Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát quyền lực hành pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt na...

Tài liệu Kiểm soát quyền lực hành pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam

.PDF
170
441
108

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ ANH ĐÀO KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Chuyên ngành:Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 62.38.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Hồ Việt Hạnh 2. PGS.TS. Phạm Minh Tuấn HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Tác giả LÊ THỊ ANH ĐÀO MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án .................................................................... 7 1.2. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong luận án ..................................................... 31 1.3. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đề tài luận án ............................................. 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ........ 34 2.1. Khái niệm, đặc điểm, tính tất yếu của kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................................................................... 34 2.2. Nội dung và cơ chế kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .................................................................................................................. 56 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ....................................................................................................... 69 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................................... 74 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM .................................... 76 3.1. Quá trình phát triển tƣ duy, nhận thức về kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ........................................................................... 76 3.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ....................................................................................................... 79 3.3. Thực tiễn kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay .......................................................................................................... 86 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC HÀNH PHÁP TRONG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 126 4.1. Quan điểm bảo đảm kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam .......................................................................................................... 126 4.2. Giải pháp bảo đảm kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ................................................................................................................ 134 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 148 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ KSQLHP Kiểm soát quyền lực hành pháp KSQLNN Kiểm soát quyền lực nhà nƣớc NNPQ Nhà nƣớc pháp quyền QHP Quyền hành pháp QLHP Quyền lực hành pháp QLNN Quyền lực nhà nƣớc XHCN Xã hội chủ nghĩa MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền lực nhà nƣớc (QLNN) luôn luôn là vấn đề cốt lõi trong mọi chính quyền nhà nƣớc. Về mặt lý luận và thực tiễn, QLNN cơ bản đƣợc tổ chức và thực hiện thông qua ba bộ phận quyền: quyền lập pháp, quyền hành pháp (QHP) và quyền tƣ pháp. Trong đó, quyền lực hành pháp (QLHP) luôn ở vị trí trung tâm, có vai trò quan trọng, quyết định trong việc thực thi QLNN hiệu quả. Vị trí và vai trò của QLHP trong nhà nƣớc đƣợc xác định, trƣớc hết, xuất phát từ tính chất cơ bản của loại quyền này: tính năng động, thƣờng xuyên, trực tiếp, thực quyền…trong mối quan hệ với quyền lập pháp, quyền tƣ pháp và trong cả mối quan hệ với các đối tƣợng mà QHP hƣớng đến trong quá trình thực thi quyền. Mặc dù vậy, nhƣ các bộ phận khác của QLNN, khi sử dụng bộ máy công quyền, chủ thể QLHP phải đối mặt với các nguy cơ dẫn đến khả năng bị lạm quyền, bị tha hóa quyền lực. Vì vậy, bản thân nhà nƣớc nói chung, cơ quan thực hiện QLHP nói riêng, trƣớc hết, luôn có nhu cầu kiểm soát hoạt động của chính mình, nhằm phát hiện sai phạm, nhằm điều chỉnh hoạt động của bộ máy để tự hoàn thiện mình. Tự hoàn thiện và thích nghi một thuộc tính cơ bản của nhà nƣớc. Nó phản ánh nhu cầu tất yếu nhằm đáp ứng sự phát triển của xã hội. Nếu nhà nƣớc không tự hoàn thiện mình thì xã hội có thể thay đổi nhà nƣớc bằng những cuộc cách mạng xã hội vàlịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời đã chứng minh điều này[93, tr.135‐141]. Một trong những phƣơng thức để giải quyết vấn đề này là phải kiểm soát quyền lực nhà nƣớc (KSQLNN). Trong đó, kiểm soát quyền lực hành pháp (KSQLHP) là một nội dung quan trọng. Quan điểm về KSQLNN nói chung, KSQLHP nói riêng trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa (NNPQ XHCN) Việt Nam là bƣớc tiến quan trọng trong tƣ duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, đƣợc thể hiện trong các quyết sách chính trị hiện hành, đồng thời đƣợc thể chế hóa trong Hiến pháp và hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc. Trong đó, cơ sở chính trị - pháp lý của KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam đƣợc khẳng định trong Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011): “Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân... Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ 1 quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp”[19, tr.85] và đƣợc thể chế hóa tại khoản 3, Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp”. Trên phƣơng diện chính trị - pháp lý, KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam xuất phát từ bản chất QLNN thuộc về nhân dân của nhà nƣớc XHCN, từ việc bảo đảm mục đích QLNN mà nhân dân đã uỷ quyền, từ điều kiện đặc thù Đảng Cộng sản lãnh đạo NNPQ XHCN Việt Nam, từ tiếp thu có chọn lọc và phù hợp những kinh nghiệm thực tiễn kiểm soát quyền lực trong tổ chức QLNN ở các NNPQ tiền lệ. Ở Việt Nam những năm qua, KSQLHP ngày càng đƣợc nhận thức sâu sắc hơn, thể hiện trong quan điểm định hƣớng xây dựng NNPQ XHCN, định hƣớng tổ chức vận hành QLNN của Đảng cầm quyền; trong hệ thống pháp luật quy định về KSQLHP và đƣợc triển khai tích cực trong thực tiễn. Điều này phản ánh quyết tâm chính trị của Đảng, sự nỗ lực trên nhiều phƣơng diện của nhà nƣớc nhằm bảo đảm tính thực chất, hiệu quả của KSQLHP. Mặc dù vậy, đánh giá KSQLHP ở Việt Nam cho thấy còn tồn tại nhiều vƣớng mắc, bất cập cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, giải quyết: Thứ nhất, về lý luận, nhận thức về vai trò quan trọng, về sự cần thiết của KSQLHP trong NNPQ XHCN còn chƣa đầy đủ: Mặc dù Hiến pháp đã xác định nguyên tắc tổ chức, họat động của QLNN (khoản 3, Điều 2 Hiến pháp năm 2013) có ý nghĩa định hƣớng cho việc triển khai tổ chức KSQLHP trong thực tiễn, nhƣng vẫn còn tồn tại khoảng trống pháp lý quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành quy định về cơ chế kiểm soát này. Việc thể chế hóa các qui định của Hiến pháp năm 2013 về KSQLNN còn chậm, chƣa cụ thể; dẫn đến việc xác định vị trí, vai trò, giới hạn, phạm vi, trách nhiệm kiểm soát của các chủ thể cũng nhƣ đối tƣợng đƣợc kiểm soát chƣa rõ ràng, thậm chí là không khả thi. Vì vậy, để bảo đảm việc triển khai KSQLHP trong thực tiễn, cần thể chế hóa những quy định của Hiến pháp, tạo cơ sở pháp lý cần và đủ để KSQLHP khả thi. Thứ hai, về thực tiễn, KSQLHP chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật. Chủ thể KSQLHP chƣa thực sự phát huy vai trò của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền KSQLHP: Hoạt động của Quốc hội, Tòa án nhân dân trong giám sát, KSQLHP; sự lãnh đạo, kiểm tra từ cơ quan Đảng đối với QLHP; hoạt động giám sát, phản biện từ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; kiểm soát quyền lực từ nhân dân bằng 2 phƣơng thức trực tiếp hoặc gián tiếp đối với QLHP dù có khởi sắc trong những năm qua, nhƣng chƣa thực sự hiệu quả, chƣa đáp ứng yêu cầu KSQLHP nhằm thực hiện thực chất QLNN thuộc về nhân dân trong NNPQ XHCN Việt Nam. Bên cạnh đó, việc tổ chức và vận hành KSQLHP ở Việt Nam hiện nay đã và đang đặt ra nhiều câu hỏi lớn trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn; nhiều vấn đề cần đƣợc làm sáng tỏ để có cơ sở xác định mô hình KSQLHP, trong đó, vừa phản ánh những giá trị chung phổ biến tiến bộ, phù hợp, vừa thể hiện những nét đặc thù quan trọng trong điều kiện NNPQ XHCN Việt Nam, bảo đảm yếu tố nguyên lý gốc – là xuất phát điểm của KSQLHP, đồng thời là mục tiêu hƣớng đến của KSQLHP: QLNN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Xuất phát từ thực trạng trên, việc triển khai nghiên cứu các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến KSQLNN nói chung, KSQLHP nói riêng trong NNPQ XHCN Việt Nam đang đƣợc đặt ra một cách cấp bách, có ý nghĩa quan trọng, cần thiết. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu sinh lựa chọn chủ đề “Kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận án tiến sĩ luật học với mong muốn góp phần làm rõ một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung liên quan; góp phần tạo cơ sở thúc đẩy việc triển khai vấn đề có hiệu quả trong thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích tổng quát của luận án là xây dựng các luận cứ khoa học nhằm đề xuất hệ thống giải pháp bảo đảm KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam phù hợp với các điều kiện chủ quan, khách quan trên nhiều phƣơng diện, đƣợc thực hiện một cách hợp lý và hiệu quả trong thực tiễn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm sáng tỏ và hệ thống nhận thức lý luận về KSQLHP trong NNPQ. Trên cơ sở đó, nhận diện KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam với những đặc điểm đặc thù. - Phản ánh thực tiễn và đánh giá thực trạng pháp luật KSQLHP, đánh giá thực trạng KSQLHP, làm rõ những nguyên nhân của ƣu điểm, hạn chế của thực trạng đó, xác định các yếu tố tác động tới KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. - Đề xuất hệ thống các giải pháp, góp phần là cơ sở để xác định mô hình KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quan điểm khoa học về QLHP, KSQLHP trong NNPQ. - Các quy định của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam về KSQLNN nói chung, KSQLHP nói riêng. - Thực tiễn KSQLHP ở Việt Nam hiện nay. - Một số mô hình KSQLHP điển hình trên thế giới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, pháp lý về KSQLHP và thực tiễn KSQLHP trong quá trình xây dựng, hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam; từ đó đề xuất các giải pháp bảo đảm KSQLHP ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi không gian: Luận án triển khai nghiên cứu trên phạm vi toàn quốc, tập trung ở Trung ƣơng; triển khai nghiên cứu so sánh với một số quốc gia khác trong các vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu KSQLHP từ khi đổi mới đất nƣớc (1986) đến nay (2017), trọng tâm là giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật nói chung, nhà nƣớc và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng; quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về định hƣớng xây dựng NNPQ XHCN, về mối quan hệ giữa nhà nƣớc với nhân dân; đặc biệt quan điểm về tổ chức QLNN, KSQLNN và KSQLHP bảo đảm quyền lực nhân dân trong xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Ngoài ra, luận án còn dựa trên cơ sở nghiên cứu, chọn lọc những thành tựu lý luận và một số kinh nghiệm, yếu tố hợp lý về chủ quyền nhân dân, về tổ chức nhà nƣớc trong một số học thuyết hiện đại đang đƣợc áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay khi phân tích, tham chiếu các vấn đề đặt ra trong luận án. Hệ thống các quan điểm trên có ý nghĩa là xuất phát điểm, là cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài Luận án. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và 4 chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhằm làm sáng tỏ các luận điểm nghiên cứu: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng bao quát trong tất cả các chƣơng, mục của luận án để luận giải về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp đa ngành, liên ngành khoa học xã hội và liên ngành luật học: đƣợc sử dụng trong toàn bộ luận án để luận chứng các vấn đề đa chiều thuộc chủ đề nghiên cứu. - Phương pháp cấu trúc hệ thống: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 và 3 của luận án nhằm nhận diện và đánh giá thực trạng KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. - Phương pháp luật học so sánh: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 2 và 4 của luận án để giới thiệu một số mô hình pháp lý điển hình về KSQLNN trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Phương pháp thống kê: đƣợc sử dụng trong chƣơng 1 và 3 của luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. - Phương pháp xã hội học pháp luật: đƣợc sử dụng trong chƣơng 2, 3, 4 của luận án nhằm tìm hiểu mối liên hệ của KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. - Phương pháp lịch sử: đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 nhằm nhận diện quá trình nhận thức về KSQLNN, KSQLHP ở Việt Nam. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Thứ nhất, luận án hệ thống các quan điểm khoa học về QLHP, về tất yếu của KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án xác định khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các phƣơng thức KSQLHP trong NNPQ; xác định các đặc điểm của QLHP, KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam, phân tích các yếu tố tác động đến KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. Thứ hai, luận án hệ thống quan điểm chính trị của Đảng, quan điểm pháp lý của nhà nƣớc Việt Nam thông qua mô tả quá trình nhận thức về KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam; đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn tổ chức, hoạt động KSQLHP trong quá trình xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam; xác định nhu cầu KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. Thứ ba, luận án xác định các quan điểm định hƣớng và đề xuất hệ thống các giải pháp có tính toàn diện và khả thi nhằm bảo đảm KSQLHP trong NNPQ XHCN 5 Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về nhận thức lý luận: đề tài hình thành tƣ duy đầy đủ về QLHP, KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. - Về hoàn thiện thể chế, chính sách: đề tài xác lập cơ sở khoa học cho việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện cơ sở pháp lý của KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam, đề xuất mô hình KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam. - Về thực tiễn: đề tài cung cấp những thông tin thực tiễn, những khuyến nghị xuất phát từ thực tiễn, là cơ sở để bảo đảm KSQLHP trong NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. Những đóng góp của đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc, góp phần đẩy mạnh xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam với những nhiệm vụ trọng tâm: xây dựng và hoàn thiện cơ chế tổ chức, vận hành QLNN, bảo đảm QLNN thuộc về nhân dân. Luận án có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo đối với các nhà lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và các nhà hoạt động xã hội. Luận án có thể đƣợc tham khảo trong hoạt động nghiên cứu và đào tạo lĩnh vực khoa học pháp lý và khoa học chính trị. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án đƣợc kết cấu thành bốn chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu Chương 2: Những vấn đề lý luận về kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chương 3: Thực trạng kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp bảo đảm kiểm soát quyền lực hành pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu vềtổ chức quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền Những nghiên cứu về tổ chức QLNN và KSQLNN trong quá trình xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt Nam thực sự khởi sắc từ những định hƣớng chính trị, pháp lý quan trọng của Đảng và nhà nƣớc ở Việt Nam trong những năm qua. Kết quả đạt đƣợc trong hoạt động nghiên cứu thể hiện về số lƣợng và chất lƣợng của các công trình, với nhiều hình thức ấn phẩm, với hệ thống các giá trị lý luận và thực tiễn quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận án tập hợp và nhận xét tổng quan những quan điểm nghiên cứu chính của một số công trình tiêu biểu có liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Bao gồm: * Các công trình nghiên cứu về tổ chức quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền Xây dựng NNPQ là xu thế tất yếu khách quan của các quốc gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập niên 90, thế kỷ XX đã có những công trình khoa học nghiên cứu vấn đề NNPQ. Trong đó, hệ thống công trình khoa học nghiên cứu về NNPQ, về NNPQ XHCN Việt Nam nói chung, về tổ chức QLNN trong NNPQnói riêng rất phong phú.Tiêu biểu có những công trình sau đây: - Chƣơng trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc KX 04 “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”, bao gồm 9 đề tài, nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về NNPQ XHCN, trong đó có: Đề tài KX.04.01 do GS.Nguyễn Duy Quý làm chủ nhiệm“Cơ sở lý luận và thực tiễn về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân”(2005) [88].Đề tài đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam dựa trên các tiền đề kinh tế, xã hội, chính trị, tƣ tƣởng; quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện NNPQ, kinh nghiệm các nƣớc trong xây dựng NNPQ. Đề tài đã bƣớc 7 đầu đề cập đến nhu cầu tổ chức QLNN ở Việt Nam trên cơ sở phân công, phối hợp giữa các bộ phận QLNN, luận bàn về nhu cầu kiềm chế và kiểm soát quyền lực trong NNPQ. Qua đó, đề tài đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn, hƣớng đến thiết kế mô hình tổng thể NNPQ XHCN Việt Nam, trong đó có nội dung tổ chức QLNN. Đề tài KX.04.02 do GS.TSKH. Đào Trí Úc làm chủ nhiệm“Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân trong giai đoạn 2001-2010”(2004)[118]. Đề tài đã xác định mô hình NNPQ XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân, bao gồm cả tổ chức QLNN dựa trên: (1) Các giá trị, các yêu cầu và đặc trƣng của NNPQ; (2) Các thiết chế QLNN: Quốc hội, Chính phủ, cơ quan tƣ pháp, các cơ quan chính quyền địa phƣơng, mối liên hệ giữa các thiết chế đó và giữa các thiết chế đó với các thiết chế xã hội thông qua chế độ dân chủ XHCN. Đề tài cũng chỉ ra hoàn thiện pháp luật là điều kiện bảo đảm hiện thực hóa mô hình. Những kết quả nghiên cứu của đề tài đã khẳng định NNPQ là phƣơng thức tổ chức thực hiện QLNN phù hợp với điều kiện và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nƣớc; đã xác định đƣợc mô hình NNPQ với những nội dung bảo đảm giá trị phổ biến về NNPQ cũng nhƣ phản ánh đƣợc các yếu tố đặc thù phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và truyền thống của Việt Nam. - Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX01-14 “Xây dựng nền chính trị và hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta”(1995) [126] do Viện Nhà nƣớc và Pháp luật chủ trì đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa nhiệm vụ đổi mới hệ thống chính trị và nhiệm vụ xây dựng NNPQ. Hiệu quả hoạt động của tất cả các yếu tố thuộc hệ thống chính trị là khả năng đáp ứng đƣợc các mục tiêu và yêu cầu của mô hình NNPQ XHCN. - Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX02 “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân”(1992)[61] do TS. Nguyễn Đình Lộc làm Chủ nhiệm đã phân tích, chứng minh và hệ thống hóa một cách sâu sắc tƣ tƣởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về NNPQ, trong đó có nhiều tƣ tƣởng của Ngƣời về xây dựng nhà nƣớc kiểu mới ở nƣớc ta. - Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX 05-05 “Cơ chế thực hiện dân chủ trong hệ thống chính trị ở nước ta” do PGS. PTS Hoàng Chí Bảo làm chủ nhiệm (1995) [5] đã đề cập vấn đề NNPQ trong mối quan hệ với dân chủ. Đối tƣợng nghiên cứu tập 8 trung của đề tài này là vấn đề xây dựng NNPQ ở các khía cạnh nhƣ: khái niệm, yếu tố hợp thành hệ thống chính trị, điều kiện hoạt động có hiệu quả, tổ chức QLNN, nguyên tắc hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. - Đề tài Khoa học xã hội KHXH05 – 05 “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng”(2000) [122] do GS.TSKH Đào Trí Úc làm chủ nhiệm đề tài đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản về NNPQ: (1) Lịch sử tƣ tƣởng NNPQ; (2) Các yếu tố phổ biến cơ bản của NNPQ; (3) Những tiền đề kinh tế – xã hội, chính trị – tƣ tƣởng của việc xây dựng và hoàn thiện NNPQ ở Việt Nam. Đề tài đã đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề về những giá trị xã hội của pháp luật, nhu cầu cải cách pháp luật và đòi hỏi về thực hiện dân chủ, tăng cƣờng vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc nhƣ là những điều kiện quan trọng để đề ra và thực hiện nhiệm vụ xây dựng NNPQ XHCN ở nƣớc ta trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn từ nay đến năm 2020”(2010) [56] do TS. Bùi Nguyên Khánh làm Chủ nhiệm đã nghiên cứu mô hình NNPQ trong mối quan hệ với xã hội dân sự, với nền kinh tế thị trƣờng. Đề tài dành một phần nội dung nghiên cứu sâu về yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật với việc nhấn mạnh tính minh bạch trong công tác hoạch định chính sách. Trên cơ sở đánh giá thực trạng xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam ở các phƣơng diện: tuân thủ Hiến pháp, hoạt động hành pháp, tƣ pháp, thực thi quyền làm chủ của nhân dân, đề tài đã đề xuất các nhóm giải pháp cải tổ bộ máy nhà nƣớc; phát huy quyền làm chủ của nhân dân (thông qua chế định quyền con ngƣời, bảo vệ quyền con ngƣời). - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Nhà nước pháp quyền, từ lý luận chủ nghĩa Mác – Lê nin đến thực tiễn hiện nay”(2007) [27] do TS Phạm Ngọc Dũng làm Chủ nhiệm đã hệ thống hóa lý luận Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các nhà tƣ tƣởng tiến bộ về NNPQ, làm rõ quá trình nhận thức và xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam; định hƣớng xây dựng dân chủ, pháp luật, tổ chức QLNN với nội dung thống nhất, phân công, phối hợp các bộ phận cấu thành QLNN; Đảng lãnh đạo NNPQ trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. 9 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay: một số vấn đề cấp bách và giải pháp” (2003)[76] do TS. Nguyễn Văn Mạnh chủ nhiệm đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NNPQ và NNPQ XHCN nhƣ tƣ tƣởng NNPQ XHCN trong lịch sử; quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng về NNPQ; đặc trƣng, yêu cầu và các nguyên tắc cơ bản của NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân. Đề tài khẳng định vấn đề có tính quyết định trong xây dựng NNPQ là xây dựng và hoàn thiện pháp luật, bảo đảm cho pháp luật đƣợc thực hiện nghiêm minh trong nhà nƣớc và xã hội. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trên đây là hệ thống tri thức lý luận và thực tiễn về NNPQ, về NNPQ XHCN Việt Nam nói chung, về tổ chức QLNN trong NNPQ nói riêng, là nguồn tài liệu tham khảo quý giá, hỗ trợ cũng nhƣ gợi mở cho nghiên cứu sinh nhiều ý tƣởng nghiên cứu trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ của luận án. * Các công trình nghiên cứu về kiểm soát quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền - Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX04-28/06-10, Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do GS. TS Trần Ngọc Đƣờng làm chủ nhiệm, (2006) [32] đã tập trung nghiên cứu vấn đề tổ chức QLNN trong NNPQ XHCN Việt Nam, bao gồm phân công, phối hợp và KSQL. Tác giả đã phân tích sâu nội dung nghiên cứu ở phƣơng diện lý luận và thực tiễn, là cơ sở để đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện vấn đề này ở NNPQ XHCN Việt Nam hiện nay. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, mã số BO 08 -13 do TS. Lƣu Văn Quảng chủ nhiệm, Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì (2008) [85] đã giải quyết nội hàm cơ chế KSQLNN trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn ở góc độ nghiên cứu của khoa học chính trị. Theo đó, về lý luận, đề tài đã phân tích, làm rõ tính tất yếu của kiểm soát quyền lực, các phƣơng thức KSQLNN, vai trò của Đảng chính trị, của xã hội dân sự đối với hoạt động KSQLNN. Đề tài cũng đã xác định các hình thức KSQLNN bao gồm các hoạt động như giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, phản biện [75,tr. 26]. Do đó, đánh giá thực tiễn thực hiện cơ chế KSQLNN ở Việt Nam hiện nay, đề tài đã dựa trên cơ sở 10 khảo sát thực trạng thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, phản biện từ bên trong và bên ngoài. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tổ chức và kiểm soát thực hiện quyền lực nhà nước trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”do PGS.TS Phạm Hữu Nghị chủ nhiệm (2010)[81] đã làm rõ những vấn đề lý luận về KSQLNN nói chung, đánh giá thực trạng và nêu quan điểm, giải pháp về tổ chức và kiểm soát việc thực hiện QLNN ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt, từ trang 40 đến trang 46 (Chƣơng 1), đề tài đã phân tích làm rõ tính phổ biến và tính đặc thù của KSQLNN. Theo đó, KSQLNN có những nguyên lý đƣợc thừa nhận chung và đã đƣợc ghi nhận trong hiến pháp của các nƣớc, là biểu hiện của tính phổ biến trong việc tổ chức và KSQLNN. Tính phổ biến đó bao gồm: (1) khẳng định mạnh mẽ chủ quyền nhân dân, (2) tôn trọng và bảo vệ quyền và tự do của con ngƣời, của công dân, (3) phân quyền để tạo ra cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, (4) bảo đảm sự độc lập của quyền tƣ pháp, (5) tôn trọng tính tối thƣợng của Hiến pháp và các đạo luật.Tính đặc thù trong tổ chức và KSQLNN có biểu hiện: (1) việc áp dụng nguyên tắc phân quyền vào thực tiễn tổ chức QLNN có sự khác nhau tạo nên cơ chế phân quyền sát với học thuyết phân quyền (phân quyền cứng rắn) hay cơ chế phân quyền “mềm”, (2) có nƣớc trong những thời gian nhất định khi vận dụng học thuyết phân chia quyền lực đã lấy „„hạt nhân hợp lý” là sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, (3) có nơi, có lúc quyền tƣ pháp chƣa đƣợc tôn trọng; quyền tƣ pháp chƣa thật sự độc lập, (4) có nƣớc chƣa thể hiện rõ sự phân quyền theo chiều dọc- phân quyền giữa chính quyền Trung ƣơng và chính quyền địa phƣơng, (5) sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền đối với Nhà nƣớc mà chƣa có sự ràng buộc pháp lý đã tác động không tốt đến tổ chức và KSQLNN. Bên cạnh đó, đề tài còn tiếp cận nghiên cứu một số mô hình phân quyền trên thế giới, trong đó, KSQLNN là một nội dung của tổ chức QLNN. Ở góc độ này, vấn đề KSQLNN chƣa đƣợc giải quyết sâu, chủ yếu tập trung ở nội dung tổ chức QLNN với vị trí, vai trò, thẩm quyền, mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Đề tài đã gợi mở cho nghiên cứu sinh tiếp cận nghiên cứu vấn đề ở góc độ tổng thể, trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa KSQLNN với vấn đề tổ chức QLNN nói chung. 11 - GS.TS Đào Trí Úc, PGS.TS Võ Khánh Vinh (Đồng Chủ biên) trong cuốn sách “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” (2003)[119] tiếp cận nghiên cứu vấn đề dƣới góc độ khoa học pháp lý. Qua đó, các tác giả đã làm rõ lý luận về giám sát QLNN, khẳng định tính tất yếu của giám sát QLNN, phân biệt giám sát mang tính quyền lực và giám sát không mang tính QLNN, xác định hạn chế của những quy định pháp luật, những bất cập trong đánh giá hoạt động thực tiễn. Các nội dung từ kết quả nghiên cứu là những gợi mở bổ ích để nghiên cứu sinh tham khảo trong quá trình thực hiện luận án. - Tác giả Nguyễn Thị Hồi với cuốn sách “Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy nhà nước ở một số nước” (2005)[47] đã làm rõ nội dung tƣ tƣởng phân chia QLNN trong lịch sử, sự thể hiện và áp dụng tƣ tƣởng đó trong bộ máy nhà nƣớc ở một số nƣớc Tƣ bản và thể hiện trong bốn bản Hiến pháp ở Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã mô tả các mô hình phân quyền ở một số nƣớc đại diện cho các hình thức chính thể. Trong mô hình phân quyền đó, có những nội dung phản ánh cơ chế KSQLNN giữa các nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp, tƣ pháp ở các quốc gia cụ thể. - Tác giả Nguyễn Đăng Dung với sách “Nhà nước và trách nhiệm của nhà nước” (2006) [23] đã phân tích và nhận định nhà nƣớc luôn có xu hƣớng lạm quyền. Lạm quyền trong nhà nƣớc sẽ dẫn đến sự tha hóa quyền lực. Vì vậy, cần phải thực hiện cơ chế KSQLNN đối với các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp, cần phối hợp nhiều cơ chế và hoàn thiện hệ thống pháp luật về KSQLNN. Trong đó phải xây dựng mô hình NNPQ cùng với cơ chế giám sát xã hội đối với QLNN. Thông qua thực tiễn phân chia quyền lực và chế ƣớc quyền lực trong bộ máy nhà nƣớc của hệ thống chính trị Hoa Kỳ, tác giả đã khảo cứu và đƣa ra các kiến nghị về chế ƣớc QLNN Việt Nam, tập trung phân tích về chế độ trách nhiệm của nhà nƣớc. - Tác giả Trịnh Thị Xuyến trong sách chuyên khảo: “Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”(2009)[129] đã tiếp cận nghiên cứu KSQLNN ở cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Theo đó, về mặt lý luận, tác giả đã làm rõ tính tất yếu, khái niệm, nội dung, mục đích cũng nhƣ các phƣơng thức KSQLNN. Về mặt thực tiễn, tác giả dành Chƣơng hai mô tả nội dung KSQLNN ở một số quốc gia cụ thể nhƣ Mỹ, Anh, Nhật Bản, Singapore, Malaixia; rút ra những kinh nghiệm có giá trị tham khảo từ các mô 12 hình trên. Mặt khác, nghiên cứu về thực tiễn KSQL, ở Chƣơng ba, tác giả đã đánh giá thực trạng KSQLNN ở Việt Nam hiện nay. Qua đó có thể hình dung cơ chế KSQLNN ở Việt Nam từ bên ngoài và bên trong hệ thống QLNN. Đặc biệt, tác giả đã có những đánh giá, nhận xét về cơ chế KSQLNN giữa lập pháp, hành pháp và tƣ pháp trên cơ sở quy định của Hiến pháp dù tiếp cận nghiên cứu ở góc độ khoa học chính trị. Tuy nhiên, do đối tƣợng nghiên cứu tƣơng đối rộng, nên nội dung sách chƣa nghiên cứu sâu các quan hệ của kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, nhƣ kiểm soát quyền lực nhà nƣớc giữa trung ƣơng và địa phƣơng, giữa các cấp các ngành. Mặc dù vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề ra những giải pháp KSQLNN có ý nghĩa nhất định. Đây là công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo cao cho nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện luận án. - TS. Nguyễn Minh Đoan, TS. Bùi Thị Đào, ThS. Trần Ngọc Định, TS. Trần Thị Hiền, TS. Lê Vƣơng Long, ThS. Nguyễn Văn Năm, ThS. Bùi Xuân Phái trong sách tham khảo “Một số vấn đề về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước” (2009) [22] đã có nhiều chuyên đề bàn về nguy cơ tha hóa quyền lực, nguy cơ tham nhũng, nguy cơ lãng phí, nguy cơ lạm quyền, nguy cơ tham quyền cố vị. Dù với góc độ tiếp cận nghiên cứu không đề cập trực tiếp đến vấn đề KSQL nhƣng các tác giả đã phân tích và làm rõ một số lý do căn bản về nguy cơ của QLNN, để từ đó cho thấy KSQLNN là tất yếu khách quan, là cần thiết của mọi nhà nƣớc. Trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam, vấn đề KSQL nhằm hạn chế những nguy cơ trên cần phải đƣợc thực hiện hiệu quả nhằm bảo đảm nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. - GS.TSKH Đào Trí Úc và PGS.TS. Phạm Hữu Nghị (Đồng Chủ biên) với chuyên khảo: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (2009)[120] đã khẳng định giám sát xã hội đối với việc thực hiện QLNN trong NNPQ là tất yếu. Các tác giả cho rằng để bảo đảm đƣợc bản chất nhà nƣớc XHCN phải thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với việc thực thi QLNN, phải xây dựng và hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp hiến và hợp pháp trong hoạt động và quyết định của cơ quan công quyền. 13 - GS. TSKH Đào Trí Úc (chủ biên) trong Chuyên luận: “Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nước - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”(2010)[116] - Là tài liệu thể hiện kết quả nghiên cứu của đề tài KX 1007, trong khuôn khổ của Chƣơng trình nghiên cứu khoa học xã hội cấp nhà nƣớc: “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế”. Chuyên luận này là công trình đầu tiên nghiên cứu về cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy đảng và nhà nƣớc ở nƣớc ta. Chuyên luận đã tập trung làm rõ nhu cầu khách quan của giám sát nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên, vị trí, tính chất, đặc điểm của cơ chế và hình thức kiểm tra, giám sát xã hội ở nƣớc ta; từ đó đánh giá thực trạng việc thực hiện cơ chế này. Công trình cũng đã đề cập đến kinh nghiệm một số nƣớc về tổ chức và vận hành cơ chế trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực chính trị, QLNN. Qua đó, tác giả đề xuất mô hình giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Đảng và nhà nƣớc. - GS.TS Trần Ngọc Đƣờng (Chủ biên) trong sách chuyên khảo “Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với việc sửa đổi Hiến pháp 1992” (2012)[31]. Về tổng thể, cuốn sách chuyên khảo là một công trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện vấn đề tổ chức QLNN, trong đó có KSQLNN trong NNPQ XHCN Việt Nam, có giá trị tham khảo bổ ích đối với việc thực hiện luận án của nghiên cứu sinh. - Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay”của tác giả Nguyễn Mạnh Bình (2010)[6] đã xác định cơ sở lý luận của việc hoàn thiện cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện QLNN nhƣ: khái niệm, vai trò, tiêu chí hoàn thiện. Bên cạnh đó, thông qua việc đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất những giải pháp thiết thực hoàn thiện các bộ phận cấu thành của cơ chế pháp lý giám sát xã hội đối với việc thực hiện QLNN trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. - Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”của tác giả Hoàng Minh Hội (2014)[46]. Nghiên cứu ở góc độ lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật, luận án đã xác định khái niệm và đặc điểm giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc ở khía cạnh chủ thể, đối tƣợng, phạm vi, hình thức, nội dung; xác định tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của pháp luật để trên cơ sở đó đánh giá 14 thực trạng và đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam. - Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Quang Anh (2015)[2] đã làm rõ cơ sở lý luận, hệ thống quá trình hình thành và phát triển của cơ chế pháp lý nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ở Việt Nam, đánh giá thực trạng này và xác định các quan điểm, giải pháp hoàn thiện giai đoạn tiếp theo. - Luận án Tiến sĩ Chính trị học “Thực hiện chức năng giám sát quyền lực nhà nước của Quốc hội Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Thị Mỹ Hằng (2016) [39] đã làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về chức năng giám sát QLNN của Quốc hội Việt Nam; đánh giá thực trạng và đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám sát của Quốc hội ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, nhiều luận văn thạc sĩ có chủ đề nghiên cứu liên quan đến nội dung tổ chức QLNN và KSQLNN trong NNPQ XHCN Việt Nam. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: Luận văn thạc sĩ Luật học“Giám sát xã hội đối với quyền lực nhà nước ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Long Hải(2006)[38]; Luận văn thạc sĩ Luật học“Vai trò của Tòa án trong kiểm soát quyền lực nhà nước” của tác giả Tạ Thị Ngọc Liên (2014)[59]; Luận văn thạc sĩ Luật học“Hoạt động kiểm tra giám sát của cấp ủy trong cơ chế kiểm soát quyền lực – Qua thực tiễn huyện Đông Sơn, Thanh Hóa” của tác giả Thiều Thị Kim (2014) [57]; Luận văn thạc sĩ Luật học“Vai trò của Hiến pháp trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước” của tác giả Nguyễn Thị Minh Thu (2014)[104]. - Ngoài ra, vấn đề KSQLNN trong NNPQ còn đƣợc tiếp cận nghiên cứu trong nhiều bài viết công bố trên các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu nhƣ: ThS Phạm Thế Lực, Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 1/2011 [73]; PGS.TS Phạm Hữu Nghị, Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 9/2011 [82]; Đỗ Quỳnh Hoa, Kiểm soát quyền lực nhà nước – Bước đột phá quan trọng về lý luận của Đảng ta trong Đại hội lần thứ XI, Tạp chí Khoa học và Công nghệ số 7/2012[44]; Vũ Anh Tuấn, Bàn thêm về mối quan hệ giữa phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2012[112]; Nguyễn Xuân Tùng, Học thuyết tập quyền xã hội chủ nghĩa và một 15 số nhận thức về kiểm soát quyền lực tại Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 7/2012[114]; Trần Quốc Việt, Tư tưởng, quan điểm kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Quản lý Nhà nƣớc số 198/2012[127]; GS.TSKH Lê Văn Cảm và Vũ Văn Huân, Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước và một số kiến giải lập hiến trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 6/2012[13]; GS.TSKH Đào Trí Úc, Sửa đổi Hiến pháp 1992 và cơ chế kiểm soát quyền lực ở Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 844/2013[121]; Bùi Văn Tiếng: Bí thư – chủ tịch là một người và vấn đề kiểm soát quyền lực, Tạp chí xây dựng Đảng, số 11, 2013 [107]; Lê Thanh Hà, Công đoàn tham gia giám sát và phản biện xã hội trong quá trình đổi mới, Tạp chí Lao động và Công đoàn, số 547, 5 – 2014 [36]; Nguyễn Thị Hạnh, Một số vấn đề về hoạt động giám sát của Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 23, 12 – 2014 [41]; Nguyễn Thị Thanh Nga, Kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số 247, 2016 [80]. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến quyền lực hành pháp và kiểm soát quyền lực hành pháp trong nhà nước pháp quyền - Sách chuyên khảo “Tổ chức và hoạt động của chính phủ một số nước trên thế giới”(1997)của PTS. Vũ Hồng Anh [3] là công trình chuyên khảo về chế định chính phủ của luật hiến pháp, bao gồm hai chƣơng: Chƣơng 1 giới thiệu chung về vị trí, vai trò, chức năng của chính phủ trong các hình thức chính thể của nhà nƣớc; Chƣơng 2 nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính phủ ở một số nƣớc trên thế giới. Trong phần giới thiệu chung, tác giả đã xác định dù chính phủ có những tên gọi khác nhau ở các nƣớc khác nhau, nhƣng là cơ quan có thẩm quyền chung thực hiện việc quản lý hoạt động thừa hành và điều hành (tức là hoạt động hành chính) trong cả nƣớc [3, tr.5]. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến cơ chế Chính phủ kiểm soát hoạt động hành chính, nhấn mạnh các loại trách nhiệm của Chính phủ (trách nhiệm chính trị, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự) trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. - Sách “Quyền lực nhà nước và quyền công dân” (2003) của PGS.TS Đinh Văn Mậu [77], đã đề cập đến hệ thống các phƣơng thức QLNN, bảo đảm quyền công dân trong Chƣơng III từ trang 110 đến trang 176: giám sát của các cơ quan QLNN, thanh tra, kiểm tra của hệ thống hành chính nhà nƣớc, xét xử và giám sát 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan