ở các nhóm động vật Về mặt địa lý, các nghiên cứu đƣợc báo cáo từ 60 quốc gia, phổ biến nhất ở Mỹ (17,1%), Brazil (13,8%) và Australia (5,6%). Theo lục địa, đa số các nghiên đã đƣợc thực hiện tại Châu Á (28,6%) và Châu Mỹ (Bắc = 28,8%, Nam = 23,0%), ít hơn là ở châu Phi (12,3%) và châu Âu (8,1%) [37]. 5 Hình 1. 2: Tỷ lệ sử dụng bẫy ảnh trong nghiên cứu khoa học trên thế giới Từ các bức ảnh tiên phong chụp bằng máy ảnh cồng kềnh, những tiến bộ công nghệ trong cảm biến hồng ngoại và nhiếp ảnh kỹ thuật số đã phát hiện ra các động vật hoang dã khó tính. Bẫy ảnh hiện nay đang đƣợc sử dụng để đánh giá về phân bố động vật hoang dã, phong phú, hành vi và cấu trúc động vật. Các ứng dụng phổ biến nhƣ vậy đang tạo ra nhiều dữ liệu mới và tiềm năng về tiêu chuẩn phƣơng pháp luận nhƣ là một nền tảng của các sáng kiến giám sát đa dạng sinh học toàn cầu [28], [29]. 1.1.4 Ứng dụng nghiên cứu khoa học bằng bẫy ảnh ở Việt Nam Nhìn chung, bẫy ảnh đã và đang đƣợc bắt đầu đƣa vào sử dụng trong công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn ĐDSH tại hầu hết các khu BTTN và VQG ở Việt Nam; trong các dự án bảo tồn đƣợc tại trợ bỡi các quỹ bảo tồn quốc tế từ những năm đầu 1990. Tuy nhiên, ứng dụng rộng rãi và hiệu quả nhất của bẫy ảnh bắt đầu từ sau 2013. Cho đến nay, bẫy ảnh đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực và vô cùng quan trọng đối với công tác nghiên cứu khoa học, bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam. Đặc biệt, với các công bố phát hiện và ghi nhận nhiều loài đƣợc xem là tuyệt chủng ở các khu rừng tự nhiên của Việt Nam. Đánh dấu sự thành công, tính hiệu quả của việc ứng dụng thiết bị kỹ thuật hiện đại này [47]. Năm 2009, Dự án “Lồng ghép quản lý nguồn nước và bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Chư Yang Sin, tỉnh Đắk Lắk” do Tổ chức Birdlife quốc tế tại 6 Việt Nam thực hiện, đã đặt bẫy ảnh ghi hình động vật. Kết quả kiểm tra ghi nhận loài mang lớn đầu tiên ngoài tự nhiên ở Việt Nam. Với phƣơng pháp khảo sát và đặt bẫy ảnh, KBT Sao la Thừa Thiên - Huế phát hiện cá thể thỏ vằn (Nesolagus Timminsi) mà trƣớc đây chỉ tìm thấy ở Quảng Bình và Nghệ An [44], [45]. Đến tháng 9/2013, hình ảnh Sao la đƣợc ghi nhận thông qua bẫy ảnh đặt trong KBT Sao la Quảng Nam. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm hiện tại, khi niềm tin vào sự tồn tại của Sao la ngoài tự nhiên, cũng nhƣ hiệu quả bảo tồn Việt Nam đang bị sụt giảm, nhất là sau khi loài tê giác Java chính thức tuyệt chủng ở Việt Nam năm 2011. Tổ chức WWF cho rằng đây là bằng chứng quan trọng, chứng minh cho tính đúng đắn là kết quả của những đầu tƣ và nỗ lực bảo tồn ĐDSH ở khu vực Trung Trƣờng Sơn trong nhiều năm qua [44]. Từ năm 2013 trở lại đây, các nỗ lực tìm kiếm, nghiên cứu khoa học có sử dụng bẫy ảnh đã liên tục ghi nhận đƣợc nhiều loài Thú, Chim nguy cấp, quý, hiếm xuất hiện tại các KBTTN và VQG đã đóng góp rất quan trọng trong công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch ƣu tiên bảo tồn loài [47]. Tháng 07/2016, ban quản lý KBTTN Pù Hu cho biết phát hiện loài mang lớn (Muntiacus vuquangensis) qua thiết bị bẫy ảnh. Loài mang này có trong Sách Đỏ Việt Nam, phân hạng nguy cấp và trong danh mục Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IB theo NĐ32/2006/NĐ-CP. Qua chƣơng trình bẫy ảnh đƣợc tiến hành ở KBTTN Phong Điền, đã phát hiện 1 loài cầy đƣợc cho là đã tuyệt chủng ở Việt Nam và ghi nhận có 9 loài động vật đang bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu.Trong báo cáo kết quả “Chương trình nghiên cứu khu hệ động vật bằng thiết bị bẫy ảnh tại rừng đặc dụng Bà Nà – Núi Chúa, Thành phố Đà Nẵng” của Trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học Nƣớc Việt Xanh vào cuối năm 2016 ghi nhận 21 loài động vật gồm 19 loài thú và 2 loài chim; bổ sung 2 loài mới cho danh lục thú ở Bà Nà – Núi Chúa là Cầy vằn Bắc (Chrotogaleowstoni) và Cầy gấm (Prionodon pardicolor) [46]. 1.1.5 Các loại bẫy ảnh. Có 2 loại bẫy ảnh là bẫy ảnh không kích hoạt và bẫy ảnh kích hoạt. Sự phận loại này dựa trên sự khác biệt giữa hệ thống bẫy ảnh. a. Bẫy ảnh không kích hoạt 7 Hệ thống không kích hoạt bao gồm các camera đƣợc lập trình để ghi lại hình ảnh liên tục hoặc thƣờng xuyên, các khoảng thời gian định trƣớc; Tuy nhiên, vì ghi hình liên tục nên loại bẫy ảnh này đòi hỏi một nguồn năng lƣợng lớn, giải pháp là nối một sợi dây dài tới nguồn điện trực tiếp hoặc sử dụng năng lƣợng mặt trời [15]. b. Bẫy ảnh kích hoạt Bẫy ảnh kích hoạt sẽ không hoạt động cho đến khi chúng đƣợc kích hoạt bởi một sự kiện nào đó, thƣờng là sự xuất hiện động vật; Hệ thống kích hoạt có thể là cơ học, chùm tia sáng. Loại kích hoạt cơ học sử dụng các miếng đệm áp lực hoặc chuỗi mồi trong đó có một đƣờng kết nối để kích hoạt bẫy ảnh; Khi con vật tiếp cận và tác động tới làm cho đƣờng dây kết nối đƣợc kích hoạt, máy sẽ tự dộng ghi hình. Loại bẫy ảnh kích hoạt sử dụng chùng tia sáng, phổ biến là chùm tia hồng ngoại; Chùm tia hồng ngoại chiếu liên tục từ máy đến đối tƣợng, khi chùm tia bị gián đoạn sẽ làm kích hoạt máy ảnh để ghi lại hình ảnh ngay tại thời điểm đó [15]. Tùy thuộc vào sự khác biệt trong điều kiện hiện trƣờng và các loài mục tiêu cũng có thể ảnh hƣởng đến sự lựa chọn của bẫy ảnh. Một bẫy ảnh để phát hiện các loài quý hiếm ở vùng sâu vùng xa, địa hình khó khăn cần phải nhỏ gọn, chất lƣợng hình ảnh đáng tin cậy và có khả năng chụp ảnh trong thời gian dài; trong khi một cái bẫy đƣợc sử dụng để quan sát hành vi, tập tính động vật cần phải yên tĩnh, ngụy trang tốt hạn chế tác động đến động vật, có khả năng chụp một lƣợng lớn các hình ảnh liên tiếp. Ngoài ra có thể lựa chọn bẫy ảnh qua các chức năng hệ thống của máy nhƣ: Chất lƣợng ảnh chụp, tốc độ chụp ảnh liên tiếp, loại đèn plash chụp ban đêm, chức năng quay video, ... Chính vì vậy, giá thành của các bẫy ảnh trên thị trƣờng có thể dao động từ 199USD đến 1200USD. Các hãng sản xuất bẫy ảnh phổ biến là Busnell, Browning, Covert, Cuddeback, HCO, Moultrie, Mudd [16]. 1.2 Tổng quan điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu. 1.2.1 Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý VQG Kon Ka Kinh nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách Thành phố PleiKu 50 Km về phía Đông Bắc, phân bố trên phạm vi ranh giới hành chính của 5 xã thuộc 3 huyện: KBang, Mang Yang và Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai. Tọa độ địa lý: 14° 09' đến 14° 30' vĩ độ Bắc; 108° 16' đến 108° 28' kinh độ Đông. 8 - Ranh giới:  Phía Bắc: Giáp tỉnh Kon Tum và một phần xã Đăk Roong, huyện KBang  Phía Nam: Giáp xã Hà Ra và một phần xã Ayun huyện Mang Yang.  Phía Đông: Giáp một phần xã Đăk Roong, một phần xã Kroong và xã Lơ Ku huyện KBang.  Phía Tây: Giáp một phần xã Hà Đông huyện Đăk Đoa [14]. 107°30' 108°0' 108°30' 109°0' S«ng Thanh §¶o Lý S¬n Phó Ninh S«ng Thanh Qu¶ng Nam Ngäc Linh (Qu¶ng Nam) ! Ngäc Linh (Kon Tum) 15°0' Qu¶ng Ng·i 15°0' - Ba T¬, x· Ba §iÒn 0 15 30 Kilometers Kon Tum 14°30' Kon Cha R¨ngAn Toan Mom Ray 14°30' ! B×nh §Þnh B¾c Plei Ku Nui Ba 14°0' 14°0' ! Gia Lai A Yun Pa 13°30' 13°30' Ch- Pr«ng Chú giải ! Trung tâm tỉnh Đường giao thông Phó Yªn Biên giới quốc gia Ranh giới tỉnh Yok §«n VQG Kon Ka Kinh 13°0' §¨k L¨k Kr«ng Trai VQG Khu bảo tồn 107°30' 13°0' Ea S« 108°0' 108°30' Hình 1. 3: Bản đồ vị trí VQG Kon Ka Kinh 9 109°0' b. Địa hình. VQG Kon Ka Kinh thuộc vùng tiếp giáp giữa Cao nguyên PleiKu và Cao nguyên Kon Hà Nừng gồm nhiều dãy núi có độ cao trung bình 1.200 - 1.500 m, đỉnh Kon Ka Kinh cao 1.748 m, phía Đông của Vƣờn có độ cao trung bình 600 m. Nhìn chung địa hình Kon Ka Kinh thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có 3 kiểu địa hình chính: - Kiểu địa hình núi cao: chiếm 0,1% diện tích tự nhiên của Vƣờn. Phân bố ở đỉnh Kon Ka Kinh, có độ cao từ 1.700 - 1.748 m. - Kiểu địa hình núi trung bình:, chiếm 98,5% diện tích tự nhiên của Vƣờn. Phân bố gần nhƣ toàn bộ Vƣờn, có độ cao từ 700 -1.700 m - Kiểu địa hình núi thấp: chiếm 1,4% diện tích tự nhiên của Vƣờn. Phân bố dọc theo các nhánh của suối Đăk Lorr, có độ cao dƣới 700 m [14]. 10 108°16' 108°20' 108°24' 108°28' Qu¶ng Nam Qu¶ng Ng·i Chú giải Kon Tum "/ Trạm bao vệ T. KON TUM Sông suối 14°28' B×nh §Þnh §ak Rong Gia Lai Đường giao thông CTLN §¨k Roong 14°28' Phó Yªn Ranh giới tỉnh - Ranh giới VQG Ranh giới xã Dạng địa hình 14°24' "/ 0 2 4 Kilometers Dưới 700m 14°24' 700-1000m "/ 1000-1300m Kon Pne 1300-1500m >1500m Hµ §«ng 14°20' CTLN Kr«ng Pa 14°20' H. KBANG "/ "/ Krong 14°16' 14°16' "/ 14°12' "/" / A Yun 108°16' 14°12' "/ CTLN L¬ Ku §¨k J¬ Ta "/ 108°20' 108°24' 108°28' Hình 1. 4: Bảng đồ đai độ cao vƣờn Quốc gia Kon Ka Kinh 11 c. Thủy văn. Có 2 hệ thống sông suối chính cũng là thƣợng nguồn của 2 sông trong vùng, nhiều nhánh suối nhỏ, mật độ tƣơng đối dày, phân bố rải đều trên diện tích VQG. Các dòng suối mùa mƣa có lƣu lƣợng nƣớc lớn, mùa khô lƣu lƣợng nƣớc thấp. Hệ thống sông, suối ở Vƣờn Quốc gia Kon Ka Kinh ngắn, hẹp, tốc độ dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh [14]. - Sông Ba: Là hệ sông lớn nhất, bắt nguồn từ các suối ở phía Bắc xã Đăk Roong, chảy theo hƣớng Bắc Nam, chảy qua Vƣờn quốc gia tại tiểu khu 18. Hệ thống suối ở sƣờn Đông Bắc, Đông Nam Kon Ka Kinh thuộc lƣu vực của sông Ba [14]. - Sông Đăk Pne: Bắt nguồn từ nhiều nhánh suối ở sƣờn Tây Kon Ka Kinh thuộc địa bàn xã Kon Pne. Sông chảy theo hƣớng Bắc, nhập với sông ĐăkBla tại huyện Kon Plông, chảy qua Thị xã Kon Tum, nhập với sông PôKô [14]. d. Khí hậu Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất dƣới 16 0C, lƣợng mƣa trung bình năm 2.800 mm, ba tháng mƣa nhiều nhất la tháng 9, 10 và 11; mùa Hè độ ẩm cao, mùa Đông độ ẩm vừa phải. Các thông số khí hậu trung bình qua nhiều năm đặc trƣng cho vùng nhƣ sau: - Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21-25 0C; nhiệt độ trung bình - Tháng lạnh nhất là 16 0 C, riêng đỉnh Kon Ka Kinh dƣới 15 0C; nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 24 0C; - Lƣợng mƣa trung bình năm: 2.000-2.500 mm; số ngày mƣa bình quân năm: 127 ngày; ẩm độ tƣơng đối trung bình năm: 80%. - Tổng lƣợng mƣa trung bình biến động từ 2.000-2.500 mm, lƣợng mƣa tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm 70- 75% lƣợng mƣa cả năm. Tháng có lƣợng mƣa cao nhất là tháng 8. Tháng có lƣợng mƣa thấp nhất: tháng 1. - Độ ẩm bình quân năm: 80%, độ ẩm cao nhất vào các tháng mùa mƣa từ 87%, các tháng mùa khô có độ ẩm tƣơng đối thấp nhất 71%. - Hàng năm có 2 hƣớng gió chính, các tháng mùa khô có hƣớng gió chính là gió mùa Tây Nam, các tháng mùa mƣa hƣớng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc [14]. 12 e. Thảm thực vật VQG Kon Ka Kinh có diện tích rừng thƣờng xanh lớn, hình thành trong điều kiện đặc thù. Theo hệ thống phân loại thảm thực vật Thái Văn Trừng gồm phân loại các kiểu thảm thực vật trong bảng : Bảng 1. 1: Diện tích các kiểu thảm thực vật ở VQG Kon Ka Kinh 2011 TT Kiểu Diện tích (ha) Tỉ lệ % 7.22 0.02 1 Dân cƣ 2 Đất nông nghiệp 1109.61 2.60 3 Cây công nghiệp 109.94 0.26 4 Rừng kín TXNĐ lá kim 1066.23 2.49 5 Rừng kín TXNĐ lá rộng 8757.20 20.48 6 Rừng thứ sinh kín TXNĐ lá rộng 11144.52 26.07 7 Rừng thƣa TXNĐ lá kim 1908.26 4.46 8 Rừng thƣa TXNĐ lá rộng 7904.01 18.49 9 Rừng tre nứa 566.09 1.32 10 Rừng trồng 129.45 0.30 11 Sông suối 45.83 0.11 12 Thảm cây bụi 5740.17 13.43 13 Trảng cỏ 4264.48 9.97 Tổng số 42753.01 100 Căn cứ vào hệ thống phân loại thảm thực vật của UNESCO 1973, căn cứ điều kiện sinh thái khu vực và xếp rừng trồng vào bảng phân loại. VQG Kon Ka Kinh có 4 lớp quần hệ là: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thƣa, lớp quần hệ thảm cây bụi, lớp quần hệ thảm cỏ [14]. g. Khu hệ động thực vật. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan