Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận nghiên cứu phân lập, tuyển chọn và tạo chế phẩm thô của vi sinh vật si...

Tài liệu Khóa luận nghiên cứu phân lập, tuyển chọn và tạo chế phẩm thô của vi sinh vật sinh enzyme phytase từ đất thuộc địa bàn huyện hòa vang thành phố đà nẵng

.PDF
84
215
121

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài: “Nghiên cứu phân lập, tuyển chọn và tạo chế phẩm thô của vi sinh vật sinh enzyme phytase từ đất thuộc địa bàn huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nghiên cứu, kết quả điều tra, kết quả phân tích trung thực, chƣa từng đƣợc công bố. Các số liệu liên quan đƣợc trích dẫn có ghi chú nguồn gốc, đã công bố theo đúng quy định. Đà Nẵng, tháng 05 năm 2018 Lê Trần Diệu Linh ii LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô PGS.TS Đỗ Thu Hà ngƣời đã luôn quan tâm và tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa -Môi trƣờng - Đại học Sƣ PhạmĐại học Đà Nẵng đã quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất có thể giúp cho em hoàn thành khóa luận. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và anh chị khóa trên đã luôn nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn! Lê Trần Diệu Linh iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v DANH MỤC HÌNH ẢNH .........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 2 CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 3 1.1. AXIT PHYTIC VÀ PHYTATE ........................................................................... 3 1.2. ENZYME PHYTASE .......................................................................................... 4 1.2.1. Nguốc gốc enzyme phytase .............................................................................. 6 1.2.2. Đặc điểm enzyme phytase ................................................................................ 7 1.2.3. Ứng dụng của enzyme phytase ......................................................................... 9 1.3. LÊN MEN XỐP ................................................................................................. 12 1.3.1. Khái niệm lên men xốp ................................................................................... 12 1.3.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của kỹ thuật lên men xốp ........................................ 12 1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ENZYME PHYTASE TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ............................................................................................................... 13 1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................................. 13 1.4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................ 14 1.5. ĐỊNH DANH CÁC CHỦNG VI SINH VẬT BẰNG KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ ................................................................................................................. 15 1.6. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ....................................... 16 1.6.1. Địa hình và đất đai .......................................................................................... 16 1.6.2. Đặc điểm khí hậu và thổ nhƣỡng .................................................................... 16 CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17 2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 17 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 17 iv 2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................ 17 2.2.1. Địa điểm thu mẫu ngoài thực địa .................................................................... 17 2.2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu thí nghiệm .................................................. 17 2.2.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 18 2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 18 2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu và xử lí mẫu đất........................................................... 18 2.3.2. Phƣơng pháp phân lập vi sinh vật có khả năng sinh phytase ngoại bào ......... 19 2.3.3. Phƣơng pháp xác định mật độ vi sinh vật (theo phƣơng pháp Koch) ............ 20 2.3.4. Phƣơng pháp xác định hoạt độ enzyme phytase ............................................. 21 2.3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm nuôi cấy và hình thái các chủng tuyển chọn ......................................................................................................................... 23 2.3.6. Giữ giống VSV ............................................................................................... 24 2.3.7. Định danh vi sinh vật bằng kỹ thuật sinh học phân tử .................................... 24 2.3.8. Phƣơng pháp tạo chế phẩm enzyme phytase .................................................. 27 CHƢƠNG III KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ............................................................. 32 3.1. PHÂN LẬP CÁC CHỦNG VI SINH VẬT SINH ENZYME PHYTASE ........ 32 3.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ NUÔI CẤY CỦA CÁC CHỦNG VI SINH VẬT SINH ENZYME PHYTASE TUYỂN CHỌN .......................................................... 38 3.4. ĐỊNH DANH CÁC CHỦNG VI SINH VẬT SINH ENZYME PHYTASE ĐƢỢC TUYỂN CHỌN ............................................................................................ 44 3.4.1. Nhân trình tự gen 18S rRNA của các mẫu nấm NM1 và NM4 ...................... 44 3.4.2. Giải trình tự và lập cây phân loại .................................................................... 45 3.5. KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH ENZYME PHYTASE TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN XỐP ....... 46 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 57 1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57 2.KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 59 v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CFU : Colony Foming Unit (Đơn vị khuẩn lạc) CT : Công thức KL : Khuẩn lạc KLTB HSCC : Khối lƣợng trung bình : Hệ sợi cơ chất HSKS : Hệ sợi khí sinh MT : Môi trƣờng NM : Nấm mốc STT : Số thứ tự TB : Trung bình TP : Thành phố VK : Vi khuẩn VSV : Vi sinh vật PSM : Phytase screening media vi DANH MỤC HÌNH ẢNH Số hiệu Tên hình hình Trang Hình 1.1 Cấu trúc của inositol 3 Hình 1.2 Muối phytate và các liên kết với ion kim loại và protein 3 Hình 1.3 Phản ứng xúc tác của enzyme phytase 5 Hình 2.1 Mối tƣơng quan giữa nồng độ K2HPO4 với OD 23 Hình 2.2. Chu trình gia nhiệt chƣơng trình chạy PCR 25 Hình 2.3. Hình 3.1. Hình 3.2. Hình 3.3 Hình 3.4. Hình 3.5. Hình 3.6. Hình 3.7. Hình 3.8. Hình 3.9. Hình 3.10. Hình 3.11. Sơ đồ quy trình lên men xốp tạo chế phẩm enzyme phytase Một số chủng nấm mốc phân lập đƣợc trên môi trƣờng PSM Một số chủng vi khuẩn phân lập đƣợc trên môi trƣờng PSM Tỉ lệ % các chủng vi khuẩn, nấm mốc có khả năng sinh phytase mạnh Hình ảnh phân giải acid phytate của VK-1 và VK-4 trên môi trƣờng PSM Hình ảnh phân giải acid phytate của NM-1 và NM-4 trên môi trƣờng Khuẩn lạc và hình thái tế bào vi khuẩn VK-1 Chủng nấm mốc NM-1trên môi trƣờng PDA và Cơ quan sinh sản của chủng nấm mốc NM-1 dƣới kính hiển vi Chủng nấm mốc NM-4 trên môi trƣờng và cơ quan sinh sản của chủng nấm mốc NM-4 dƣới kính hiển vi Dịch nuôi cấy lỏng qua 120 giờ nuôi cấy Thu dịch lỏng nuôi cấy các chủng tuyển chọn qua thời gian nuôi cấy Kết quả phản ứng PCR nhân gen mã hóa18S rARN của 28 35 35 37 38 38 39 41 42 43 44 44 vii mẫu NM1 Hình 3.12 Hình 3.13 Kết quả phản ứng PCR nhân gen mã hóa18S rARN của mẫu NM4 Giản đồ phả hệ chủng nấm NM1, NM4 và một số chủng nấm khác 45 45 Hình 3.14 Giống cấp 2 chủng VK-1 sau 3 ngày nuôi cấy dịch thể 47 Hình 3.15 Sơ đồ quy trình lên men xốp chủng vi khuẩn VK-1 47 Hình 3.16 Hình3.17 Hình 3.18. Hình 3.19. Hình 3.20. Hình 3.21. Khảo cơ chất thích hợp cho lên men xốp chế phẩm phytase thô Khảo sát cơ chất thích hợp cho lên men xốp của chủng vi khuẩn VK-1 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sinh enzyme phytase của chủng VK-1 tuyển chọn Ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình sinh enzyme phytase trên môi trƣờng xốp của chủng VK-1. Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của pH môi trƣờng thích hợp Ảnh hƣởng pH đến khả năng sinh hoạt tính enzyme phytasecủa cung VK-1 48 49 51 53 54 55 viii DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên Bảng bảng Trang Bảng 1.1. Sự phân bố của Phytate ở hạt của một số cây trồng 4 Bảng 2.1. Tƣơng quan giữa hàm lƣợng phốt pho vô cơ và OD 700 nm 22 Bảng 2.2. Thành phần phản ứng PCR 25 Bảng 2.3. Mã số trình tự 18S rARN của một số loài nấm mốc 27 Bảng 2.4. Bảng 2.5. Bảng 2.6. Bảng 2.7. Khảo sát ảnh hƣởng của nguồn cơ chất lên men đến hoạt tính enzyme của chủng VSV tuyển chọn Bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sinh enzyme phytase của chủng VSV tuyển chọn Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình sinh enzyme phytase của VSV trên môi trƣờng bán rắn. Khảo sát ảnh hƣởng của pH môi trƣờng lên men đến hoạt tính enzyme của chủng vi sinh vật tuyển chọn 29 29 30 31 Số chủng vi sinh vật sinh trƣởng trên môi trƣờng sàng lọc Bảng 3.1 đƣợc phân lập từ đất tại các xã thuộc H.Hòa Vang -TP.Đà 33 Nẵng Khả năng sinh enzyme phytase của một số chủng nấm mốc Bảng 3.2 Bảng 3.3 và vi khuẩn trên môi trƣờng PSM có bổ sung CaCl2 Đặc điểm nuôi cấy và hình thái chủng VK-2 sinh phytase mạnh 36 39 Bảng 3.4 Đặc điểm hình thái chủng nấm mốc NM-1, NM-4 40 Bảng 3.5 Hoạt độ enzyme của chủng MN-1, MN-4 và VK-2 qua các 42 ix thời gian nuôi cấy dựa trên so sánh trình tự nucleotide của gen mã hóa 18S rARN Kết quả ảnh hƣởng của cơ chất lên men đến khả năng hoạt Bảng 3.6 tính enzyme của chủng VK-1 tuyển chọn 49 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến khả năng sinh enzyme phytase Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 . của chủng VK-1 tuyển chọn Ảnh hƣởng của thời gian đến quá trình sinh enzyme phytase và sinh trƣởng của VSV trên môi trƣờng bán rắn. Ảnh hƣởng của điều kiện pH đến khả năng sinh hoạt tính enzyme phytase 51 52 55 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ sinh học để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả sản phẩm và chất lƣợng môi trƣờng trong nuôi trồng đang là hƣớng đi chủ đạo, mang tính khoa học và có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển bền vững. Công nghệ enzyme đƣợc xem nhƣ là phƣơng án thích hợp, tham gia vào việc giải quyết, nâng cao hiệu quả thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động chăn nuôi [17]. Nhiều nghiên cứu về vai trò của enzyme tiêu hóa nhƣ lipase, protease, amylase và phytase bổ sung vào thức ăn vật nuôi. Đặc biệt trong các enzyme trên thì phytase là một trong những enzyme có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Sử dụng phytase vào thức ăn chăn nuôi, giúp vật nuôi tăng trọng lƣợng rất hiệu quả. Do enzyme có tác dụng thủy phân chất kháng dinh dƣỡng axit phytic (chiếm 50-80% phospho trong các loại hạt ngũ cốc), giúp vật nuôi tăng cƣờng hấp thu hiệu quả các protein và khoáng chất nhƣ: Ca, Zn, Fe… trong thức ăn chăn nuôi[15]. Mặt khác sử dụng enzyme còn giúp làm giảm lƣợng phospho dƣ thừa thải qua phân của vật nuôi, hạn chế tình trạng ô nhiễm phân, góp phần quan trọng vào ngành chăn nuôi sạch và bền vững. Ngoài ra, phytase bắt đầu đƣợc sử dụng trong thực phẩm của ngƣời, điều chế các dẫn xuất myo-inositol phosphate cho ngành dƣợc phẩm, sử dụng trong công nghiệp giấy, ứng dụng cải tạo đất trồng [26]. Chính vì những lợi ích của enzyme phytase mang lại, mà trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về enzyme phytase và các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu, tìm tòi enzyme phytase từ những chủng vi sinh vật sinh phytase chƣa ai nghiên cứu tới. Để tìm ra các ƣu thế vƣợt trội hoặc tìm ra các giải pháp thay thế, vƣớng mắc trong việc mua bán bản quyền, vần đề cạnh tranh giữa các công ty. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về enzyme phytase vẫn còn nhiều hạn chế, việc sản xuất các chế phẩm phytase cũng chƣa đƣợc quan tâm. Vì vậy, phần lớn chế phẩm enzyme phytase trên thị trƣờng hiện nay, chủ yếu là đƣợc nhập khẩu từ các nƣớc Trung Quốc, Hoa kì, Nhật Bản…với giá thành rất cao[17]. Trong tự nhiên, enzyme phytase phân bố rất rộng rãi, có thể đƣợc tìm thấy trong mô thực vật, một số mô động vật và vi sinh vật. Trong đó, phytase từ vi sinh 2 vật có tiềm năng lớn trong ứng dụng sản xuất ở quy mô công nghiệp . Một số loài vi khuẩn sinh phytase đã đƣợc nghiên cứu nhƣ Bacillus sp, Escherichia.coli, Enterobacter, Lactobacillus, Klebsiella, Pseudomonas, Citrobacter… Và một số chủng nấm mốc, đặc biệt là các chủng thuộc chi Aspergillus, Penicillium, Mucor và Rhizopus[7],[15],[24]. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình và hệ sinh thái đã tạo nên sự đa dạng về các loài vi sinh vật, cũng nhƣ do nhu cầu và tầm quan trọng của các sản phẩm phytase thƣơng mại, chúng tôi đã tiến hành đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phân lập, tuyển chọn và tạo chế phẩm thô của vi sinh vật sinh enzyme phytase từ đất thuộc địa bàn huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng” nhằm tìm kiếm các loài vi sinh vật có khả năng sinh enzyme phytase cao và an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng chế phẩm enzyme trong nông nghiệp hiện nay. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phân lập, tuyển chọn các chủng vi sinh vật sinh enzyme phytase ngoại bào mạnh từ đất tại một số xã thuộc huyện Hòa Vang- thành phố Đà Nẵng, khảo sát và lựa chọn các điều kiện môi trƣờng tối ƣu cho quá trình lên men xốp tạo chế phẩm enzyme phytase thô. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Tuyển chọn và lƣu trữ một số chủng vi sinh vật sinh enzyme phytase ngoại bào có hoạt tính mạnh tại địa bàn huyện Hòa Vang – TP Đà Nẵng. - Xác định một số điều kiện và môi trƣờng tối ƣu cho quy trình lên men xốp tạo chế phẩm enzyme thô. Góp phần tạo chế phẩm sinh học ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của nghành nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi. 3 CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. AXIT PHYTIC VÀ PHYTATE Axit Phytic là este photphate của inositol, có công thức phân tử là myoinositol 1,2,3,4,5,6 hexakisphotphat ( IP6 ) là thành phần chính của phopho ( P ) trong thực vật đƣợc dự trữ chủ yếu ở các cây ngũ cốc, cây họ đậu và các loại hạt chứa dầu và đƣợc phát hiện năm 1903. Hình 1.1. Cấu trúc của inositol Axit phytic trong thực vật không tồn tại tự do mà thƣờng tạo muối phytate với một số nguyên tố khoáng nhƣ Mg, K, Ca, cũng nhƣ tham gia liên kết với các protein. Và tạo phức với protein thành hợp chất gọi là Phytin hay phytate. Axit phytic đƣợc coi là một hợp chất kháng dinh dƣỡng (an anti-nutritional compound) do khả năng tạo phức chặt chẽ với các ion kim loại và các hợp chất khác nhƣ tinh bột, protein làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất này. Hình 1.2. Muối phytate và các liên kết với ion kim loại và protein 4 Muối này gọi là phytate (hay phytin), thông thƣờng chiếm khoảng 1 đến vài phần trăm trọng lƣợng khô của nhiều hạt và trong vài trƣờng hợp nó chiếm khoảng 50-80% lƣợng photpho tổng của hạt . Không có hạt trƣởng thành nào mà không có phytate mặc dù nó có thể không có ở một số mô hạt nhất định nào đó nhƣ nội nhũ chứa tinh bột của những hạt ngũ cốc. Phytate cũng có ở hạt phấn , bào tử túi và mô sinh dƣỡng nhƣ rễ, cuống và lá. Phytate hầu nhƣ không có mặt trong nội nhũ của lúa mỳ và lúa nƣớc mà tập trung trong mầm và trong lớp vỏ Alơron của tế bào hạt. Ở đậu Hà Lan, 99% phytate của hạt tìm đƣợc trong lá mầm và 1% trong phôi mầm. Ngô là loại ngũ cốc có hàm lƣợng phytate cao nhất (chiếm 0.83 – 2.22% khối lƣợng hạt). Trong số các cây họ đậu, đậu dolique (dolique beans) có hàm lƣợng phytate cao nhất (5.92 – 9.15% khối lƣợng hạt)[15]. Bảng 1.1. Sự phân bố của Phytate ở hạt của một số cây trồng Axit phytic có hiệu ứng kháng dinh dƣỡng rất mạnh đối với động vật. Do cấu trúc phân tử đặc biệt (hình 1.1), axit phytic có thể liên kết chặt chẽ với protein, các nguyên tố khoáng và tạo thành phức hợp không tan trong đƣờng tiêu hóa. Hiệu ứng này dẫn đến ức chế quá trình tiêu hoá protein và hạn chế khả năng hấp thụ các ion khoáng nhƣ Ca, Mg, Zn…Kẽm là một nguyên tố vi lƣợng mà hoạt tính sinh học của nó bị ảnh hƣởng lớn nhất bởi axit phytic. Thử nghiệm trên chuột cho thấy axit phytic bổ sung vào thức ăn làm giảm mạnh khả năng hấp thụ ion Zn2+ và trọng lƣợng của chuột [17]. 1.2. ENZYME PHYTASE Phytase (myo-inositol hexakisphosphate hydrolases) là một nhóm enzyme đặc biệt trong số các enzyme phosphatase, có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân từng bƣớc acid phytic thành myo-inositol, các nhóm phosphate (Pi) và các 5 myo-inositol phosphate trung gian (IP5, IP4, IP3, IP2, IP1) [25]. Trong một vài trƣờng hợp phản ứng có thể giải phóng myo-inositol tự do (hình 1.3). Hình 1.3. Phản ứng xúc tác của enzyme phytase Ủy ban danh pháp enzyme thuộc Hiệp hội Hóa sinh Quốc tế (The Enzyme Nomenclature Committee of the International Union of Biochemistry) phân loại phytase thành hai dạng là: Dạng 1: kí hiệu (EC 3.1.3.8) Tên đề xuất: 3-phytase Tên phân loại: myo-inositol-hexakisphosphate 3 phosphohydrolase Tên khác: phytase; phytate-3-phosphatase Dạng 2: kí hiệu (EC 3.1.3.26) Tên đề xuất: 6-phytase Tên phân loại: myo-inositol-hexakisphosphate 6 phosphohydrolase Tên khác: phytase; phytate-6-phosphatase Sự phân loại này dựa trên cơ sở vị trí nhóm phosphat đầu tiên bị phytase tấn công. Enzyme 3-phytase (EC 3.1.3.8) tấn công vào nhóm phosphat ở vị trí thứ 3; đây là dạng phytase điển hình của vi sinh vật và enzyme 6-phytase (EC 3.1.3.26) tấn công đầu tiên vào nhóm phốt phát số 6; đây là dạng điển hình cho phytase từ thực vật [26]. Dựa trên pH hoạt động tối ƣu, phytase đƣợc chia thành 3 loại: phytase ƣa acid, 6 ƣa kiềm và trung tính. Ngoài ra, dựa vào cấu hình trung tâm hoạt động và cơ chế xúc tác, phytase đƣợc phân thành 3 loại khác nhau là: histidine acid phosphatase (HAP) phytases, ßpropeller phytase (BPP) và purple acid phosphatase (PAP) phytase [21]. Phytase đƣợc phân bố rộng rãi trong tự nhiên bao gồm ở thực vật, động vật và các loài vi sinh vật. Phytase có mặt ở nhiều loài vi sinh vật bao gồm cả vi khuẩn, nấm, nấm men và động vật nguyên sinh [11]. Từ các nguồn thu enzyme khiến điều kiện hoạt động của phytase không giống nhau. Các enzyme phytase từ thực vật thƣờng hoạt động tốt ở nhiệt độ 45-60oC, trong khi phytase thu từ vi sinh vật hoạt động ở phạm vi nhiệt độ rộng hơn, từ 35oC đến 63oC [19]. Khối lƣợng phân tử phytase của vi khuẩn biến thiên từ 35-50 kDa (trừ phytase từ Klebsiella aerogenes là có 2 dạng phân tử cảm ứng). Phytase từ eukaryote nhƣ nấm men, nấm sợi, thực vật và động vật thƣờng đƣợc glycosyl hóa và có khối lƣợng phân tử cao hơn, nằm trong khoảng từ 85-150 kDa đối với nấm mốc, khoảng 500 kDa đối với phytase của nấm men và từ 50-150 kDa đối với phytase của thực vật và động vật [22]. 1.2.1. Nguốc gốc enzyme phytase Phytase rất phổ biến trong tự nhiên, nó đã đƣợc tìm thấy từ mô thực vật, động vật và rất nhiều loài vi sinh vật. a. Phytase từ vi sinh vật Phytase đƣợc tìm thấy trong các nhóm vi khuẩn nhƣ: Aerobacter aerogenes, Pseudomonas sp, Bacillus subtilis, Klebsiella sp, B. subtilis, Escherichia coli, Enterobacter sp. và B. amyloliquefaciens. Những vi khuẩn sinh phytase ngoại bào là những chủng thuộc về chi Bacillus và Enterobacter. Còn phytase từ E. coli lại là enzyme nội bào (periplasmic enzyme). Ngoài ra, phytase còn có trong các chủng nấm mốc đặc biệt ở các loài A.ficuum, A.carbonarius, A.oryzae, A.niger và A.fumigatus thuộc chi Aspergillus và một số nấm men nhƣ Saccharomyces cerevisiae, Candida tropicalis, Torulopsis candida, Debaryomyces castelii, 7 Debaryomyces occidentalis, Kluyveromyces fragilis và Schwanniomyces castelii, cũng có khả năng sản sinh phytase [7], [18], [31]. Phytase đƣợc thu từ các loài nấm mốc thuộc chi Aspergillus đƣợc sử dụng nhƣ một chế phẩm vi sinh trong việc cải tạo đất trồng. Sự tăng trƣởng đáng kể về kích thƣớc, chiều dài rễ cũng nhƣ chiều cao cây của các cây gieo trồng khi đƣợc bổ sung chế phẩm vi sinh chứa enzyme phytase cho thấy đây là một tiềm năng ứng dụng to lớn [7]. Trong một số loài khác của chi Aspergillus nhƣ A.rugulosus cho thấy việc sử dụng hiệu quả enzyme phytase trong việc cải thiện hàm lƣợng chất chất khô và sản lƣợng các các loại ngũ cốc. Ngoài ra phytase từ các nguồn vi sinh vật đã đƣợc bổ sung vào thức ăn gia súc, gia cầm nhằm giúp vật nuôi có thể hấp thụ đƣợc phosphoric. Việc bổ sung phytase từ nấm mốc trong chế độ ăn của heo đã giúp việc hấp thụ phospho tăng từ 52% đến 64% [43]. Một nghiên cứu khác lại cho thấy, phytase từ nấm mốc bổ sung vào thức ăn của gà giúp chúng hấp thụ phospho tăng từ 50 đến 60% [15]. Hiện nay công nghệ ADN tái tổ hợp phát triển càng giúp cho chất lƣợng enzyme phytase thu từ nguồn này cải thiện đáng kể. Việc bổ sung các đoạn gen giúp cho enzyme phytase tăng khả năng chống chịu với các điều kiện từ môi trƣờng bên ngoài và chống lại sự phân hủy enzyme tiêu hóa trong dạ dày [34]. b. Phytase từ động vật Các nhà khoa học đã chứng minh có sự tồn tại phytase trong cơ thể động vật dạ dày đơn Tuy nhiên, phytase này trong ruột non động vật dạ dày đơn không có vai trò rõ ràng trong việc phân giải muối phytate từ thức ăn. Một enzyme giống nhƣ phytase cũng đã đƣợc tìm thấy trong động vật nguyên sinh Paramecium [15]. 1.2.2. Đặc điểm enzyme phytase a. Cấu tạo phân tử của enzyme phytase Hầu hết các loại phytase đƣợc biết đều là enzyme monome, điển hình nhƣ phytase từ nấm, từ E. coli và K. terrigena và từ B. subtilis .Tuy vậy, một số phytase 8 từ thực vật và động vật đƣợc tạo thành từ nhiều tiểu đơn vị. Một loại phytase đƣợc tổng hợp ở hạt ngô trong giai đoạn nảy mầm là enzyme dime bao gồm hai tiểu đơn vị kích cỡ 38 kDa. Trong khi đó, phytase tinh sạch từ ruột non của chuột thể hiện hai băng (band) protein trên SDS-PAGE với trọng lƣợng phân tử ƣớc tính là 70 và 90 kDa. Tuy vậy, chỉ có tiểu đơn vị 90 kDa có hoạt tính thuỷ phân axit phytic, có thể hai băng protein là đại diện cho hai enzyme khác nhau (phosphatase kiềm và phytase). Đặc biệt enzyme từ động vật nguyên sinh Paramecium có cấu trúc hexame[15]. Phytase vi khuẩn thƣờng nhỏ hơn phytase từ nấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phytase nấm có khối lƣợng khoảng 65 và 70 kDa và đã đƣợc glycosyl hóa (glycosylation). Phytase từ A. niger NRRL 3135 đƣợc glycosyl hóa 27%. Nó có đầu N liên kết với chuỗi manose và galactose nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ glycosyl của phytase tái tổ hợp là không ổn định. Ở Hansenula polymorpha và S. cerevisiae quá trình glycosyl hóa rất hay thay đổi. Ngƣợc lại, quá trình này của enzyme trong A. niger khá ổn định. Điểm đáng chú ý là, sự glycosyl hóa không chỉ khác nhau giữa các loài mà còn khác nhau giữa những lần lên men khác nhau của cùng một chủng. Nhìn chung, mức độ glycosyl hóa có thể có vài tác động lên đặc tính của enzyme. Đầu tiên, nó có thể ảnh hƣởng đến đặc tính xúc tác hoặc tác động đến sự ổn định của enzyme. Thứ hai, nó có thể ảnh hƣởng đến điểm đẳng điện của protein (pI). Thứ ba, nó có thể làm giảm mức độ biểu hiện của protein thông qua sự chi phối năng lƣợng trao đổi[15]. b. Đặc tính nhiệt độ và pH ảnh hưởng đến enzyme phytase pH tối ƣu của phytase dao động từ 2.2 đến 8. Hầu hết các phytase từ vi sinh vật, điển hình phytase có nguồn gốc từ nấm có pH tối ƣu ở khoảng 4.5 – 5.6. Đặc biệt, khác với hầu hết phytase từ nấm, phytase từ A. fumigatus có dải pH tối thích từ 4.0 – 7.3 (còn giữ đƣợc ít nhất 80% hoạt tính). Một vài phytase từ vi khuẩn, đặc biệt từ các loài Bacillus có pH tối ƣu từ 6.5 – 7.5. pH tối thích của enzyme tách ra từ hạt thực vật dao động từ 4.0 – 7.0, còn hầu hết có pH tối thích ở 4.0 – 5.6. Hai phytase 9 kiềm từ thực vật có pH tối ƣu vào khoảng 8.0 đã đƣợc nghiên cứu từ hạt ngũ cốc và ở hạt phấn hoa huệ tây [15] Nhiệt độ tối ƣu cho hoạt động của các phytase dao động từ 45 đến 75°C. Nghiên cứu sự ổn định nhiệt độ của ba phosphatase có nguồn gốc từ nấm và đã kết luận rằng phytase từ A. niger không bền với nhiệt độ hoặc không có khả năng hồi lại hoạt tính sau khi đun nóng gây biến tính. Tại nhiệt độ 50 và 55 °C nó mất khoảng 70-80% hoạt tính. Phytase từ A. fumigatus cũng không bền với nhiệt độ nhƣng có một đặc tính đáng quý là có khả năng hồi lại hoạt tính ban đầu sau 20 phút làm biến tính ở 90°C. So với hai phytase trên thì axit phosphatase từ A. niger pH 2.5 có khả năng ổn định với nhiệt độ rất cao; ở nhiệt độ tới 80°C enzyme chƣa bị biến tính. Tuy nhiên khi ở 90°C, nó mất hoàn toàn hoạt tính. Phytase từ chủng Bacillus sp. DS11 có nhiệt độ tối ƣu ở 70°C, cao hơn nhiệt độ tối ƣu của những phytase thông thƣờng. Phytase này cũng rất bền với nhiệt: 100% hoạt tính còn lại sau 10 phút ủ tại 70°C (với sự có mặt của CaCl2). Khi không có CaCl2 khả năng bền với nhiệt của phytase từ Bacillus sp. DS11 giảm mạnh, hoạt tính bị mất khi nhiệt độ trên 60°C. Ngƣợc lại khi có mặt của CaCl2 nó có thể bền với nhiệt độ lên tới 90°C, sau 10 phút lƣợng enzyme mất đi khoảng 50% hoạt tính. Nghiên cứu này chỉ ra rằng ion Ca2+ có khả năng giúp phytase ổn định chống chịu với nhiệt độ cao [15]. 1.2.3. Ứng dụng của enzyme phytase a. Ứng dụng trong chăn nuôi Động vật nhai lại tiêu hóa đƣợc muối phytate là nhờ phytase do hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ tiết ra. Phốt phát vô cơ giải phóng trong dạ cỏ sẽ đƣợc khu hệ vi sinh vật ở đó và bản thân động vật chủ sử dụng. Tuy nhiên, động vật dạ dày đơn nhƣ lợn, gia cầm và cá không có khả năng tiêu hóa axit phytic vì chúng không có hoặc có rất ít phytase trong đƣờng tiêu hóa. Do đó, để đáp ứng nhu cầu phốt pho cho cơ thể vật nuôi, ngƣời ta đã bổ sung phốt pho vô cơ vào thức ăn. Điều này sẽ làm tăng chi phí thức ăn và gây ra môi trƣờng bị ô nhiễm phốt phát, đặc biệt đối với ngành nuôi trồng thủy sản. Phospho dƣ thừa trong thức ăn dành cho tôm cá sẽ nhanh chóng hòa tan vào môi trƣờng nƣớc, cộng với muối phytate không đƣợc tiêu 10 hoá thải qua phân động vật sẽ bị vi sinh vật sống trong đất phân giải thành phốt phát vô cơ. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi cho các loài tảo vì phốt pho là nhân tố rất phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của sinh vật này. Tảo phát triển quá mức sẽ gây hiện tƣợng "nƣớc nở hoa", khi đó tảo sử dụng hầu hết oxy hòa tan trong nƣớc khiến các sinh vật thủy sinh (động vật và thực vật) chết hàng loạt [15]. Khi bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, phytase làm tăng khả năng đồng hóa phốt phát ngay trong chính thành phần của thức ăn, đồng thời làm giảm lƣợng phốt phát thải qua phân từ đó sẽ có những đóng góp tích cực cho môi trƣờng sinh thái. Đáng chú ý, ở Việt Nam đã bắt đầu có những công trình nghiên cứu ảnh hƣởng của phytase đến sinh trƣởng của vật nuôi. Trần Quốc Việt và Ninh Thị Len (Viện Chăn nuôi) đã nghiên cứu sử dụng chế phẩm phytase thƣơng mại (Natuphos, BASF) đến năng suất và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn con cai sữa và lợn nuôi thịt. Theo các tác giả, sử dụng phytase giúp lợn tăng trọng 16.4% và giúp giảm chi phí thức ăn đƣợc 8% so với lô đối chứng. Tƣơng tự nhƣ vậy, năm 2002, Nguyễn Thị Hoài Trâm và CS (Viện Công nghiệp Thực phẩm) đã khảo sát khả năng ứng dụng enzyme phytase thƣơng phẩm trong chăn nuôi gà và cho thấy việc sử dụng phytase làm tăng 2% tỷ lệ đẻ trứng, làm giảm 8.4 -11.6% chi phí thức ăn cho gà con [17]. Ngƣời ta dự tính, nếu phytase đƣợc sử dụng cho chăn nuôi động vật dạ dày đơn ở Mỹ thì enzyme này sẽ giải phóng lƣợng phốt phát có trong thức ăn với giá trị tƣơng đƣơng 168 triệu USD và tránh đƣợc 8.23×104 tấn phốt phát dƣ thừa thải ra môi trƣờng hàng năm. Việc ứng dụng phytase trong chăn nuôi đã đƣợc 22 quốc gia thực hiện. Tổ chức FDA (The Food and Drug Administration) đã coi phytase là enzyme an toàn GRAS (Generally Regarded As Safe). Enzyme Finase® phytase đã đƣợc bổ sung vào thức ăn chăn nuôi lợn có thành phần là ngô và đậu tƣơng đã giúp cải thiện 1/3 lƣợng phốt phát khó tiêu trong thức ăn thành lƣợng phốt phát dễ tiêu. Thí nghiệm tƣơng tự với Allzyme Phytase® và Natuphos® phytase bổ sung vào khẩu phẩn ăn cho lợn và gà, kết quả thu đƣợc cũng chỉ ra rằng phytase cải thiện đƣợc giá trị sinh học của muối phytate đối với lợn và gà thịt Một vài thí nghiệm 11 khác cũng khẳng định rằng có thể thay thế phốt phát vô cơ bằng cách bổ sung phytase từ vi sinh vật vào thành phần của thức ăn cho động vật dạ dày đơn. Ở Hà Lan, phytase từ A. niger đã đƣợc thử nghiệm thành công vào thức ăn chăn nuôi và làm giảm từ 30 - 40% lƣợng phốt phát thải qua phân ra môi trƣờng. Thị trƣờng phytase vào những năm cuối thế kỷ 20 ƣớc tính đạt 500 triệu USD [17]. b. Ứng dụng trong công nghệ thực phẩm Khẩu phần ăn hàng ngày của ngƣời chứa nhiều thành phần có nguồn gốc từ các cây ngũ cốc và cây họ đậu. Những ngƣời ăn chay thƣờng gặp phải vấn đề mất cân bằng dinh dƣỡng do ăn quá nhiều ngũ cốc. Những cƣ dân ở các quốc gia kém phát triển thƣờng ăn bánh mỳ chay (loại bánh mỳ không đƣợc bổ sung nấm men) và trẻ em thƣờng hay sử dụng nhiều sản phẩm từ đậu nành. Những thức phẩm này đều có chứa một lƣợng lớn muối phytate. Muối phytate không những không thể tiêu hóa đƣợc trong đƣờng tiêu hoá của ngƣời mà còn gây cản trở sự hấp thụ các nguyên tố khoáng nhƣ: kẽm, caxi, magiê và sắt. Nó cũng làm giảm khả năng tiêu hóa protein trong khẩu phần cũng nhƣ ức chế các enzyme tiêu hóa khác. Anno và CS. (1985) đã loại bỏ muối phytate trong sữa đậu nành bằng cách sử dụng phytase từ lúa mỳ. Bổ sung phytase từ nấm mốc A. niger vào bột mỳ có chứa cám lúa mỳ đã làm tăng khả năng hấp thụ sắt ở ngƣời[15]. Nhƣ vậy, vai trò quan trọng của phytase với thực phẩm dành cho con ngƣời đã khá rõ ràng. Phytase không những làm tăng khả năng tiêu hóa protein mà còn tăng hấp thụ khoáng. Có lẽ trong tƣơng lai không xa enzyme này sẽ đƣợc dùng phổ biến nhƣ một chất phụ gia cho thực phẩm [15]. c. Ứng dụng trong cải tạo đất Ở một số vùng, axit phytic và dẫn xuất của nó chiếm tới 50% tổng lƣợng phốt pho hữu cơ trong đất. Nghiên cứu của Findenegg và Nelemans (1993) cho thấy khả năng sinh trƣởng của ngô tỷ lệ thuận với mức độ phân giải axit phytic khi bổ sung phytase vào đất trồng. Nghiên cứu này cũng mở ra một hƣớng trong tƣơng lai
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan