Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khóa luận tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch trên sông túy loan, thành ph...

Tài liệu Khóa luận tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch trên sông túy loan, thành phố đà nẵng.

.PDF
73
235
75

Mô tả:

MỤC LỤC Phần mở đầu .............................................................................................. 5 Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 7 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 7 Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 9 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 9 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 10 Đóng góp đề tài ......................................................................................... 11 Bố cục của đề tài ....................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......... 14 1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 14 1.1.1. Một số khái niệm về du lịch .............................................................. 14 1.1.1.1. Du lịch ............................................................................................ 14 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch.......................................................................... 16 1.1.1.3. Loại hình du lịch ............................................................................ 17 1.1.2. Khái quát về du lịch trên song .......................................................... 19 1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................... 19 1.1.2.2. Điều kiện để phát triển du lịch trên song ....................................... 20 1.1.2.2.1. Tài nguyên du lịch....................................................................... 20 1.1.2.2.2. Nhu cầu của du khách ................................................................. 20 1.1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng............................................................................... 21 1.1.2.2.4. Chính sách và nguồn nhân lực .................................................... 21 1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 24 1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch trên sông trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................................................... 24 1.2.1.1. Trên thế giới ................................................................................... 24 1.2.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 25 1.2.2. Du lịch trên sông ở thành phố Đà Nẵng ........................................... 26 1.2.2.1. Hệ thống sông tại Đà Nẵng ............................................................ 26 1.2.2.2. Du lịch trên sông ở Đà Nẵng hiện nay ........................................... 29 CHƢƠNG 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................ 32 2.1. Giới thiệu về dòng sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng ................ 32 2.1.1. Ý nghĩa tên gọi .................................................................................. 32 2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, sinh thái ............................................................. 33 2.1.3. Đặc điểm thủy văn ............................................................................ 34 2.1.4 Sông Túy Loan trong văn hóa, lịch sử Đà Nẵng................................ 35 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch trên sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng ............................................................................................................ 36 2.2.1. Tiềm năng về tài nguyên du lịch ....................................................... 36 2.2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ........................................................... 36 2.2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .......................................................... 38 2.2.1.3. Tài nguyên về cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật bổ trợ ..................... 43 2.2.2. Tiềm năng về nguồn nhân lực ........................................................... 44 2.2.3. Tiềm năng về hệ thống chính sách, quy hoạch phát triển du lịch 45 2.3. Các loại hình du lịch có thể khai thác trên sông Túy Loan............ 46 2.3.1. Loại hình du lịch sinh thái................................................................. 46 2.3.2. Loại hình du lịch văn hóa lịch sử ...................................................... 48 2.3.3. Loại hình du lịch làng nghề............................................................... 52 2.3.4. Loại hình du lịch cộng đồng ............................................................. 54 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................................................... 57 3.1 Thực trạng tổ chức hoạt động du lịch trên sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng ...................................................................................................... 57 3.1.1. Các tuyến điểm du lịch trên sông Túy Loan ..................................... 57 3.1.2. Tình hình khách du lịch và doanh thu ............................................... 59 3.1.3. Hiện trạng khai thác, đầu tư cơ sở hạ tầng ........................................ 59 3.1.4. Công tác truyền thông, quảng bá du lịch .......................................... 60 3.1.5. Chính sách đầu tư, phát triển của chính quyền địa phương .............. 60 3.1.6. Ý kiến phản hồi của du khách ........................................................... 62 3.2. Giải pháp phát triển du lịch ven sông Túy Loan, thành phố Đà Nẵng .......................................................................................................... 62 3.2.1. Giải pháp về quy hoạch du lịch ......................................................... 62 3.2.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, mở rộng thị trường .................................................................................................... 63 3.2.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao ................ 65 3.2.4. Giải pháp xây dựng chương trình du lịch, sản phẩm lưu niệm ......... 66 3.2.5. Giải pháp bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh du lịch .................... 67 3.2.6. Giải pháp đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật bổ trợ ........................................................................................................... 69 Phần kết luận ................................................................................................. 70 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 71 Phụ lục LỜI CẢM ƠN Sau quá trình thực tế khảo sát, thu nhập tài liệu và tìm hiểu về đề tài, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía cá nhân, đơn vị. Dù gặp một số khó khăn song đến nay, bài khóa luận của tôi đã hoàn thành. Đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành trước quý thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích trong 4 năm vừa học vừa qua. Tôi xin được xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ thư viện trường Đại Học Sư Phạm - Đại Học Đà Nẵng; phòng học liệu khoa Lịch Sử đã cho tôi có đủ tài liệu tham khảo để thực hiện đề tài. Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ và Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang đã cung cấp những thông tin, tư liệu quan trọng cũng như đã tạo điều kiện để tôi có thể tham gia nghiên cứu, khảo sát thực địa tại địa phương để từ đó hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp một cách trọn vẹn nhất. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên Th.S Tăng Chánh Tín, người đã trực tiếp tận tình hướng dẩn trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do còn hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài khóa luận sẽ không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía quý thầy cô cùng các bạn đọc để bài khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, ngày 22 tháng 04 năm 2018 Sinh viên thực hiện Võ Thị Thùy Nga 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Du lịch là một trong những nhu cầu thiết yếu và không thể thiếu được trong đời sống xã hội hiện nay và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia và khu vục trên thế giới. Ngành du lịch còn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các nước đang phát triển. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên Hiệp Quốc nhận định rằng: “Tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” (WTOHL2008). Du lịch Việt Nam ra đời từ những năm 1960 trong suốt hơn 50 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong thời kì đổi mới và hội nhập quốc tế ngành du lịch Việt Nam đã có những bước phát triển vượt trội, đạt được nhiều thành tựu và trở thành là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Theo Tổng cục du lịch Việt Nam, năm 2016 ngành du lịch Việt Nam thu hút gần 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng 26% so với năm 2015; phục vụ 62 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 400.000 tỷ đồng, tăng 18,6% so với năm 2005. Và con số dự kiến năm 2020 là 11-12 triệu lượt khách quốc tế; 45-48 triệu lượt khách nội địa. Đà Nẵng là một trong những thành tuyệt đẹp bên dòng sông Hàn thơ mộng, bãi biển với cát trắng mịn sạch sẽ và văn minh - một thành phố trẻ rất năng động và phát triển từng ngày, các dịch vụ du lịch Đà Nẵng và hạ tầng du lịch Đà Nẵng phát triển mạnh mẽ đang thu hút khách du lịch đến ngày một đông hơn. Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận 3 di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn, chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trò của thành phố Đà Nẵng trong khu vực trong việc phát triển du lịch, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách. Không chỉ là tâm điểm của 3 di sản thế giới, Đà Nẵng còn có rất nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp 6 đến nỗi khách du lịch khó có thể nào quên được sau khi đã đến thăm thành phố biển này. Đà Nẵng có đèo Hải Vân cheo leo, hiểm trở, được mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất hùng quan”. Có bán đảo Sơn Trà là điểm hẹn lý tưởng cho khách du lịch. Dưới chân Sơn Trà có Suối Đá, Bãi Bụt, Bãi Rạng, Bãi Bắc, Bãi Nồm… cho khách du lịch cảm giác thú vị khi chìm đắm trong vẻ huy hoàng bình minh và sự lặng lẽ hoàng hôn của một vùng sơn thuỷ hữu tình. Có khu du lịch sinh thái Bà Nà - Suối Mơ được nhiều người ví là Đà Lạt, Sapa của miền Trung với 02 kỷ lục thế giới. Có Ngũ Hành Sơn huyền thoại là “Nam Thiên danh thắng”. Biển Đà Nẵng cũng là nguồn cảm hứng du lịch vô tận cho du khách. Những bãi tắm ở đây rất sạch, đẹp, làn nước trong xanh, du khách vừa tắm vừa được nghe các bài nhạc rất hay về Đà Nẵng, các dịch vụ hổ trợ ngày càng hoàn thiện. Bãi Biển Mỹ Khê có nhiều bãi tắm đẹp được tạp chí Forbest của Mỹ bình chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh. Thành phố Đà Nẵng nổi tiếng với những dòng sông uốn lượn, bao bọc những làng quê thanh bình đã đi vào lịch sử, thi ca như sông Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Túy Loan, sông Cu Đê,… Đặc biệt ở phía Tây của thành phố tại huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng có dòng sông Túy Loan với lợi thế là tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng hấp dẫn du khách bởi các giá trị tự nhiên và văn hóa nổi bật như : đình làng Túy Loan, đình Bồ Bản, đình Dương Lâm, chợ Túy Loan,… Và đặc biệt khi nhắc đến Túy Loan thì nổi bật nhất vẫn là con sông Túy Loan đoạn chảy qua xã Hòa Phong và Hòa Nhơn tạo nên một dòng sông trù phú. Khu vực ven sông Túy Loan mới được đưa vào khai thác phục vụ phát triển du lịch và cùng với lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn đã được đánh giá là một trong những điểm du lịch hấp dẫn và mang tính mới mẻ tại huyện Hòa Vang - thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh các điều kiện thuận lợi về nguồn tài nguyên thiên nhiên du lịch Việt Nam là một trong những nước có dân số đông, đội ngũ lao động dồi dào, 7 thị trường du lịch rộng lớn, hệ thống giao thông phát triển, cơ sở vật chất phục vụ du lịch được đầu tư phát triển. Cùng với đó là đời sống con người ngày càng nâng cao, trình độ dân trí phát triển, vì vậy mà nhu cầu, sở thích đi tìm tòi, khám phá những vùng đất mới và hưởng thụ các dịch vụ du lịch mang lại. Tuy nhiên việc đầu tư phát triển du lịch vẫn còn mang tính tự phát, còn nhiều bấp bênh và chưa có hướng đầu tư phát triển hợp lý, khai thác không đúng cách theo hướng dẫn của cơ quan chức năng cho nên quá trình phát triển không mang lại hiệu quả cao. Với mong muốn nhìn nhận tiềm năng và đề xuất những giải pháp, định hướng phát triển du lịch trên sông tại khu vực Túy Loan. Chính vì vậy mà tôi quyết định lựa chọn đề tài: “TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG” làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình và hy vọng có thể góp một phần nhỏ vào sự phát triển du lịch tại khu vực Túy Loan, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đà Nẵng là một thành phố trẻ đang ngày càng phát triển và trở thành hòn ngọc sáng đặc biệt về mặt du lịch, với vị trí vô cùng thuận lợi và có lợi thế về tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, hấp dẫn. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư hiện đại với hệ thống cảng biển, sân bay quốc tế, đặc biệt là cửa ngỏ thứ 3 của cả nước đồng thời là điểm cuối ra biển Đông của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Đặc biệt điểm thu hút du khách đến với Đà Nẵng đó chính là con người Đà Nẵng thật thà, vui vẻ, sẵn sàng chào đón cho du khách một trải nghiệm khác biệt khi đặt chân đến đây. Tại khu vực phía Tây thành phố tại mảnh đất Túy Loan thuộc huyện Hòa Vang có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng với hệ sinh thái hài hòa, dòng sông trong vắt, cảnh quan và môi trường tự nhiên trong sạch cùng với đó là các giá trị về văn hóa lịch sử lâu đời của một vùng đất phù hợp phát triển du lịch với nhiều loại hình du lịch khác nhau. Đặc biệt là loại hình du lịch ven sông dựa trên các tiềm năng sẵn có của con sông Túy Loan. 8 Hiện nay du lịch nói chung và du lịch trên sông nói riêng là vấn đề được nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan tâm: Giáo trình “Tài nguyên du lịch” của Bùi Thị Hải Yến đã nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch và đưa ra các đề xuất, giải pháp quản lý, sử dụng, bảo vệ môi trường du lịch. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác như đề tài “Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa” của TS. Trần Thị Mai An. Đề tài nghiên cứu các sản phẩm du lịch Đà Nẵng mang sắc thái bản địa tạo một thương hiệu Đà Nẵng riêng. Ngoài ra còn có các công trình “Du lịch bền vững” của Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu (NXB ĐHQG Hà Nội, 2002). Công trình đã nghiên cứu các tác động của du lịch đến môi trường và đưa ra những chiến lược để phát triển du lịch bền vững ở những nơi có nguồn tài nguyên. Bên cạnh dó còn có các bài báo được xuất bản trên các trang báo Đà Nẵng như: “Du lịch Đà Nẵng – Những hướng đi mới” của thạc sĩ Nguyễn Kì Anh trong tạp chí Văn Hóa Du Lịch Đà Nẵng. Và còn có công trình “Nghiên cứu phát triển du lịch biển Đà Nẵng” của Trần Thị Kim Ánh. Công trình đã hệ thống hóa những ly luận và thực tiễn về du lịch biển, phát triển du lịch biển. Nghiên cứu kinh nghiệm trong nước và quốc tế phát triển du lịch biển. Làm rõ tiềm năng, thực trạng khai thác phát triển du lịch ven biển Đà Nẵng để từ đó đưa ra các định hướng và đề xuất giải pháp để phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Đó là một số công trình nghiên cứu về du lịch ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên có thể nói rằng tại khu vực Túy Loan, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng vẫn còn quá ít các công trình nghiên cứu,tìm hiểu một cách sâu sắc đến quá trình phát triển du lịch cũng như đưa ra các phương hướng, giải pháp phát triển du lịch bền vững tại đây. Tuy nhiên dựa trên sự khai phá, tìm tòi, nghiên cứu cũng như các nguồn tư liệu quý báu, đáng tin cậy của các nhà nghiên cứu đi trước đã giúp tôi có thể 9 hoàn thành tốt việc nghiên cứu đề tài “TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG’’. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở về lý luận du lịch đường sông,đồng thời vận dụng những kiến thức đã học về du lịch để áp dụng và nghiên cứu về tiềm năng du lịch ở trên sông Túy Loan. Từ đó xác định phương hướng khai thác hợp lý, xây dựng các loại hình du lịch du lịch phù hợp, kết hợp việc phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường tự nhiên, phát triển du lịch ven sông Túy Loan. Góp phần quảng bá rộng rãi hình ảnh của du lịch trên sông Túy Loan đối với du khách. Đẩy mạnh phát triển du lịch của thành phố Đà Nẵng nói chung và trên sông Túy Loan nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch trên sông Túy Loan, tìm hiểu những thế mạnh và hạn chế còn tồn tại cũng như phát triển các tiềm năng còn tiềm ẩn của du lịch trên sông Túy Loan. Khóa luận nhằm đề xuất phương hướng và các giải pháp phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch trên sông ở khu vực Túy Loan - thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm những vấn đề: Tiềm năng, giải pháp khai thác du lịch tại trên sông Túy Loan - huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tìm hiểu,nghiên cứu về những tiềm năng của du lịch trên sống Túy Loan khi đưa vào khai thác hoạt động du lịch, trên cơ sở đó xác định và đưa ra các hướng khai thác hợp lý, các giải pháp, định hướng chiến lược cho việc phát triển các điểm du lịch tại khu vực Túy Loan - thành phố Đà Nẵng. 10 - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi sông Túy Loan thuộc địa phận Hòa Nhơn xã Hòa Phong - huyện Hòa Vang - thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Nghiên cứu tiềm năng và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch trên sông Túy Loan trong giai đoạn hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu Thông tin về đối tượng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên cần phải đưa ra các phương pháp như so sánh, phân loại và chọn lọc thông tin chính xác để làm tư liệu cho bài viết. Đây là phương pháp giúp nhận rõ thông tin cần thiết để lập số liệu chứng minh cho đề tài. 5.2. Phương pháp khảo sát thực tế Đây là phương pháp nghiên cứu cơ bản để khảo sát thực tế tại phạm vi nghiên cứu,áp dụng lý luận kết hợp với thực tế, bổ sung cho các thông tin nghiên cứu chính xác hơn. Việc khảo sát thực tế và tìm hiểu thông tin trực tiếp giúp cho ta thu thập được số liệu, tư liệu chính xác để từ đó việc nghiên cứu đạt hiệu quả và có cái nhìn khách quan hơn. Ngoài ra thì phương pháp này giúp tăng tính thuyết phục hơn cho đề tài. 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu đề tài. Khi sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp tại khu vực thì ta có thể lấy được thông tin trực tiếp từ người dân địa phương hay khách du lịch và những người có trách nhiệm trực tiếp tại khu vực (quản lý), những người cung cấp các dịch vụ du lịch. Từ đây ta có thể biết được tiềm năng, tính hấp dẫn của khu vực nghiên cứu. Và sau đó có thể đề ra các giải pháp, định hướng khách quan hơn về tài nguyên du lịch cũng như cách thức tổ chức hoạt động du lịch tại khu vực nghiên cứu. 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Về mặt khoa học 11 Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch trên sông Túy Loan - huyện Hòa Vang - thành phố Đà Nẵng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả của đề tài là một trong những cơ sở giúp các nhà làm du lịch nhìn nhận một cách chính xác, từ đó có những chính sách đầu tư, khai thác hợp lý. Qua đó nhằm mang lại cho người dân sở tại và du khách một thông điệp về ý thức bảo tồn các giá trị môi trường tự nhiên. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì bài khóa luận có kết cấu thành 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Chương 2: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chương 3: THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN SÔNG TÚY LOAN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 12 CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm về du lịch 1.1.1.1. Du lịch Du lịch đã trở thành một trong những hình thức sinh hoạt khá phổ biến của con người trong thời đại ngày nay. Tuy nhiên cho đến nay, nhận thức về nội dung du lịch thế nào xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những người hoạt động trong lĩnh vực này. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Offcial Travel Oragnization: IUOTO) cho rằng: “Du lịch được hiểu là hành dộng du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống tại nơi đến,…”. Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.” Các nhà du lịch Trung Quốc lại cho rằng: Hoạt động du lịch là tổng thể hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện. Khác với quan điểm trên thì theo như tổ chức du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giản cũng như mục đích hành 13 nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Theo quan điểm của I. I. Pirogionic (1985) lại cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo những việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía canh: - Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. - Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; cố thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 7, Khóa XI năm 2005), ban hành ngày 14/6/2005 đã nêu khái niệm về du lịch ở Việt Nam, theo đó: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 14 Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách có lẽ du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Nhìn từ góc độ kinh tế thì du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác. Như vậy, chúng ta thấy được du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa – xã hội. 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình. Tài nguyên được phân loại thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố con người và xã hội. Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Chính vì vậy mà khái niệm tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Theo Pirojnik, 1985: “Tài nguyên du lịch là tổng thệ tự nhiên, văn hoá và lịch sử cùng các thành phần của chúng trong việc khôi phục và phát trển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất dịch vụ du lịch với nhu cầu thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế – kỹ thuật cho phép.” Tại điều 10 của Pháp lệnh Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả 15 mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”. Theo Luật du lịch năm 2005 của Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử – văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Theo Giáo trình Tài nguyên khí hậu: “Tài nguyên là phần của khối dự trữ có thể sử dụng trong những điều kiện kinh tế, xã hội và công nghệ nhất định. Tài nguyên là một dạng thức ăn có sẵn để cung cấp cho các nhu cầu của con người”. Như vậy, tài nguyên du lịch được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. Tài nguyên du lịch là tất cả các nhân tố kích thích động cơ của khách du lịch được ngành du lịch khai thác mang lại lợi ích kinh tế và xã hội. Du lịch là một ngành có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Bởi tài nguyên du lịch là một trong những yếu tố cơ bản, điều kiện tiên quyết để hình thành và phát triển du lịch của một địa phương. Số lượng tài nguyên vốn có của chúng và mức độ kết hợp các loại tài nguyên trên cùng địa bàn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển du lịch. Vì vậy sự hấp dẫn của một địa phương phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài nguyên du lịch củ địa phương đó. 1.1.1.3. Loại hình du lịch Loại hình du lịch được hiểu là tập hợp các các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khác hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó.Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau 16 tùy thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây: Phân loại theo môi trƣờng tự nhiên: + Du lịch thiên nhiên + Du lịch văn hóa Phân loại theo mục đích chuyến đi: + Du lịch tham quan + Du lịch giải trí + Du lịch nghĩ dưỡng + Du lịch khám phá + Du lịch thể thao + Du lịch lễ hội + Du lịch tôn giáo + Du lịch nghiên cứu, học tập + Du lịch hội nghị + Du lịch thể thao kết hợp + Du lịch chữa bệnh + Du lịch tham thân + Du lịch kinh doanh Phân loại theo lãnh thổ hoạt động: + Du lịch quốc tế + Du lịch nội địa + Du lịch quốc gia Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch: + Du lịch miền biển + Du lịch núi + Du lịch đô thị + Du lịch thôn quê Phân loại theo phƣơng tiện giao thông: 17 + Du lịch xe đạp + Du lịch ô tô + Du lịch bằng tàu hoả + Du lịch bằng tàu thuỷ + Du lịch máy bay Phân loại theo loại hình lƣu trú: + Khách sạn + Nhà trọ thanh niên + Camping + Bungaloue + Làng du lịch Phân loại theo lứa tuổi du lịch: + Du lịch thiếu niên + Du lịch thanh niên + Du lịch trung niên +Du lịch người cao tuổi Phân loại theo độ dài chuyến đi : + Du lịch ngắn ngày + Du lịch dài ngày Phân loại theo hình thức tổ chức: + Du lịch tập thể + Du lịch cá thể + Du lịch gia đình Phân loại theo phƣơng thức hợp đồng: + Du lịch trọn gói + Du lịch từng phần 1.1.2. Khái quát về du lịch trên sông 1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản 18 Du lịch trên sông có thể hiểu là sản phẩm du lịch tổng hợp mà các hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan , ăn uống, nghỉ dưỡng, vận chuyển gắn liền với sông nước và kết hợp cùng với việc tìm hiểu đời sống, văn hóa của cư dân các địa phương nhằm làm tăng thêm hiểu biết chung về văn hóa xã hội cho mỗi du khách, và cả người dân bản địa. Các dịch vụ du lịch được phục vụ ngay trên sông hoặc ven bờ sông. Đặc biệt phát triển du lịch trên sông đi đôi với phát triển đời sống kinh tế người dân trong vùng và bảo vệ môi trường sinh thái sông nước và ven bờ luôn được quan tâm hàng đầu. Du lịch trên sông tham gia tích cực vào quá trình tạo nên nguồn thu nhập cho địa phương (các dịch vụ du lịch, chế biến và tiêu thụ thực phẩm, xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kĩ thuật,…). Đồng thời loại hình du lịch trên sông góp phần quan trọng trong việc tạo ra việc làm cho người lao động trong khu vục khai thác du lịch. 1.1.2.2. Điều kiện để phát triển du lịch trên sông 1.1.2.2.1. Tài nguyên du lịch Loại hình du lịch trên sông là loại hình du lịch được phát triển dựa trên nguồn tài nguyên tự nhiên sẵn có của địa phương, khu vực như núi, sông, ao, hồ, biển, khí hậu tạo nên cảnh quan hùng vĩ, hấp dẫn thu hút du khách. Ngoài tài nguyên du lịch tự nhiên còn có tài nguyên du lịch nhân văn. Để có thể phát triển loại hình du lịch này thì nơi đó không chỉ phải có sông nước mà dọc theo tuyến sông còn có rất nhiều đền, chùa, miếu cổ, di tích lịch sử văn hóa và các địa điểm tâm linh rất thích hợp cho việc kết hợp du lịch ngắm cảnh và du lịch tâm linh. Đồng thời lối sống sinh hoạt, phong tục tập quán của cộng đồng dân cư làm nghề chài lưới, nuôi trồng nông nghiệp và các làng nghề truyền thống hay các lễ hội của địa phương mang đậm nét văn hóa sông nước Việt Nam. 1.1.2.2.2. Nhu cầu của du khách Du lịch là một trong những nhu cầu thiết yếu và không thể thiếu được trong đời sống xã hội hiện nay. Người đi du lịch với mục đích sử dụng tài 19 nguyên du lịch mà nơi ở thường xuyên của mình không có. Nhu cầu du lịch là nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người, nhu cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý (sự đi lại) và các nhu cầu tinh thần (nhu cầu nghỉ ngơi, tự khẳng định, giao tiếp, nhận thức) Những năm gần đây, trước xu thế đô thị hóa ngày càng nhanh, cuộc sống trở nên ngột ngạt hơn, từ đó đã nảy sinh nhu cầu được trở về với thiên nhiên, du lịch đến với những danh lam thắng cảnh, được tận hưởng không khí trong lành vào những ngày nghỉ là sự lựa chọn của nhiều người. Khi đến với loại hình du lịch trên sông, nhu cầu của du khách không chỉ đơn thuần là tham quan, chiêm ngưỡng vẻ đẹp hoang sơ, thuần khiết của hệ thống kênh rạch, sông ngòi chằng chịt và những cánh đồng rộng mênh mông mà còn mong muốn khám phá vẻ đẹp trù phú của những miệt vườn tít tắp với đủ các loại cây trái. Ngoài ra ở đó, du khách vừa thưởng ngoạn thiên nhiên, vừa kết hợp tìm hiểu, khám phá sản phẩm du lịch trên mặt nước, dưới mặt nước và hai bên bờ sông, văn hóa, cuộc sống của con người địa phương trong khung cảnh thiên nhiên ấy. 1.1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng Việc xây dựng hệ thống cầu cảng, bến đỗ đồng bộ tạo thuận lợi cho giao thông vùa cần đảm bảo tính thẩm mỹ tạo những cảnh quan du lịch, tránh việc bỏ mặc cho các doanh nghiệp tự hình thành những bến đổ tàu, thuyền du lịch không có quy hoạch, vừa nhếch nhác, vừa không đảm bảo an toàn. Cần xây dựng hệ thống không gian xanh dọc hai bên bờ sông, tôn tạo cảnh quan, hệ thống các thùng rác nhằm giữ gìn vệ sinh, môi trường sinh thái tại dân cư địa phương, các làng nghề truyền thống. 1.1.2.2.4. Chính sách và nguồn nhân lực Điều quan trọng nhất hiện nay là phải quy hoạch để đánh giá tiềm năng phát triển mạnh loại hình du lịch trên sông trong vùng. Từ việc quy hoạch, đánh giá tiềm năng, chúng ta sẽ có những định hướng phát triển phù hợp. Ví dụ, quy hoạch và đánh giá xem nơi nào thích hợp khai thác du lịch trên sông. Đoạn sông, hồ nào có cảnh quan đẹp, thích hợp phát triển du lịch để quy hoạch lại và 20 cần phải sửa chửa, tu bổ lại các di tích lịch sử có ý nghĩa văn hóa cũng như xây dựng thêm các làng nghề tại khu vực. Trên cơ sở quy hoạch đó, mới xác định đầu tư bến bãi, hạ tầng bến cảng. Tùy thuộc khung cảnh, địa hình dòng sông, cảnh quan của từng nơi, để định hướng sẽ dùng loại hình phương tiện vận tải nào nên đưa vào phục vụ du khách. Chẳng hạn, những khu vực sinh thái thuần túy, nên hạn chế không cho các phương tiện có động cơ đi trên đó. Cần đưa vào khai thác nhiều sản phẩm, dịch vụ du lịch kết hợp với loại hình du lịch trên sông tại khu vực để đáp ứng các nhu cầu phong phú của du khách. Cần quan tâm xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, nhân viên du lịch phục vụ du lịch chuyên nghiệp có kiến thức sâu rộng về văn hóa, lịch sử gắn với văn hóa, có khả năng thuyết minh bằng nhiều thứ tiếng khác nhau. Bên cạnh đó cũng cần các hướng dẫn, hình thành mạng lưới hướng dẫn viên không chuyên xuất thân từ chính những người dân bản địa. Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch gắn liền với sông nước và ven bờ. Bên cạnh loại hình du lịch văn hóa – tâm linh, có thể thiết kế các chương trình kết hợp thưởng thức ẩm thực địa phương với ngắm cảnh sông. Một trong những điều quan trọng khác cần chú ý, đó là không chỉ khai thác và sử dụng, phát triển du lịch trên sông cần chú trọng tu bổ, cải thiện cơ sở vật chất để lưu giữ giá trị văn hóa lịch sử, bảo vệ môi trường và phát triển giá trị thương mại. Đồng thời giải quyết tốt các ván đề nảy sinh trong quá trình khai thác các tuyến du lịch trên sông như biến đổi cảnh quan hai bên bờ sông, ảnh hưởng đến công dụng của dòng sông, chuyển đổi ngành nghề cho người dân hai bên bờ sông. Qua nghiên cứu kinh nghiệm và xu hướng phát triển du lịch sông nước, có thể nhận thấy một tuyến du lịch trên sông hấp dẫn được hình thành từ nhiều nhân tố: 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan