Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểu nhân vật trung tâm trong tác phẩm của hemingway....

Tài liệu Kiểu nhân vật trung tâm trong tác phẩm của hemingway.

.PDF
170
114
139

Mô tả:

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VẢN LÊ HUY BẮC KIỂU NHÂN VẬT TRUNG TÂM TRONG TÁC PHẨM CỦA HEMINGVVAY Chuyên ngành : Vãn học c á c nước Tây Âu - Bắc Mỹ & Châu úc M ã sô : 5 04 03 LUẬN ÁN TIÊN SĨ NGỮ VĂN r~:-----:— ------------ i íV v r i r - ....................• : f ì í t - i L - - .. V To / S / 21 u L____ _____ _____ Người hướng dẫn khoa học PGS.PTS ĐẶNG ANH ĐẢO HÀ NỘI 1998 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT N VTT : Nhân vật trung tâm. CNHA : Chuông n su vện hồn ai. C VK : Có và không. CNCTG : Con người của thế giới. SLHL - PI : Sông lớn hai lòng : Phần I. SLHL - p n : Sông lớn hai lòng : Phần n. G TV K : Giã từ vũ khí. C ĐH PNNCFM : Cuộc đời hạnh phúc ngắn ngủi của Francis Macomber. M TV M : Mặt trời vẫn mọc. M NSSVSS : Một nơi sạch sẽ và sáng sủa. N L TV : Người lính trở về NKGN : Những kẻ giết người. O G VBC : Ông già và biển cả. RĐTĐVT : Rặng đồi tựa đàn voi trắng. HV1M : Trên miệt Michigan. TTĐ K : Tuvết trên đỉnh Kilimanjaro. MỤC LỤC Trang MÒ đầu 1 Chương 1. Tính đa dạng của kiểu NVTT 19 1.1. Khái niệm NVTT 19 1.2. Tác phẩm 1.3. Bảng một - Nhân vật và NVTT 1.4. Các kiểu NVTT 1.4.1. Nhân vật không tên 21 25 34 34 1.4.2. Nhân vật kiểu Nick 36 1.4.3. N hân vật phân thân 38 1.4.4. NVTT và bộ bốn nhân vật 39 1.5. Từ số lượng đến hiện tượng " Phi trung tâm hóa nhân vật" 50 Chưong 2 . Nhân vật của những chấn thương 66 2.1. Một lối thể hiện khác lạ 2.1.1. " Lũ chúng bay y ... y... thật là " 66 66 2.1.2. Không gian chuyển dời 2.2. Những vết thương không thể hàn gắn 71 77 2.2.1. Brett không phải đàn bà 77 2.2.2. Đàn ông - những anh chàng bất lực 83 2.2.3. Và Cnúa đã chết 87 2.3. Đối diện với cái chết - họ khẳng định sự sống 93 Chương 3 . Nhân vật với tấn kịch sau lớp ngôn từ 111 3.1. Bảng hai- các loại hình ngôn từ 3.2. Về vị trí của lời đối thoại giữa các loại ngôn từ khác m 113 3.3. Khoảng trống của lời đối thoại và nỗi cô đơn 116 3 .4 . " Đ ộ c th oại n ộ i tâm hav những lời đối thoại bên trong” 127 3.5. Kỹ thuật đổng hiện 134 3.6. Lời của người cô độc - sự hóa thân 141 Kết luận ^4 Tài liệu tham kháo 160 MỞ DẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐẾ TÀI Tác giá lớn nước Mỹ - Heminavvav (1899 - 1961) - naười đoạt Nobel vãn chưonaw 1954, đã để lại cho nhàn loại một tài sản tuy J khôns'—■nhiều vé số lưọng, không phong phú vể thể loại nhưng đã chuyển tải được nhiều vấn để bức thiết, có tính m uôn thướ của nhân loại. Cùng với những đóng góp về phương diện hình thức, ông được ghi nhận là m ột trong những bậc thầy vãn xuôi tự sự thế kỷ 20. Nhân vật giữ vị trí trung tâm của tác phẩm nghệ thuật. N ahiên cứu NVTT tức tiếp cận vấn để cốt lõi của tác phẩm cả về nội dung lẫn hình thức. N V T T của Hemingvvay hiện vẫn còn đang là vấn đề gây nhiều tranh luận xung quanh các giá trị tư tưởng thẩm m ỹ, cụ thể là các đặc trưng vể nội dung và hình thức của Code hero (Nhân vật m ang tính chất mã). Chọn đề tài này, người viết sẽ tìm cách lý giải hiện tượng ấy từ bình diện tư tưởng nghệ thuật của kiểu NVTT. ờ ta, các côn g trình nghiên cứu về H em in 2 way phần lớn có tính chuvên sâu. tập trung khai thác một số khía cạnh thiên về nội dung tác phẩm. N VTT còn là vấn đề m ới và hình thức biểu hiện ở tác phẩm H em ingw ay còn nhiều khoảng trống, chưa được khai thác. Quen thuộc và gần gũi với độc giả V iệt Nam từ những năm sáu mươú Hemingvvay hiện đang trở thành một trong những tác giả thu hút sự quan tàm cúa giới nghiên cứu. phê bình, siản a dạy. Chọn đề tài nàv, luận án hi v ọ n s sẽ góp thêm một tiếng nói trong việc giảng dạv Hemingvvay. 2. XÁC ĐịNH ĐỂ TÀI Với đề tài nàv, luận án tập truna khai thác một số nét dặc trưng, nhất quán, không lẫn lộn của kiểu N V T T của H em ingw av. Do kiểu ờ đây là đặc 1 trưng của NVTT, nên nó sẽ có phần trùng với code he ro (P. Young, J. Roberts) hay code của Hemingvvav về nhàn vật (M.Culiffe, J. Aldridae. D. Schvvarts...). Luận án sẽ sử dụng một sô' luận điểm của các tác giả này. Bên cạnh đó, luận án sẽ khảo sát kiểu NVTT trong hệ thốns chinh thê văn bán cúa H em iiì 2 w av. có đối chiếu với các nhàn vật khôn? phải trung tâm của ông củng như đối chiếu với một số NVTT cuả các nhà vãn khác. Hemingvvay sáng tác nhiều thể loại, chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi khảo sát àỷiction ( tiểu thuyết, truyện vừa, truyện ngắn). Tổng số là 68 tác phẩm. 3. LỊCH SỬ VẤN ĐỂ 3.1. Tiếng V iệ t: Dảu đã được giới thiệu ở Việt Nam ngay từ 1961 nhưng mãi đến 1980 các bài nghiên cứu về Hemingway cũng như về NVTT của ông vẫn chưa xuất hiện nhiều. Các công trình tiêu biểu có liên quan đến luận án trong giai đoạn này có thể kể là : Con người năm tháng và cuộc đời (1962) của I.Ehrenburg, Lời giới thiệu của Phạm Thành Vinh in trong Chuông nguyện hồn ai (1963), bài giới thiệu của Trần Phong Giao về cuộc đời và vãn phẩm của H em in gw ay cùng với phần viết về H em in gw av ở Y thức mới trong vãn nghệ và triết học của Phạm Công Thiện. Tất cả các công trình ấy chưa khai thác sâu vào cuộc đời. tác phẩm, cũng như thế giới NVTT của Hemingway. Từ 1981, Lê Đình Cúc vói Hemingyvav và những tác phẩm tiêu biểu của ông đã khởi đầu cho một giai đoạn mới nghiên cứu vể Hemingway. Cùng nãm, Văn nghệ (TPHCM) đăng Nổi lo sợ của Hemingvvav cùa Lưu Kiếns Xuân. Bài nàv trích từ cuốn Ernest Hemingway - cuộc đời sỏi độn'ị của c. Baker. Văn nghệ số 51 đăng Hemingyvav trong mắt ròi (G.G. Marquez). Bài viết đưa ra những nhận định quí báu, xác thực về sự n sh iộ p sá n s tạo của Hem insvvav. Tiếp đó Bi kich cảu H em inỵuay ( 1983). và Nghệ thuật tiểu thuyết Hemingwav (1985) của Lê Đình Cúc ra đời. Các bài viết g iói thiệu kv hơn về cu ộc đời của nhà văn, chú ý đến nehệ thuật tư ọn s trưns qua nhữn 2 hình ánh như : núi đồi - đồng bằn 2 , mái tóc. mưa ... và phàn tích s iọ n s "hài hước" của H em in ew ay. Năm 1984 Vương Trí Nhàn cho ra mắt Sự tham gia của nhà ván trong chiến tranh : trường họp Hemingwa\. trong Chiến trường sốnỵ và viêĩ. Tác s ia đề cập đến "những ám ánh ch iến tranh trong đời sống tinh thần và số phận con người". Tiếp theo là Bắt đầu từ chỗ đíừig của một người lính (1 9 8 6 ), bài này không khác nhiều so với Hemingwav và những dóng góp của ông vào việc dổi mới văn xuôi hiện đại. Tác giả phân tích những đổi m ới củ a nhà văn về nghệ thuật xây dựng nhân vật, về ngôn từ nghệ thuật, về quan n iệm của nhà văn với nghề nghiệp, những đóng góp và hạn c h ế của ô n s trong sáng tạo... Năm 1985, Lê Đình Cúc bảo vệ thành công luận án Phó tiến sĩ về đề tài Tiểu thuyết viết về chiến tranh của Hemĩngwav. Luận án. 2ồm năm chư ơng, khảo sát chủ yếu các tác phẩm : Mặt trời vẫn mọc, Giã ĩừ vũ khí, Chuòrig nguyện hồn ai. Phần viết về nghệ thuật (Chương 5) tạc 2 Ĩả triển khai sâu hơn cá c vấn đề đã được đưa ra trong bài báo cùng năm. Kỷ niệm hai mươi lăm năm ngày mất Hemingway, Thể ĩlmo và vân hoá (1 9 8 6 ) đăng các bài : Hemingway, con người cuộc đời, năm tìiúng cùa PTS Lê Đ ình C úc, tin về H ội thảo H em in gw ay ở Cuba. Báo Oitủìi đội nliủn dân đăns bài của Nguyễn Tuấn Khanh : Ernest Hemingyvuy. .Vhù ván và nhà báo bậc thầy về đê tài chống chiến tranh đ ế quốc. Sùi gòn :’iừi phóng đăns Nơi sống và lùm việc của ván hào Hemingwa\' ở Cuba. Đ ến đây, vấn đề N V T T của Hem ingvvay vẫn chưa được đặt ra cụ thể trona các bài n g h iên cứu. Rái rác đó đây là cá c ý kiến bàn về đặc trưng của kiểu nhãn v â t : co n naười khác kỷ. con người m ang bóng dáng của tác giả. 1990, Tiểu thuyết pháp hiện dại - Những tìm tòi đôi mới ra đời. GS Phùna Văn Tửu đã phàn tích Õng già và biến Cíi đế chứng m inh luận điểm : Tiêu thuyết lù đề tài của tiểu thuyết. Bài viết tập trung phân tích độc thoại nội tàm của tác phẩm , nêu đặc trưng của đối thoại, độc thoại nội tâm, cốt truyện và một số vấn đề xung quanh nguyên lý Tảng băng írôi. Qua đó , các độc trưng của S antiago đã được thể hiện. Vấn đề kiểu nhân vật cũng xuất hiện trong bài viết Hình tượng con người trong văn học M ĩ thế kỷ 20. E.B.Versluis khẳng định : cùng với Faulkner, H em in g w a y là m ột trong hai nhà vãn hiện đại nổi tiếng nhất nước Mĩ. Bài viết có đề cập đến Thế hệ vítt đi. N g o à i ra, cá c c ô n g trình có liên quan đến đề tài cò n có : Tìm hiểu phong cách nghệ thuật qua các truyện ngắn của nhà văn Ernest Hemingyvay của PGS Huy Liên. Từ cuộc đời đến tác phẩm văn chương của GS Phùng Văn Tửu. Bài viết đã đề cập đến cách tạo nên Tảng băng trôi của H em ingw ay và ch ỉ ra kiểu nhân vật N ick. Bên cạnh đó, phải kể đến m ột số luận văn tốt n gh iệp sau đại học của Lê T ây, Đ oàn Thị M inh Chi, Phan Thu H iển, Trần Thi Thuận, N gu yễn Đăng Vũ, Hoàng Thị Thập.... là những công trình nghiên cứu có giá trị, ít nh iều c ó liên quan đến đề tài về các phương diện đối thoại, độc thoại nội tâm, cốt truyện, con người khắc kỷ ... Tuy sớm được g iớ i thiệu, so n g việc đưa tác phẩm của H em ingw ay vào chương trình giáng dạv ớ nước ta hơi muộn. Mãi đến năm 1992, Văn học Phương Tâv tập 3 ra đời, H em in gw ay chính thức được đưa vào chương trình s iả n g dạy. V iết về H em in g w av. giáo trình phác thảo vài nét về cu ộ c đời và 4 sự nghiệp sáng tác của òns, tập trung vào ba tiểu thuvết tiêu biểu : Giữ từ vũ k h í. Chuông nguyện hỏn ui, ông già và biển cá, dưới cái nhìn của thi pháp. G iáo trình phân tích n su vên lý T áng báng trôi, kiểu con nơười của "thế hệ vứt đi", n 2UỜi hùng kiểu H em in gw ay và vài thủ pháp n gh ệ thuật tiêu biểu của òng. Bên cạnh đó, nhiều bài báo c ó tính tư liệu về H em in gw ay vẫn đều đặn xuất hiện trên các báo. Đ ấv là các cứ liệu để chúng tôi sử dụng khi khảo sát sự hoá thân của tác giả. Qua lược thuật các tài liệu tiến g V iệ t viết về H em in gw av, chúng tôi nhận thấy, số lượng bài viết chưa n hiều , hầu hết nhằm m ục đích giới thiệu, cá c bài viết ch u yên sâu, có giá trị xuất h iện rải rác. C ôn g trình của GS Phùn 2 V ãn Tửu, PGS Đ ặng Anh Đ ào, PGS L ê Đ ình C úc, ôn g V ương Trí Nhàn, ông Trần Phong Giao ... có những gợi ý liên quan đến đề tài. Đó là : N ỗ i ám ảnh của H em ingw ay về ch iến tranh, n gh ệ thuật đối thoại, độc thoại nội tâm và một số đặc điểm của các nhân vật như : Con người khắc kỷ, ngư ời hùng kiểu H em ingw ay... 3.2. Tiếng Anh : N ăm 1950, J. M cC affery ch o in tuyển cá c bài phê bình H em ingw av : Ernest Hemingway - con người và văn nghiệp, gồm 21 bài chia làm 2 phần. Phần Con người gồm 3 bài : Ghi chép về Ernest Hemingway (J. Groth), Henìingway ở Paris (G.Stein) và Chân dung của bậc thầy (M. Cowley). Cả ba c ó giá trị tư liệu, tái hiện cu ộ c đời cũ n g như hoàn cảnh sána tác của H em in 2w ay. Phần Văn nghiệp 2ồm 18 bài. Trừ bài Giới thiệu (McCaữery), Hetìiingwa\' và các nhà phê bình (E. Paul), có tính tòng kết. 16 bài còn lại ch ú n g tôi ch ia thành ba nhóm sau : N hữ ng bài thiên về phàn tích ánh hướng của các nhà văn khác đến H em in gw ay như E. Pound, G. Stein... gốm có: Hemingxvay vù Jưmes của G. Hemphill, Tất cả đã mất (J. p. Bishop). Những bài chù vếu phàn tích một tác phẩm : Tiếng Anh vù Tiếng Tây Ban Nha trong " Chuông nguxện hồn ai" (E. Fenimor), Mặt trời van mọc ! J.T. Farrell), Tiếng chuông nhún hậu (J. Grav), Hemingwav ỚTủy Ban Nha (L. G urko). Các cô n g trình này nhận định nhữnơ đóng góp của ông về ngôn từ. hình tượng nhàn vật và phàn tích sự trướng thành của H em ingw ay. M ười bài cò n lại có nhiều ý kiến liên quan đến kiểu N V T T. L. Kirstein đưa ra Tiêu chuẩn của cái chết để định giá nhân vật của Hemingway. Cùng quan tâm đến cái chết và danh dự của con người trước vấn đề sống chết, nhưng Chú bò trong chiều (M. Eastman) lại đề cập đến nỗi ám ảnh của tác giả trước cái ch ết của những con bò. Trong khi đó, J. Kashkeen, qua Ernest Hemingwav- bi kịch của tay thợ lành nghề, nhận định : thoạt tiên, nhân vật của H em in gw ay đương đầu vói cu ộc sống, rồi sau đó lãng tránh. Ô ng xem các N V T T của H em in g w a y là chuỗi phát triển k hông gián đoạn'cả ở trong truyện ngắn lẫn tiểu thuyết. Xác đinh Vị trí văn học Ernest Hemingway, D. Schwarts, qua các nhân vật (chú yếu ở các tiểu thuyết) đã đưa ra khái niệm mã (Code) của họ : sống theo nguyên tắc của mình đặt ra. Giã từ hoà bình riêng lẻ (E. Johnson) dựa vào thông điệp cuối của M organ (C ó và không) ghi nhận : đến tác phẩm này, Hemingvvay đã phủ nhận thói vô trách nhiệm , sự cô độc ; n gư ời viết xem nhân vật của H em in g w a v đã ch ết ch o m ột m ục đích tốt đẹp. Cùng cách đánh giá ấy, M. G eism ar (Ernest Hemingwav - con người ta luôn có thể ạuav về) đã phàn tích cá c sáng tác của H em insvvay để chứng m inh sự chuyến đối trong nội dung tư tướng tác giá : từ thoát ly đến nhập c u ộ c , từ chối bo quav về. 6 tổ quốc đến Bàn tóm tát nghề nghiệp (1942) của A. Kazin dựa trên luận điểm miêu tá "những điều chàn thực" của H em in gw ay để phân tích các đặc điểm nhân vật củ a ôn g. T ron e khi đó. Kích cỡ tinh thần củ a E. W ilso n khái quát : lòng can đảm và sức m ạnh của con naười là hai yếu tố c ơ bản để nhân vật của H em insvvav thực hiện bất kỳ việc gì trên th ế g iớ i ; còn Bạo lực vù nguyên tác (W. M. Frohock) tuy xem "Jordan là Hemingway", nhưns không đánh s iá cao tác phẩm này. Đ iếm qua sáng tác của H em ingway, tác giả đề cập đến tính liên truyện của các NVTT. Bên canh đó, phân tích Nữ nhân vật của Hemingway theo ưật tự Catherine, Brett, Maria, T. Badacke đưa ra nhận định : từ người phụ nữ đầy nữ tính đến mất nữ tính rồi lại có nữ tính trong Maria. N hư thế, dẫu không m ột cổ n g trình n ào trực tiếp nghiên cứu kiểu NVTT, nhưng hầu hết các bài viết ít nhiều đã nêu các luận điểm về : nét tương đồng của NVTT xuyên suốt các tác phẩm (đến Chuông nguyện hồn ai), lòng dũng cảm, khái niệm cái chết, nỗi ám ảnh của Hemingvvay trước bạo lực... là những vấn đề có liên quan đến luận án. Các c ô n g trình n gh iên cứu, giới thiệu H em in g w a y từ 1950 đến 1962, hầu hết tập trung vào hai tuyển tập : Hemingway và những nhà phê bình (C.Baker) in 1961, gồm 20 bài ; Hemingwcrv' - tuyển tập cúc bời phê bình (1 9 6 2 ) gồ m 17 bài do R .W eek s tuyển chọn. D o c ó hai côn g trình được cả hai tuyển tập sử dụng nên tổng số bài viết ch i c ò n 35. N g o à i ra, côn g trình của L. R oss và của P lim pton là những bài phỏng vấn và ghi chép về cuộc đời của H em in g w a y nên ch ú ng tôi sẽ sử dụng khi triển khai luận án. 33 bài cò n lại, luận án tạm chia làm hai n h óm : N hững bài phân tích một tác phẩm cụ thể : có bảy bài "Qua sông vào rừng” của Hemingway (H. oppel) "Ông già vù biển cả" - Cúi nhìn bi kịch của Hemingway về con người (C. Burhans, Jr). Cả kiếm vả Cá mập - yếu điểm của "ông 1ỊÌÙ và biển cà" (K.Harada). Mọt nơi sạch sẽ và sáng sủa ('S.OTaolain), Khám phú tội 7 lỗi - cách tiếp cận "Những kẻ giết người'' (C.Brooks và R. Waưen), Hai truyện Cháu Phi (C. Baker), Cúi chết của tình yêu trong 'Mặt trời van mọc " (M . Spilka). N h ữ n s luận điếm chúng tôi tiếp thu từ cá c bài viết (theo thứ tự ) là : Những ch u y ển hướng trong phong cá ch của ôn g (đặc biệt là khai thác nội tâm). Santiago thất bại vì đã đi quá khả năng có hạn của con người. Nhưng chính hành đ ộn g đó lại thế hiện những phẩm chất cao quí của con người và như thế ôn g lão đã ch iến thắng, s. 0 'fa o la in kết luận : N gười kể chuyện ở Mộ? nơi sạch sẽ và sáng sủa như người quay phim, văn phong ở tác phẩm này tinh luyện, giản dị như lối văn điện tín. NVTT của Những kẻ giết người là Nick chứ không phải là những kẻ giết người thực, tác phẩm được chia thành bốn cảnh... c. Baker khảng định : về cơ bản, hai truyện là sàn phẩm của hư cấu nhưng nó phản ánh những trải n g h iệm thực của chính H em in gw ay khi đi săn ở Châu Phi. M. Spilka nêu sự bất lực tất yếu của cả m ột th ế hệ trước thời cu ộc. * Những bài có tính khái quát, đề cập đến nhiều tác phẩm : Trước hết, phải kể đến Người công dân thế giới (C. Baker), bài viết mang tính giới thiệu, cu n g cấp tư liệu , nêu bốn đề tài H em in gw ay lu ôn hướng đến là câu cá, đi săn, đấu bò, chiến tranh. Trong Ernest Hemingway, A. Maurois cho biết : Hemingway là bạn của J. Joyce và Nick chính là hình bóng của tác giả. Tính cấp thời của Ernest Hemingway (E.Wilson) đã nêu một số đặc điểm, phong cách cũng như các giá trị n ội dung, nghệ thuật của truyện ngắn H em in gw ay. Để cập đến Có và không và vờ kịch Đội quản thứ năm, Hemingwav vù những nhà phê bình củ a L. T rillin g ch o rằng : "trần thuật à ngòi thứ nhất là n gu vên nhân thất bại cù a hai tác phẩm". Truyện ngắn của Hemingvvay (H.E. Bates) khảng định phong cách n gh ệ thuật của H em in g w a y được hình thành ở thể loại truyện naắn. Tác già 8 ghi nhận : các truyện ngắn xuất sắc của Hemingvvay đã tạo nên "một huyền thoại về phong cách của ồng". Phong cách thô ráp nhưng đầy cảm xúc. Vài nhận xét về văn phong của Ernest Hemingivcty (A.Levin) nêu các biện pháp nhại, mỉa mai ; nhấn mạnh thành công ở đối thoại cũng như những hạn chế trong việc khai thác nội tâm của văn hào. Với Hemingwơy ở Italỵ, M. Praz cho biết bài báo đầu tiên giới thiện Hemingway ở quốc gia này là vào 1929. Do hướng về lớp (lưới nên giới nghiên cứu Italy định danh ông là nhà "vô sản hoá vãn chương". Không chỉ Tây Ban Nlui HÙI cở Hemingway của A. Barea cho rằng nhân vật của Hemingvvay không là thần dân riêng của Tây Ban Nha mà còn là của cả thế giới. Thuật ngữ Kiêu Heming\ray (hay Chủ nghĩa Heniingway - Heming - wayism) được p. F. Paolini đưa ra trong Nììũiig tác phẩm quan trọng của Hetìiinguay. Nhà nghiên cứu xem : nhiều truyện ngắn thành công về Nick Adams ]à chân dung tự hoạ của tóc giả. "Giống như siêu nhân trong học thuyết Nietzsche". M.F. Moloney đã khái quát về nhân vât của Heming\vay như vậy trong Chiều thứ ba dã mất - Ernest Hemingway. Nhưng đến Clìiêu thứ năm của Hetningxvay, F. enter đã soi sáng nó dưới góc độ triết học từ Chủ nghĩa kinh nghiệm ciin H Bergson. Kết luận : NVTT Hemingway phần lớn được lioá thân từ tác giả và trưởng thành từ Nick trong Trong thời đại của chúng ta, J.W.Beach qua Hãi quí ông, bây giờ bạn thích nó ra sao ? đã khảng định tài năng và đóng góp của tác giả về nghệ thuật xây dựng nhan vật và nhấn mạnh đề tài "tình yêu chân thực" trong các sáng tác của ông. Đến Hemingwơy: tay đốn bò và kẻ hànli xác, M. Backman xem đây là hai motií' xuyên suốt sáng tác của Hemingway. Còn đãy là khái quát của R.Weeks trong Lời giới thiệu : Thế 9 siớ i nhàn vật của H em inavvav k h ỏ n s có đạo đức, tín naưỡng, chính trị. văn hoá hoặc lịch sử. Đ ể tạo h iệu quả m ia m ai. ô n s luỏn xâv dựng cặp đối lập. M. C ow ley, qua Ác mộng và nghi lẻ ở HeminỊỊ\vư\\ đã phân tích nhữns ác m ộ n 2 : cái ch ết của nsười bố, của các quàn nhàn ; nhữno; tượng trưns như : bức tường, dòns sòns, cơn mưa... Với Nét khuất của Hemingwu\' Tượng rnữig và mỉa mai, E.M .H allyday không xem H em ingw ay là nhà Tượng trưng hay Trào phúng m à xem ông thuộc trào lưu hiện thực sau khi phản bác lại các luận điểm của p. Young và C.Baker... Trong khi đó, Đàn ông không đùn bà của L.Fielder lại phân tích giá trị tượng trưng của m iền xuôi (Paris : văn m inh) và m iển núi Tây Ban N ha (là phản văn m inh). Tác giả xem thế giới bận rộn của phụ nữ tượng trưng cho những vất vả của nam giới. Bài của D.H.Lawrence, Trong thời đại chúng ta - Bình luận, là công trình rất ngắn. N gư ời viết x em cá c N V T T của H em in gw ay được bắt đầu từ N ick , sau đó là K rebs rồi già hơn. Cùng chú trọng đến N ick , nhưng bài viết Hành trình của Nick Adams (P.Young) lại đi sâu hơn. Sau khi nêu các truyện ngắn c ó N ick xuất hiện, người viết khái quát m ộ t số đặc điểm của kiểu nhân vật này. Khai thác khía cạnh khác trons sáng tác Hemir.gvvay, Cạm bẫy sinh học (R.B.West, Jr) ghi nhận đấy là cạm bẫy của lẽ tử sinh được thể hiện rõ qua Giã từ vũ khí. Hemingway cuối đời (N. D'Agostino) tập trung vào các tiểu thuvết rồị nhận đinh : Tài năng của H em in gw ay được ghi nhận ở các truvện ngắn và hai tiểu thuyết ban đầu. Phân tích Ông già và biển cá dưới ba cấp độ: câu chuyên, tượns trưng và tín ngưỡng, J .W a ld m eứ kết luận qua, Bài kinh xưng tội của con người : niềm tin cùa Hemingwav về con người rằng con người là đấna tôi cao cho dù tác phẩm đã xuất hiện những chi tiết minh chứng ch o hình anh tượng trưng về Chúa. 10 Nghệ thuật của sự thoát ly (L. Edel) tán dương nghệ thuật mia mai của Heminavvay sone khôniỉ xem ông là nhà vãn số một của Mỹ. đương thời. Bác lại V kiến của L.Edel. Heminỵuxiy - sự bào vệ của p. Youns đã ghi nhận ôna "là nhà vãn vĩ đại nhất trons nền văn học cùa chúns ta" [143, 173]. Tính đến 1962, naoài 35 bài nahiên cứu bên trên, chúng tôi còn sưu tập được bốn công trình nữa có liên quan đến Hemingway : Văn học và truyền thống Mĩ (L. Howard), Ernest Henúngway vù "Chiều thử năm" (G. Snell) in trong Những nhà tạo hình của tiểu thuyết Mĩ, Văn học M ĩ (M.Cunliffe) và Thơ và văn xuôi M ĩ (N.Foester). Trừ công trình của G. Snell đi sâu vào khái niệm Chiều thứ năm. ba công trình còn lại chỉ giới thiệu sơ lược về tác giả và đặc trưng phong cách nghệ thuật của Hemingvvay. Đáng chú ý hơn cả là M. Cunliffe bời ông đã chạm đến mã của nhân vật, là vấh đề luận án quan tâm. Đến đây, chúng ta đã thấy dẫu không một công trình nào trực tiếp viết về N V T T (trong hậ thống chỉnh thể các tác phẩm ) so n g cá c ý kiến của những nhà nghiên cứu về đặc điểm tính cách nhân vật, trong những tác phẩm tiêu biểu, về đối thoại, độc thoại nội tâm, dòng ý thức, về Chiều thứ năm , về nghệ thuật châm biếm, các hình ảnh tượng trưng, cũng như bước phát triển của Nick và mối auan hệ của các NVTT với tác giả... là những ý kiến chúng tôi tiếp thu, đối thoại và triển khai sâu hơn. Cũng trong nám 1962, Truyền thống Mỹ trong văn học ( s. Bradley) dành ba trang giới thiệu về Hemingvvay. Người viết tán dương ông già và biển cà đề cập đến đặc tính phân thân của Nick từ Hemingway. 1965, Hemingway và những vị Chúa đã chết của J. Killinaer ra đời. Đây là công trình khá dài nghiên cứu về Hemingwav. Tác phẩm ơồm sáu chương. Tiếp cận Hemingvvay từ các luận điểm của thuyết Hiện sinh, tác già kháng định cái tôi trong sáng tác của ông là cái tòi trons thời đại mất Chúa và kiểu nhàn vật ấy của Hemin2;wav mang đặc trưns phons cách của 11 Hiện sinh. Tiếp đó, Chiều thứ ba (R. Spiller) và Vãn học M ĩ - cái nhìn rhoáng qua (W. Wa2 er) được xuất bản. Các tác giả khảng định nghệ thuật rluuìit kliiết ở Heminsvvay và nẽu cơ sà khắc kỷ của ông . N ãm 1974, Heminguxtv và CIIỘC đời như m ột cuộc chơi in trong tập Viễn cánli htĩi íỉủv - Những tiểu thuyết gia vù tư tường M ĩ được xuất bản. Như một kiểm nghiệm quá trình hình thành tư tướng Hemingway, người viết phân tích các sáng tác của ône, đối chiếu với tiểu sử để chứng minh luận đề đã nêu. Cùng cách khai thác này Văn học M ĩ của c. Brooks nhận xét Hemingway thuộc nhóm các nhà văn lấy cuộc sống cá nhân làm trọng tâm cho sáng tác. Khuynh hưóng này bắt đầu từ Byron. Sang thập kỷ chín mươi này, việc nghiên cứu về Hemingway vẫn còn tiếp diễn. Người ta đưa ông vào các tuyển tập văn học, như Văn học M ĩ (1991) của E.Elliot, Lịch sử tiểu thuyết M ĩ của Columbia (phần viết về Hemingvvay do C.Tichi đảm nhiệm), Di sản văn học M ĩ (J.E. Miller, Jr) và Văn học M ĩ (1994) của M. Walker ... Các công trình này, do có thời gian chiêm nghiệm nên những kiến giải về nhà văn cũng như sáng tác có sức thuyết phục hơn song vì số trang của tuyển tập có hạn nên người viết chỉ nêu nhận đinh khái quát. Mấy năm gần đây đ2. xuât hiên hai cỏng trình chuyên sâu hơn là : Hậu th ế hệ vứt đi (J.w. Aldridge) với phần viết về Hemingway : Hemingwav, ác mộng và thành viên của sự mất mát. Người viết có đề cập đến mã của nhân vật và đưa ra luận điểm : họ rất gần với tác giả và xem các nhân vật về sau của Hemingway được "nới rộng hơn từ Nick". Và Jack London, Hemingwav và sự hình thành (E.L. Doctorow), phần viết về Hemingv/ay, tác giả tập trung vào Vườn Eden : tóm tắt và ohân tích vài đặc điểm nội dung của tác phẩm. Q ua lược thuật các Cồn2 trình, chúng tôi nhận thấy : hầu hết các tác giả đã đề cập đến kiểu nhân vật trong tác phẩm của Hemingvvay. Kiểu nhàn vật 12 phản ứng lại xã hội bằng những nguyên tắc của rièng m ình. Đ ây là cơ sở đế ch ú n g tôi khảo sát kiểu N V T T . N g o à i ra, nhữns cô n g trình khảo sát hình tư ọn s liên truvện N ick , cá c hình ảnh tượng trưns, đối thoại, độc thoại nội tàm. Chiêu thứ năm ... đều là những vấn đề liên quan thiết thực đến đề tài. Đến đày, vì ớ Nga (Liên Xô cũ) có quan tâm tới vấn đề NVTT nên ch ú n g tôi điểm qua vài nét về tình hình nghiên cứu ấy. Phần này, do hạn chế về ngoại neữ, luận án tổng thuật từ Lịch sử vấn dè' ờ luận án PTS của PGS Lê Đ ình Cúc và các cô n g trình viết bằng tiếng Anh như : Hemingway /VÌỊCI (D . B row n)[94], ở Sống trong làn tử khí:Ernest Hemingwav (I.K ashkeen) [94] và Mãi mãi là một phóng viên (K. Simonov). Từ 1934, Hemingway được giới thiệu rộng rãi ở Nga. Theo ý kiến của nhiều h ọc giả N ga c ó tên tu ổi bấy giờ, H em in gw ay là m ột h iện tượng văn h ọc độc đáo. N hiều người nhận thấy các nhân vật tiêu biểu của H em in gw ay khác xa với chủ nghĩa cá nhân, không có thái độ bi quan và luôn hành động c ó m ục đích. Họ gần gũi với ý thức tập thể. S ong nhóm phê bình khác lại ch o rằng H em ingvvay chú trọng nhiều đến triết học và tâm lý hơn là nhấn m ạnh đến những vấn đề m ang tính xã hộ.i cụ thể. Như thế, chúng ta đã 2 ặp ở đây một con người cá thể. Khác với giới phê bình phương Tây, người Nga rất đề cao Có và không h ọ khai thác thông điệp cu ố i cù n g của M organ lúc bị thương sắp m ấ t : "Con người không thể sống c ô độc" để khẳng đinh rằng tác phẩm đã ch u yển tải "một ý thức tập thể m ãnh liệt" (K ashkeen). D o vậy họ xem đây là m ột trong những sáng tác thành cô n g củ a H em ingvvay. Trons khi đó, Chuông nguyện hồn ai lại chịu số phận hẩm hiu. Mãi đến 1956 tác phẩm này vẫn chưa được xuất bán ớ Nga. I. Kashkeen cho rằng cái chết của Jordan là hành động vô nghĩa cúa sự hy sinh khắc kỷ. T hêm nữa , M endelson phàn nàn rằng Hem ingvvav ch ú n s m inh sự không có 13 khả năng tiếp xúc với một lý tưởng tiến bộ (chi chủ nghĩa Mác) và ông đã xu yên tạc ý nghĩa của nhiều sự kiện quan trọng của cu ộc nội ch iến Tây Ban Nha. Tuy nhiên về sau Chuông nguyện hồn ai cũng được in và được độc giả N s a tán thưởng, đánh giá theo cách khác. Khi Ông già và biển cá được dịch ra tiếng Nga vào 1955, một lán nữa, tên tuổi của H em in gw ay lại vang vọng trong lòng của quảng đại nhân dân X ỏ V iết. Đ ến nav, ở N ga sự nghiệp sáng tác của H em in gw ay có thể dang còn nhiều ý kiến tranh cãi. Song người N ga đã thừa nhận rằng giá trị nhân văn lớn nhất của Hem ingvvay là ở ch ỗ ông đã đề ca o nghị lực chịu đựns và khả năng chiến đấu của co n người. Con người sẽ vươn lên , bất chấp m ọi hoàn cảnh. N hư thế, dẫu không trực tiếp n gh iên cứu kiểu N V T T song các phê bình gia N ga đã đưa ra những nhận định khái quát về kiểu nhân vật. Bên canh đó, họ cò n chú ý đến thể văn báo c h í và những đặc trưng n gh ệ thuật ngôn từ khác của Hemingvvay ... Đây là những vấn đề có liên quan đến luận án . N hư trên đã nói, phần lớn các côn g trình tiến g A nh và m ột số bài n gh iên cứu tiếng V iệt ít nhiều c ó nhắc đến đặc trưng của N V T T của Hemineway. Với cách định danh Code herc (Nhân vật mang tíiih chất mã) cho NVTT, P.Young, G. Carey, L. DuBose và J.L.Roberts là những tác giả khảo sát th ế giới nhân vật của H em in gw ay tương đối k ỹ, có hệ thống hơn. Phân tích tác phẩm Hemingway, P.Young (Ernest Hemingway - 1965) [1 3 0 ], chú ý đến ba kiểu nhân vật : kiểu nhân vật liên truyện N ick Adam s, kiểu nhàn vật tôi trong các truyện kể ở ngôi thứ nhất, tác giả khẳns định: người kể chuyệnịtôi) ờ đây cũng là Nick và kiểu nhản vật "không do Hemingvvay hoá thàn” ơọi là Cotíe hero. Đây là kiểu nhãn vật "xuất hiện m inh hoạ cho những nguyên tắc về danh dự, lòn g can đảm và sự chịu đựng nào đó "[130, 150] . Kiểu nhân vật này , thoạt tiên là Jack trong Năm mươi 14 ngàn doìlơr, Manuel ở Người bất khá chiến bại ...Code hero xuất hiện rõ ràng nhất là ở những tiểu thuyết về sau của Hemingvvay: Herry (Giã tử vũ khí), Jordan (Chuông nguyện hồn ai) và Santiago (Ông già và biển cả) . Bốn cuốn trong bộ Clijfnot.es (1991, 1992) đều có phần tách riêng viết vể Code hero. Trong đó, ba cuốn in lại hoặc triển khai tư tưởng của J.L. Roberts. Do vậy chúng tôi chí lược thuật từ công trình này . Nhân vật mang tính chất mã (còn được dịch: nhân vật mã hay nhân vật ổụo lý) của Hemingway" là con người hành động nhiều hơn con người lý thuyết. [Họ] liên quan đến tất cả những điều được xem là cấm kỵ mà m ột người đàn ôn g M ỹ bình thường sẽ không bao g iờ tham dự. [Họ] là con người của co n người" [1 3 4 ,4 2 ]. Con người chìm ngập trong rượu, trong lạc thú yêu đương, tham dự những cuộc đấu bò, đi săn, câu cá ... J.L.R oberts truy tìm n gu yên nhân xuất hiện loại người đ ộc đáo này . Bới th ế ch iến I làm tan vỡ ảo tưởng về cá c quan n iệm đạo đức cũ nên H em in gw ay tìm đến m ột hệ thống m ới. X uất phát điểm ch o m ọi hành động của kiểu nhân vật này là "khái niệm cái ch ết " [1 3 4 ,4 3 ]. Cái chết kết thúc m ọi ch u yện nên phải tìm lạc thú ngay ở cõ i trần bằng những dục vọng xác thịt và những thoả m ãn về mặt thể chất. D o vậy,"N hiệm vụ và trách nhiệm củ a nhân vật H em in gw ay là phải tránh cái ch ết với bất kỳ giá nào (...) Sống là tất cả" [1 3 4 ,4 4 ]. Họ ghét cái chết nhưng không sợ c h ế t . Họ không hèn nhát . Gắn với Cocle hero còn có khái niệm Nada (hư vô). Biểu hiện: nhân vật thường là những người không nghi. Họ thức vào ban đêm và ngủ vào ban ngày. Họ sợ bóng tối. Bởi bóng tôi đồng nghĩa với cái chết. N g o à i ra, tác giả cò n đề cập đến vấn đề "N guyên tắc củ a C ode hero". Ô ng c h o rằng, H em in g w a y không tán thành những ý n iệm trừu tượng mà luôn đề cập những vấn đề có "giá trị xác thực", phục vụ con người. C ơ sở 15 của giá trị đó là "năng lực bẩm sinh của ý thức tự kỷ luật" [134,46]. Chúng ta c ó thể hiểu tính kỹ luật ớ đây như việc thực hiện n gh iêm ngạt các nguyên tắc sống. Theo nguyên tác đó. không ạì hơn là hành động nhăm mang lại một hiệu quả nhất định. D o vậy, các khái niệm can đảm . truns thành... luôn được Hemingway đặt vào những hoàn cảnh cụ thế. Qua lược thuật 6 0 côn g trình tiếng Việt và hơn 6 0 cô n g trình tiếng Anh. C h ú n s tôi nhận thấy tất cả đểu có nhữnọ; luận điểm , gợi ý liên quan đến đề tài. Đó là các vấn để sau : về số lượng NVTT trong văn bản : Jake, Brett (Mặt trời vẫn mọc), Marsot, Macomber (Cuộc đời hạnh phúc ngắn ngãi của Francis Macomber), Nick trong liên truvện, Santiago phân thân..-Về đặc trưng : sự hoá thân từ tác giả, lòng cam đảm, đương đầu với cái chết nhưng không sợ chết... v ề ngôn từ : đối thoại, độc thoại n ội tâm ; về các kỹ thuật khác : khái niệm chiều thứ năm, các hình ảnh tượng trưng... Chúng tôi sẽ tiếp thu. đối thoại khi triển khai luận án. V à dảu chưa thu thập đầy đủ các côn g trình nước n g o à i nghiên cứu về Hemingway, song qua Lịch sử văn học Mỹ : Thư mục (1957) với số đầu sách viết về Hemingway là 75 và Từ điển sách xuất bản 92-93 (1993) với 56 đầu sách như : Hemingyvay và Jovce-nghiên cứu sự ảnh hưởng (R.E.Gajdusek) Hemingway và thế giới của ông (A.E.Hotchner), Hetningwav - cuộc sống không có kết quả (J.R.Mellow)... chúng tôi tạm kết luận: về mặt để tài, chưa có một côn g trình n gh iên cứu nào ở V iệt N am và ớ Mỹ trùnơ với đề tài luân án đans tiến hành. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u Luân án chủ vếu sử dune hai phươns pháp : khảo sát văn bàn và so sánh đối ch iếu . N g o à i ra, người viết còn vận dụng phương pháp xã hội học. phươns pháp nghiên cứu tiểu sử, các thao tác tiếp cặn thi pháp học (trong đó chú ý loại hình văn bán). 16 5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC K háo sát kiểu N V T T luận án sẽ tìm ra những đặc trưng của N V T T, qua đó 2 Óp phần làm sáng tò những đặc trưng của th ế giớ i nghệ thuật H em in 2 w ay, những cách tân của ô n g đối với vai trò và vị trí cùa NVTT tron s văn xuôi tự sự. Qua N V TT, chúng ta có thể làm rõ thêm phưons thức nahệ thuật đặc biệt của H em ingw ay: Tảng băng trôi. 6. CẤU TRÚC, MỤC ĐÍCH, ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 6.1. Cấu trúc : Luận án gồm ba phần: sau Mở đầu là các chương : Chương một: Tính đa dạng của kiểu NVTT. Chương này chúng tôi lập báng thống kê sô lượng nhản vật, sô lượng NVTT, nhận xét, nêu các kiểu NVTT và đề cập đến hiện tượng "Phi trung tâm hoá nhân vật." Chương hai: Nhân vật của những chấn thương bao gồm các mục: Một lối thể hiện khác lạ, Những vết thương không thể hàn gắn, đối diện cái chết - họ đi tìm sự sống. Chương ba : Nhân vật với tấn kịch sau lớp ngôn từ. Sau khi lập bảng khảo sát, chúng tôi đi vào các phần: v ề vị trí của đối thoại giữa các loại n g ô n từ khác, K hoảng trống của lời đối thoại và n ỗi c ô đơn, "Độc thoại nội tâm hay những lời dối thoại bên trong", Kỹ thuật đồng hiện và Lùi của người cổ độc - sự hoá thân. Và sau cùng là Kết luận. 6.2. Mục đích : Khảo sát kiểu NVTT, luận án nhằm tìm ra quan niệm ngh ệ thuật của nhà văn về con người. Quan niệm này sẽ chi phối toàn bộ hình thức biểu hiện của tác giả. Bên cạnh đó, luận án sẽ cun a cấp thêm những trường hợp ngoại lệ về NVTT cho lý luận vân học cũns như cho việc gián g dạy H em in gw av. 6.3. Đóng góp mới của luận án : 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan