Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh đắk lắk...

Tài liệu Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh đắk lắk

.PDF
87
269
113

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐÌNH HẢI KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính Mã số: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái ĐĂK LĂK - 2019 1 MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................7 2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................10 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................11 7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................11 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH .................12 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.................12 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................12 1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................15 1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ............................................................................................16 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh ................................................................................................................16 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh......................................................................................................18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh .....................................................................................................19 1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính .....................................................19 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính .......20 2 1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức ..............................21 1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .........................................................................................................................22 1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân ............................23 1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh của một số địa phương .............................................................................24 1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................24 1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ..........................................................25 1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Đắk Lắk.....................................................................................................................30 Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ..............................................................32 2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính ...............32 2.2. Khái quát về các UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đăk Lắk ....................................................................................................................41 2.3. Tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối trực thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................43 2.3.1. Tình hình chấp hành các văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền cấp trên ............................................................................................................................43 2.3.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ có liên quan trong công tác kiểm soát TTHC theo quy định của pháp luật .........................................................................47 2.3.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính.......................................47 2.3.2.2. Công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính .....................................50 2.3.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính ...........................................................................................................53 2.3.2.4. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính .................................................56 3 2.4. Đánh giá chung tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ...............................................................58 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................58 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................60 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................63 Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................66 CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK .....................................................................67 3.1. Quan điểm nhằm bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ......................................................................67 3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND tỉnh Đắk Lắk ....................................................................................................................69 3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật ...............................69 3.2.2. Nâng cao nhận thức, hiểu biết, năng lực công tác kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn và cho người dân ............................72 3.2.3. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành chính ....75 3.2.3.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính ..........................................................................................................................75 3.2.3.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính .................................................................................................................76 3.2.4. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính ............76 3.2.5. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát thủ tục hành chính. .................................................................................77 3.2.6. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .......................................................78 3.2.7. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính...............78 4 3.2.8. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính .....................80 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................82 KẾT LUẬN ..............................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85 5 DANH MỤC VIẾT TẮT CBCC CNXH HĐND NĐ-CP QĐ TTHC KSTTHC UBND XHCN Cán bộ công chức Chủ nghĩa xã hội Hội đồng nhân dân Nghị định Chính phủ Quyết định Thủ tục hành chính Kiểm soát thủ tục hành chính Ủy ban nhân dân Xã hội chủ nghĩa 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trước yêu cầu cải cách hành chính mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta, năm 2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010. Trong Chương trình tổng thể này, có nhiệm vụ trọng tâm về cải cách thủ tục hành chính (TTHC). Cụ thể hóa nhiệm vụ về cải cách TTHC nêu trên, ngày 10/01/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (còn gọi là Đề án 30). Đề án này bước đầu đã mang lại nhiều kết quả nhất định và được Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đánh giá là “thành công nhất từ trước tới nay ở Việt Nam”. Nhiều kết quả đạt được từ việc thực hiện Đề án 30 này, cụ thể như: xác định, tập hợp được các bộ TTHC thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền để từ đó công bố, công khai trước công chúng; trên cơ sở TTHC tập hợp được, rà soát và kiến nghị đơn giản hóa TTHC. Nhờ đó, nhiều TTHC có nội dung không phù hợp đã được cắt bỏ, nhiều văn bản QPPL có liên quan cũng đã được kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp. Để duy trì những kết quả đạt được; đồng thời để tăng cường việc kiểm soát thực hiện TTHC - vốn dĩ dễ bị lạm quyền, trục lợi cá nhân trong quá trình thực hiện của cán bộ, công chức, ngày 08/6/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐCP về kiểm soát TTHC để triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Từ thời điểm này, công tác kiểm soát TTHC đã được hình thành và tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước. Ở địa phương, công tác này được Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, triển khai thực hiện thông qua Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp, cụ thể: tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định “Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”; và tại khoản 2, 7 Điều 7, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định “Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”. Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác này cũng đã được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ. Cuối năm 2017 công tác này được bàn giao cho Văn phòng UBND tỉnh. Hiện nay, công tác này do Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện. Hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh góp phần đáng kể vào tiến trình cải cách TTHC của tỉnh. Qua hơn 07 năm triển khai thực hiện, trên cơ sở tham mưu thực hiện của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh cũng đã mang lại nhiều kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác kiểm soát TTHC của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, hiệu quả hoạt động không cao; nhiều lĩnh vực chưa được kiểm soát tốt; và trên thực tế người dân còn nhiều bức xúc, phàn nàn khi thực hiện TTHC. Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu của các nhà khoa học, bài phát biểu của một số đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng; TTHC đang là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận được nhiều sự quan tâm của các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân, … Tuy vậy, khái niệm KSTTHC mới được đề cập chính thức lần đầu tiên trong VBQPPL vào năm 2010; chính vì vậy, số lượng các công trình nghiên cứu và lý luận đối với hoạt động KSTTHC còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu của một bộ phận tổ chức và cá nhân trong xã hội. Một trong những công trình nghiên cứu về hoạt động KSTTHC trong những năm vừa qua là luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh vào năm 2012 với đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm 8 soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đề cập đến các cơ quan thực hiện KSTTHC, thực tiễn hoạt động của các cơ quan KSTTHC nói trên và thực tiễn về tổ chức, hoạt động của cơ quan KSTTHC tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện về tổ chức, hoạt động của các cơ quan KSTTHC ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, có nhiều bài báo đăng trên tạp chí khác nhau đưa ra sự đánh giá và kết quả nghiên cứu của tác giả về công tác KSTTHC ở nước ta, ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Trà Lê với bài “Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: Đề cao vai trò của công tác kiểm soát thủ tục hành chính” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước (Bộ Nội vụ), Số 10/2015, tr. 58 – 61; tác giả Trần Thuý Mai với bài “Một số vấn đề về công tác kiểm soát thủ tục hành chính đăng” trên Tạp chí Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Số 3/2012, tr. 20 – 22, …. Các công trình nghiên cứu nói trên trong chừng mực đã đề cập đến nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động KSTTHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về hoạt động KSTTHC nói chung cũng như hoạt động KSTTHC đảm bảo yêu cầu về tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện TTHC. Việc tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về vấn đề này s góp phần nâng cao hiệu quả cải cách TTHC ở nước ta hiện nay; đồng thời, bảo đảm mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đặc điểm của các công trình nói trên là nghiên cứu về cải cách hành chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính trong một lĩnh vực hoặc tại một đơn vị không thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tính đến thời điểm viết luận văn này, tác giả vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính”, và đặc biệt là “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”. Do đó, với đề tài nghiên cứu này, tác giả hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo cho việc nâng cao công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong tương lai. 9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Nhằm đưa ra những giải pháp tiếp tục tăng cưỡng kiểm soát TTHC trên địa bàn của tỉnh. - Nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận của công tác kiểm soát TTHC, nhất là công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. + Phân tích nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính chuyên trách, các đầu mối tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các UBND cấp huyện + So sánh, phân tích thực trạng triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. + Phân tích trách nhiệm quản lý của UBND tỉnh đối với việc triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh. + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn, và các UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian nghiên cứu: Kiểm soát thủ tục hành chính ở Đắk Lắk là vấn đề lớn, các đầu mối cơ quan chuyên môn và các UBND huyện trực thuộc tỉnh lại rất nhiều. Do đó trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, cụ thể là các đầu mối cấp sở trong tỉnh. Trọng tâm nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm và vị trí công tác của tác giả. 10 Về thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát vấn đề kiểm soát TTHC từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát TTHC. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng các phương pháp sau: Phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học và một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC, kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về kiểm soát thủ tục hành chính. - Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho thực tiễn hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước ở địa phương - các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các công chức trong quá trình thực hiện TTHC. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối thuộc UBND cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động và nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk 11 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là “cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định của nhà nước”. Trong khoa học luật hành chính, khoa học hành chính cũng có nhiều quan điểm khác nhau về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế tiếp nhau theo thứ tự thời gian và không gian nhằm thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước”1 hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền hành pháp trong việc giải quyết các công việc của nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà nước và phục vụ nhân dân”2. Các quan niệm này đều quan niệm thủ tục hành chính là “trình tự”. Nhưng bên cạnh đó cũng cần thấy rằng, mọi hoạt động nhà nước, trong đó có hoạt động hành chính nhà nước, không chỉ được thực hiện theo trình tự, mà còn được thực hiện theo cách thức nhất định, đo đó, ngoài yếu tố “trình tự”, có bổ sung thêm yếu tố mới là “cách thức thực hiện thủ tục”3. Ví dụ: để khiếu nại, thì người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại thay, bằng cách trình bày với người ra quyết định hoặc có hành vi bị khiếu nại, hoặc trình bày với cơ quan cấp trên trực tiếp của người có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại. Hoặc thủ tục tố cáo: người tố cáo có thể gửi đơn hoặc có thể báo với người có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp trên của người có quyết định hoặc hành vi bị tố cáo mà không phải là báo trực tiếp với người hoặc cơ quan có quyết định hoặc có hành vi bị tố cáo. Các Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2001, tr. 152. 2 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Sđd, tr.153. 3 Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (Tái bản lần thứ 11), NXB Đại học quốc gia Hà Nội, H.2013, tr. 416. 1 12 hoạt động hành chính được thực hiện theo những hình thức nhất định, như trong ví dụ trên thì khiếu nại và tố cáo đều có thể thực hiện trực tiếp bằng miệng hoặc viết đơn; đơn khiếu nại tố cáo phải đáp ứng yêu cầu luật định. Như vậy, thù tục hành chính bao gồm các thành tố “ trình tự” và “ cách thức” tiến hành hoạt động hành chính nhà nước, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành. Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước), được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động hành chính – nhằm giải quyết các công việc hành chính hoặc các yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại.v.v. của công dân, tổ chức. Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục hành chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định nghĩa thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức”4. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)5định nghĩa về thủ tục hành chính: “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”. - “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. Theo Nghị quyết 38: “Hiện nay, thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất phát từ yêu cầu thuận tiện của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện vọng và sự thuận tiện cho dân”. 5 Các Nghị định quy định về thủ tục hành chính cho đến nay (2019) bao gồm: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính ; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 4 13 - Cách thức – phương thức, hay phương pháp thực hiện thủ tục. - “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. - “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể Như vậy trong pháp luật hiện hành, thủ tục hành chính được hiểu là: các thủ tục nhằm giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Đó là hoạt động tổ chức quản lý hàng ngày như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký khai sinh, đăng ký đổi tên doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp vi phạm phát sinh.v.v. Để thực hiện các thủ tục hành chính này, cơ quan hành chính sẽ ban hành các quyết định cá biệt (quyết định áp dụng pháp luật). Để thực hiện được một quyền công dân hoặc một công việc của nhà nước, cần phải trải qua quy trình luật định. Thủ tục hành chính bao gồm quy trình, các bước thực hiện hành động và cách thức hành động. Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính – các bộ phận cấu thành của một thủ tục hành chính bao gồm: 08 bộ phận bắt buộc (tên thủ tục; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục; cơ quan thực hiện thủ tục; kết quả thực hiện thủ tục) và các bộ phận tạo thành không bắt buộc (mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí). Thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các bộ phận tạo thành cơ bản, có tính chất quan trọng và tương đối ổn định, gồm: tên thủ tục; trình tự thực hiện; hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện thủ tục và các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục nếu trường hợp thủ tục hành chính cần phải có yêu cầu, điều kiện. Đối với thủ tục hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì các cơ quan này phải bảo đảm bổ sung các bộ phận còn lại 14 của thủ tục hành chính hoặc hướng dẫn cụ thể, chi tiết, rõ ràng về các bộ phận tạo thành của thủ tục theo ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên. Ngoài ra, trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Việc xác định các bộ phận cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tải tình trạng tồn tại các thủ tục hành chính tùy tiện, không rõ ràng, làm khó cho người thực hiện và người tham gia thủ tục; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát đánh giá thủ tục hành chính, do có các căn cứ xác định để kiểm tra. 1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính Khái niệm kiểm soát TTHC được xây dựng trên cơ sở xác định đây là một hoạt động do nhà nước thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào quy định của pháp luật. Thứ nhất, kiểm soát TTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do các chủ thể được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, kiểm soát TTHC có thể được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Ở nước ta hiện nay, trách nhiệm kiểm soát TTHC được trao cho cơ quan kiểm soát TTHC từ TW đến địa phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan kiểm soát TTHC được tổ chức là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước, chuyên trách thực hiện công việc kiểm soát TTHC. Thứ hai, kiểm soát TTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành. Kiểm soát TTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy định về TTHC nhằm bảo đảm những quy định về TTHC này được ban hành đúng pháp luật, hợp lý và có tính khả thi. Nội dung kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với hoạt động xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này, việc kiểm soát TTHC gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC trong thực tiễn quản lý HCNN, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để các quy định về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân. 15 Thứ ba, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc được pháp luật quy định nh m hướng đến mục tiêu chung đã được đề ra. Về cơ bản, việc kiểm soát TTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ được những TTHC rườm rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả, hoạt động này hướng đến việc bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo quy định của pháp luật, hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ. Về mặt nội hàm, công tác kiểm soát thủ tục hành chính có thể bao gồm các hoạt động sau: (i) thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính; (ii) công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, (iii) công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính; và (iv) công tác kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính; Theo khái niệm pháp định, khoản 5, điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP định nghĩa: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”. Như vậy, từ các căn cứ lý thuyết và thực tiễn quy định pháp luật, có thể định nghĩa kiểm soát thủ tục hành chính là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có thẩm quyền thực hiện, có nội dung là việc xem xét đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính6. 1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh 1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được tổ chức theo quy định tại Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các sở và 6 Đoàn Thị Hồng Hạnh, tlđd, tr.11 16 các cơ quan ngang sở7. Cụ thể, có 17 sở và cơ quan ngang sở được tổ chức thống nhất ở các địa phương, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh8. Theo điều 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP, tùy theo đặc thù địa phương, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tổ chức thêm Sở Ngoại vụ9, Ban Dân tộc10, Sở Quy hoạch - Kiến trúc11, hay các cơ quan chuyên môn đặc thù khác trong UBND tỉnh. Có thể thấy: Trực thuộc UBND cấp tỉnh có là hệ thống các cơ quan chuyên môn rất đồ sộ, trải khắp các phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Khối lượng thủ tục hành chính của các cơ quan này là rất lớn, đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ để tránh phiền hà cho nhân dân. Theo quy định tại điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nói cách khác, cơ quan chuyên trách có thẩm quyền kiểm soát các thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là Văn phòng UBND tỉnh, thành phố đó. Tuy nhiên, trải qua thực tiễn thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở các tỉnh, các cơ quan văn phòng tỏ ra không phù hợp với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách, có chuyên môn pháp lý. Vì lẽ đó, Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã sửa đổi điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, giao cho Sở Tư pháp các địa phương nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Sở Tư pháp thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở, có Khoản 2, điều 1, Nghị định 24/2014/NĐ-CP Điều 8, Nghị định 24/2014/NĐ-CP 9 Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 10 Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 11 Chỉ có ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh 7 8 17 chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Kể từ đây, công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm. Tiếp đó, ngày 07/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến STTHC (trong đó có Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); theo đó thì từ ngày 25/9/2017 thì Phòng kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW sẽ trực thuộc Văn phòng UBND trên cơ sở chuyển giao từ Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để phù hợp với việc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển giao từ Bộ Tư pháp sang Văn phòng Chính phủ). Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hoạt động của cơ quan chuyên trách là Văn phòng UBND cấp tỉnh, và hoạt động tự kiểm soát của các sở và cơ quan ngang sở, nhằm xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của các sở và cơ quan ngang sở trực thuộc UBND. 1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Về chủ thể, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được giao cho Văn phòng UBND tỉnh, với sự tham mưu của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể chính thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Mặt khác, thủ tục hành chính gắn với mỗi lĩnh vực chuyên ngành được tự kiểm soát bởi các sở, thông qua đội ngũ công chức có trong biên chế. 18 Không thể có một cơ quan chuyên trách nào của Văn phòng UBND tỉnh có thể đảm nhiệm được vai trò kiểm soát TTHC toàn diện cho tất cả các sở ban ngành, mà đây phải là công tác phối hợp giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh với các đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị sở. Các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở giữ vai trò rất quan trọng, vì đây là những người nắm vững thực tiễn ngành, thực tiễn địa phương, có hiểu biết thực tế để bổ sung vào những tri thức pháp lý về thủ tục hành chính. Thông qua các đầu mối này, có thể nắm bắt được các vướng mắc trên thực tế thực hiện thủ tục hành chính. Về phạm vi, kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có phạm vi rộng lớn, bao trùm nhiều thủ tục hành chính trải dài trên nhiều lĩnh vực, thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều đầu mối cơ quan. Điều này tạo ra khó khăn cho quá trình kiểm soát thủ tục hành chính, khi các cán bộ, công chức làm nhiệm vụ không chỉ cần nắm vững nghiệp vụ pháp lý, mà còn cần nắm bắt thực tiễn của ngành nghề, lĩnh vực cần kiểm soát thủ tục hành chính. Về nội dung, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hướng đến việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối thuộc UBND tỉnh Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nói chung, và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cụ thể gồm: 1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát TTHC là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và 19 gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung, hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước. Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất. Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát TTHC được thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách TTHC một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra. 1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính Cơ sở pháp lý cho vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính được quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi bằng Nghị định 48/2013/NĐ-CP). Căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát Thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ (Vụ, Cục có chức năng pháp chế), Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp xã. Các đầu mối kiểm soát TTHC nói trên và hệ thống cán bộ, công chức đầu mối làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2016/NĐCP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan