TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---------o0o---------
LUẬN ÁN TIẾN SỸ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
LỰA CHỌN CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẰM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT
MỤC TIÊU Ở VIỆT NAM
Ngiên cứu sinh
: Phạm Vân Anh
Khóa
: 17B
Mã số
: 62310106
Người hướng dẫn khoa học :
Đình Thọ
PGS.TS
Nguyễn
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án tiến sỹ có tiêu đề: “Lựa chọn cơ chế điều
hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong
Luận án có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà nội, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả Luận án
Phạm Vân Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Tài chính Ngân hàng - Trường đại học
Ngoại thương. Xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Đình
Thọ đã trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
án.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, làm việc và hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả Luận án
Phạm Vân Anh
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................................................5
1.1. Bối cảnh nghiên cứu......................................................................................5
1.1.1. Lạm phát mục tiêu và ổn định kinh tế vĩ mô..........................................5
1.1.2. Lạm phát mục tiêu và kinh tế Việt Nam.................................................6
1.2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về chính sách lạm phát mục tiêu..........7
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước về chính sách lạm phát mục tiêu..............7
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về chính sách lạm phát mục tiêu..............9
1.3. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về cơ chế tỷ giá hối đoái.......................11
1.3.1. Các nghiên cứu ngoài nước về cơ chế tỷ giá hối đoái..........................11
1.3.2. Các nghiên cứu trong nước về cơ chế tỷ giá hối đoái..........................14
1.4. Mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát và thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu...............................................................................................................17
1.4.1. Các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát
và thực thi chính sách lạm phát mục tiêu......................................................17
1.4.2. Các nghiên cứu trong nước về mối quan hệ tỷ giá hối đoái - lạm phát
và thực thi chính sách lạm phát mục tiêu......................................................19
1.5. Khoảng trống trong các nghiên cứu, phương pháp tiếp cận và đóng góp
của luận án..........................................................................................................23
1.5.1. Khoảng trống trong các nghiên cứu.....................................................23
1.5.2. Phương pháp tiếp cận của luận án.......................................................25
1.5.3. Kết quả nghiên cứu dự kiến, đóng góp và điểm mới của luận án.......26
1.5.4. Bố cục trình bày luận án.......................................................................27
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU
VÀ CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI........................................................................30
2.1. Một số vấn đề lý luận về chính sách lạm phát mục tiêu...........................30
2.1.1. Lạm phát và chính sách lạm phát mục tiêu..........................................30
ii
2.1.2. Đặc trưng của chính sách lạm phát mục tiêu......................................32
2.1.3. Lợi ích của chính sách lạm phát mục tiêu...........................................33
2.1.4. Thách thức đối với chính sách lạm phát mục tiêu...............................37
2.1.5. Các vấn đề kỹ thuật trong quá trình thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu...........................................................................................................39
2.1.6. Điều kiện để áp dụng lạm phát mục tiêu..............................................43
2.2. Một số vấn đề lý luận về cơ chế tỷ giá hối đoái.........................................46
2.2.1. Tỷ giá hối đoái và cơ chế tỷ giá hối đoái...............................................46
2.2.2. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái............................................................47
2.2.3. Một số tiêu chí cơ bản để lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái...................51
2.2.4. Điều kiện để linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái................................52
2.3. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chính sách lạm phát mục tiêu.........56
2.3.1. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chính sách lạm
phát mục tiêu...................................................................................................56
2.3.2. Mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái sang lạm
phát và khả năng thực thi lạm phát mục tiêu.................................................63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ KHẢ NĂNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM...........70
3.1. Thực trạng chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2005 - 2015 tại Việt Nam 70
3.1.1. Cơ sở pháp lý của chính sách tiền tệ....................................................70
3.1.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ.............................................71
3.1.3. Đánh giá khuôn khổ chính sách tiền tệ hiện nay và sự cần
thiết thực thi....................................................................................................73
3.2. Khả năng thực thi chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam...............75
3.2.1 Về hạ tầng kỹ thuật................................................................................75
3.2.2. Về thể chế độc lập của Ngân hàng Nhà nước......................................78
3.2.3. Về hệ thống tài chính............................................................................80
3.2.4. Về cơ cấu kinh tế...................................................................................85
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ LỰA CHỌN CƠ CHẾ
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THỰC THI CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC
TIÊU TẠI VIỆT NAM..........................................................................................94
4.1. Thực trạng tỷ giá hối đoái giai đoạn 2005-2015 tại Việt Nam..................94
iii
4.1.1. Cơ sở pháp lý về cơ chế tỷ giá hối đoái.................................................94
4.1.2. Thực trạng diễn biến tỷ giá hối đoái.....................................................96
4.1.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của cơ chế tỷ giá
hối đoái............................................................................................................99
4.2. Lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi chính sách lạm
phát mục...........................................................................................................102
4.2.1. Dựa trên cơ sở Lý thuyết “Bộ ba bất khả thi”....................................102
4.2.2. Dựa trên cơ sở mô hình đánh giá hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ giá sang
lạm phát.........................................................................................................112
4.2.3. Đánh giá việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi
chính sách.....................................................................................................123
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẰM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH LẠM PHÁT MỤC TIÊU TẠI VIỆT NAM
............................................................................................................................... 127
5.1. Cơ chế điều hành chính sách lạm phát mục tiêu và lộ trình thực hiện. 127
5.1.1. Thể chế của Ngân hàng Nhà nước.....................................................127
5.1.2. Xác định mục tiêu chính sách lạm phát mục tiêu và công cụ
truyền dẫn.....................................................................................................129
5.1.3. Xác định chỉ số và khung lạm phát mục tiêu.....................................130
5.1.4. Lộ trình thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu..............................133
5.2. Giải pháp linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện lạm phát
mục tiêu ở Việt Nam.........................................................................................135
5.2.1. Xây dựng tỷ giá trung tâm và điều chỉnh biên độ tỷ giá phù hợp......135
5.2.2. Sử dụng hiệu quả dự trữ ngoại hối để can thiệp ổn định thị trường
ngoại hối........................................................................................................136
5.2.3. Phát triển thị trường ngoại hối...........................................................142
5.2.4. Quản lý và giám sát rủi ro tỷ giá.........................................................143
KẾT LUẬN..........................................................................................................148
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQLNH
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
CSTT
Chính sách tiền tệ
DSGE
Mô hình cân bằng động học ngẫu nhiên tổng quát
DTBB
Dự trữ bắt buộc
GDP
Tổng sản lượng quốc dân
IMF
Quỹ Tiền tệ quốc tế
LPMT
Lạm phát mục tiêu
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
OLS
Hồi quy phương trình đơn dạng chuẩn
REER
Tỷ giá hiệu lực thực
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTK
Tổng Cục Thống kê
TGHĐ
Tỷ giá hối đoái
TTNH
Thị trường ngoại hối
TTNTLNH
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
VAR
Mô hình tự hồi quy theo vectơ
VECM
Mô hình hiệu chỉnh sai số vectơ
VND
Việt Nam Đồng
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số nguyên tắc lựa chọn cơ chế TGHĐ...............................................51
Bảng 3.1: Các biến số dùng trong các mô hình VAR................................................77
Bảng 3.2: Cấu trúc mô hình VECM tháng/quý..........................................................78
Bảng 3.3: Giá trị và tốc độ tăng xuất nhập khẩu giai đoạn 2005-2015.....................87
Bảng 3.4: Độ mở ngoại thương giai đoạn 2005-2015 (%)........................................87
Bảng 4.1: GDP phân theo khu vực...........................................................................114
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị...........................................................117
Bảng 4.3: Kết quả độ trễ của mô hình......................................................................118
Bảng 4.4 : Hệ số hiệu ứng dẫn truyền tỷ giá sang lạm phát....................................119
Bảng 4.5: Kếết quả phương sai của CPI..........................................................................................120
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Các điều kiện ban đầu áp dụng chính sách LPMT....................................45
Hình 2.2: Quan hệ IS-LM-BP dưới cơ chế tỷ giá cố định.........................................59
Hình 2.3: Quan hệ IS-LM-BP dưới cơ chế tỷ giá linh hoạt.......................................61
Hình 2.4: Lý thuyết Bộ ba bất khả thi........................................................................62
Hình 2.5: Tỷ giá ảnh hưởng đến lạm phát qua kênh trực tiếp...................................64
Hình 3.1: CPI mục tiêu và CPI thực tế giai đoạn 2005-2015....................................73
Hình 3.2: Phân loại thị trường tài chính.....................................................................80
Hình 3.3: Diễn biến GDP giai đoạn 2005-2015.........................................................86
Hình 3.4: Diễn biến CPI giai đoạn 2005-2015...........................................................88
Hình 3.5: Diễn biến Đô la hóa giai đoạn 2005-2015.................................................89
Hình 4.1: Mức độ tự do hóa giao dịch vốn..............................................................102
Hình 4.2: Diễn biến dòng vốn giai đoạn 2005-2015................................................109
Hình 4.3: Phản ứng cú sốc của tỷ giá đến lạm phát.................................................118
Hình 5.1: Mô hình NHNN độc lập với Chính phủ trong thực thi CSTT................128
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việt Nam đã từng trải qua thời kỳ lạm phát phi mã của giai đoạn 1989 - 1991
(lạm phát trung bình hàng năm ở mức 57%), song Việt Nam cũng đã vượt qua giai
đoạn này bằng các giải pháp tiền tệ phù hợp, và lạm phát đã hạ nhiệt kể từ năm
1995 xuống mức 12,9%. Đây được xem là một thành tựu nhất định của Việt Nam.
Tuy nhiên đánh giá khách quan, những chính sách chống lạm phát trong giai đoạn
này phát huy hiệu lực tức thời là do nền kinh tế lúc đó còn nhỏ, độ mở kinh tế thấp.
Trong giai đoạn 2005 đến nay, Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới. Nhờ vậy mà kinh tế đất nước đã có những thay đổi lớn cả về vị thế và
tiềm lực, đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng GDP (bình
quân hàng năm hơn 6% trong giai đoạn 2005 - 2015). Cũng như các nền kinh tế mới
nổi, các chính sách kinh tế của Chính phủ trong thời gian qua chủ yếu tập trung, hỗ
trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - hay nói cách khác tăng trưởng kinh tế đã được
chú trọng hơn trong việc giải quyết mối quan hệ tương hỗ giữa tăng trưởng và lạm
phát. Nên ngay khi lạm phát quay trở lại vào năm 2005 đã diễn biến phức tạp hơn,
nhiều thời điểm đã vượt mục tiêu điều hành và đã đạt ở mức 2 con số. Lạm phát
trong giai đoạn này đã chịu tác động rất lớn từ các yếu tố bên ngoài do quá trình hội
nhập quốc tế và đặc biệt là lạm phát kỳ vọng có ảnh hưởng lớn đến lạm phát thực
tế. Việc quản lý ổn định giá cả đã thật sự phải đối mặt với nhiều khó khăn và lạm
phát đã trở thành một hiện tượng kinh tế đầy quan ngại.
Theo kinh nghiệm điều hành của một số nước thì trong bối cảnh áp lực lạm
phát ngày càng gia tăng, các nước thường hướng tới mục tiêu hàng đầu và duy nhất
trong công tác điều hành chính sách tiền tệ đó là duy trì lạm phát thấp và ổn định.
Và khuôn khổ điều hành chính sách tiền tệ thường được chú ý nhất lúc này chính là
khuôn khổ chính sách lạm phát mục tiêu (LPMT). Chính sách LPMT là một cơ chế
chính sách tiền tệ (CSTT) đã được Ngân hàng Trung ương (NHTW) nhiều nước
trên thế giới áp dụng, bao gồm cả các quốc gia phát triển như Anh, Úc, Nhật Bản…
cũng như các nước đang phát triển như Brazin, Thái Lan, Indonexia… Sự áp dụng
thành công chính sách lạm phát mục tiêu của các quốc gia trong việc duy trì một tỷ
2
lệ lạm phát ổn định khiến cho Ngân hàng Trung ương nhiều nước cũng cân nhắc
việc sử dụng chính sách này. Tuy nhiên, liệu đây có phải là một khung chính sách
có thể áp dụng với mọi quốc gia và là một lựa chọn thích hợp cho Việt Nam?
Một trong những điều kiên quyết, trong trường hợp Việt Nam thực hiện
chính sách lạm phát mục tiêu là phải có cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt, vì chỉ có
linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái thì chính sách tiền tệ mới được đảm bảo tính
độc lập, từ đó mới có thể thực hiện được chính sách lạm phát mục tiêu. Tuy nhiên,
tỷ giá cũng là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển, đang hòa nhập vào kinh tế thế giới như Việt
Nam. Có thể nói, tỷ giá hối đoái (TGHĐ) là yếu tố rất nhạy cảm, có ảnh hưởng sâu
rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội; nhất là trong bối cảnh mở cửa
hội nhập của Việt Nam, tỷ giá hối đoái càng có vai trò quan trọng, là một “cầu nối”
hoạt động kinh tế trong và ngoài nước. Được coi là mấu chốt trong quản lý kinh tế
vĩ mô, tỷ giá hối đoái có tác động ngược trở lại đến các mối quan hệ kinh tế, và lên
giá cả hàng hóa.
Vì vậy việc linh hoạt hóa cơ chế tỷ giá hối đoái để thực hiện được chính sách
lạm phát mục tiêu không phải là một việc dễ dàng. Bởi đối với một nền kinh tế đang
phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng như Việt Nam thì những cú sốc từ bên ngoài
và/hoặc sự phát triển chưa toàn diện của thị trường tài chính nói chung và thị trường
ngoại hối nói riêng có khả năng tạo ra sự biến động mạnh của tỷ giá, từ đó ảnh
hưởng đáng kể đến các biến số kinh tế vĩ mô, trong đó bao gồm cả lạm phát và mục
tiêu lạm phát. Thực tế này đòi hỏi điều hành chính sách tỷ giá cần thận trọng và hợp
lý, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam sẽ thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu. Vấn
đề trên đặt ra yêu cầu cần tiếp tục có nhiều nghiên cứu khoa học có giá trị ứng dụng
cao về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái - lạm phát và thực thi chính sách lạm phát
mục tiêu.
Xuất phát từ thực tế đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Lựa chọn cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở
Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là lựa chọn được cơ chế tỷ giá hối
đoái phù hợp để thực hiện được chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam. Để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án đã:
- Hệ thống hóa các mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
khả năng thực thi chính sách lạm phát mục tiêu.
- Phân tích thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến lạm phát và khả năng
thực thi chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam.
- Rút ra những kết luận về việc lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực
hiện chính sách lạm phát mục tiêu và đề xuất lộ trình cũng như các giải pháp cần
thiết để thực thi.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lạm phát mục tiêu, cơ chế tỷ giá hối
đoái, và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với việc thực hiện lạm phát mục tiêu.
Theo đó, luận án tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về lạm phát mục tiêu, cơ
chế tỷ giá hối đoái; và nghiên cứu mối quan hệ/tác động giữa tỷ giá hối đoái - lạm
phát và khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu, trong đó luận án có kiểm định lý
thuyết “Bộ ba bất khả thi” và có sử dụng mô hình phân tích tự hồi quy theo vectơ
(VAR) để đo lường hiệu ứng dẫn truyền từ tỷ giá sang lạm phát.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến đề tài trong giai đoạn 2005-2015 và đề xuất các biện pháp thực hiện đến năm
2025 tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp nghiên cứu của luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. Ngoài ra, luận án còn sử dụng
phương pháp định lượng. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành đo lường quy mô và xác
định thời điểm của hiệu ứng dẫn truyền của tỷ giá hối đoái vào lạm phát. Mô hình
phân tích tự hồi quy theo vectơ VAR được sử dụng với sự hỗ trợ của phần mềm
Eview 8.1 để có thể phân tích sâu hơn phản ứng của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) với
4
những thay đổi của tỷ giá. Từ đó đưa ra những nhận định và một số kiến nghị chính
sách liên quan. Số liệu sử dụng từ tháng 1/2005 đến tháng 12/2015 bao gồm các số
liệu về giá dầu (OIL), tỷ giá hối đoái trên thị trường liên ngân hàng (ER), khoảng
cách sản lượng (OPGAP), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cung tiền VNĐ (M2), lãi suất
tiền gửi USD kỳ hạn 3 tháng, chỉ số Đôla hóa (FCD/M2), và lãi suất tiền gửi VND
kỳ hạn 3 tháng. Nguồn để lấy các số liệu thống kê nêu trên là từ Tổng cục Thống kê
(TCTK), Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Thống kê tài chính quốc tế của Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), và Hãng tin Reuters.
5. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung của đề tài được chia thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách lạm phát mục tiêu và cơ chế tỷ giá
hối đoái.
Chương 3: Thực trạng chính sách tiền tệ và khả năng thực thi chính sách lạm
phát mục tiêu tại Việt Nam.
Chương 4: Thực trạng tỷ giá hối đoái và lựa chọn cơ chế tỷ giá hối đoái
nhằm thực thi chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tỷ giá hối đoái nhằm thực thi chính
sách lạm phát mục tiêu tại Việt Nam.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Lạm phát mục tiêu và ổn định kinh tế vĩ mô
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và lạm phát ổn
định, nền kinh tế sẽ vận hành thuận lợi và hiệu quả hơn, với các kết quả tích cực về
tích lũy, đầu tư, tăng trưởng, và việc làm, qua đó góp phần cải thiện đời sống người
dân. Lạm phát cao làm giảm thu nhập thực của người dân, nếu diễn biến trong một
thời gian dài sẽ không khuyến khích đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời kích hoạt bong bóng tài sản. Hệ quả đi kèm là tăng trưởng kinh tế thấp,
thậm chí có cả những bất ổn về mặt xã hội và chính trị. Trong khi đó, giảm
phát/thiểu phát cũng để lại nhiều hệ lụy tiêu cực, khi nó làm tăng tiền lương thực,
kéo theo suy thoái hoặc trì trệ kinh tế. Hơn nữa, giảm phát cũng làm tăng lãi suất
thực, do đó làm tăng giá trị của các khoản nợ danh nghĩa; khi đó, tình trạng vỡ nợ
có thể xảy ra trên diện rộng.
Ổn định lạm phát góp phần hạn chế các tín hiệu méo mó về giá cả khiến
nguồn lực bị phân bổ không hiệu quả. Vì vậy, làm thế nào duy trì và kiểm soát được
lạm phát ở mức hợp lý trở thành vấn đề trung tâm, mục tiêu tối cao của CSTT để
phát huy tác dụng kích thích và giảm tác động cản trở của lạm phát. Nếu đảm bảo
sự ổn định tiền tệ và duy trì lạm phát ở mức hợp lý, CSTT sẽ góp phần thực hiện tốt
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lợi ích ngắn hạn về giảm
tỷ lệ thất nghiệp hay tăng tổng sản lượng GDP có thể xung đột với mục tiêu ổn định
giá cả. Do đó, chủ trương nâng lãi suất để chống lạm phát thường vấp phải sự phản
đối từ công luận do hệ lụy đi kèm là tăng thất nghiệp và giảm tốc độ tăng trưởng.
Bên cạnh đó, việc NHTW có độc lập trong mục tiêu điều hành hay không cũng là
một vấn đề, bởi nếu NHTW chịu sức ép từ Chính phủ trong việc kích thích tăng
trưởng thì cam kết với mục tiêu lạm phát sẽ yếu đi. Nếu không có chiến lược thông
tin và tạo niềm tin phù hợp, NHTW sẽ khó nhận được sự ủng hộ của thị trường khi
chuyển sang tư duy chống/kiểm soát lạm phát.
6
Trước tình hình đó, nhiều quốc gia đã chính thức đặt mục tiêu ổn định lạm
phát lên ưu tiên cao nhất. Theo đó, đến nay đã có nhiều quốc gia áp dụng và cân
nhắc áp dụng chính sách LPMT. Tuy nhiên, cơ chế này vẫn còn hết sức mới mẻ.
Những nghiên cứu đã có cả về lý luận và thực tiễn đều chưa cho thấy tính ưu việt
tuyệt đối của bất cứ dạng thức điều hành chính sách LPMT nào, chủ yếu do bối
cảnh và cơ cấu kinh tế của từng nước.
1.1.2. Lạm phát mục tiêu và kinh tế Việt Nam
Thực tế cho thấy dù đạt được khá nhiều thành tựu kinh tế - xã hội, Việt Nam
vẫn phải chịu lạm phát cao trong nhiều giai đoạn, đặc biệt trong thời kỳ hậu gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), lạm phát cao và đi kèm với bất ổn trong
nhiều năm. Trong những năm đầu sau khi mới gia nhập WTO, Việt Nam đã gặp
phải nhiều rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô chưa từng hiện hữu trước đây. Chẳng hạn, giá
hàng hóa thế giới tăng cao trong điều kiện nền kinh tế khá mở đối với nhập khẩu và
chưa phát triển được các biện pháp hạn chế nhập khẩu phù hợp với quy định của
WTO. Một loạt rủi ro khác đi kèm với các dòng vốn nước ngoài vào ồ ạt, trong khi
tỷ giá được neo (thiếu linh hoạt) và khả năng giám sát tài chính còn bất cập. Bản
thân những áp lực lạm phát dồn tụ từ mô hình tăng trưởng dựa nhiều vào đầu tư
công và tăng trưởng tín dụng cũng chỉ hiện hữu trong các năm sau 2007. Chính vì
vậy, trong thời gian đầu, các cơ quan hoạch định chính sách dường như gặp lúng
túng khi ứng phó với các loại rủi ro này. Tuy nhiên, công tác điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô đã dần dần trở nên bài bản hơn. Những cải thiện này xuất phát từ sự
học hỏi kinh nghiệm từ những lần ứng phó với bất ổn kinh tế vĩ mô.
Trong thời gian gần đây, việc thay đổi tư duy điều hành của Chính phủ và
NHNN - dành ưu tiên cao nhất cho kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô chính là một bước khởi đầu thuận lợi. Chính ở đây, Chính phủ và NHNN cần cân
nhắc một khuôn khổ chính sách nhằm duy trì lạm phát ổn định, tạo điều kiện cho
phân bổ nguồn lực hiệu quả và kích thích đầu tư, tăng trưởng trong dài hạn. Khuôn
khổ chính sách LPMT là một đối tượng phù hợp để có những cân nhắc thấu đáo cả
về khả năng ứng dụng và, nếu có, điều chỉnh cần thiết và lộ trình để áp dụng ở Việt
Nam.
7
Một trong những điều kiên quyết, trong trường hợp Việt Nam thực hiện
chính sách LPMT, là phải có chế độ tỷ giá hối đoái linh hoạt. Tuy nhiên, TGHĐ là
một biến số kinh tế vĩ mô chịu tác động đan xen phức tạp và tác động đến nhiều
biến kinh tế vĩ mô khác như: dòng vốn đầu tư nước ngoài nhất là dòng vốn đầu tư
gián tiếp, nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của nền kinh tế cũng như các khoản vay bằng
ngoại tệ của các tổ chức, doanh nghiệp trong nước, hàm lượng nhập khẩu kết tinh
trong xuất khẩu ... Do vậy, điều hành chính sách tỷ giá là một vấn đề hết sức khó
khăn. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, thị trường tài chính tiền tệ Việt
Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc vào thị trường tài chính tiền tệ quốc tế.
Luồng vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là luồng vốn đầu tư gián tiếp đổ vào thị
trường Việt Nam gia tăng mạnh, làm thay đổi quan hệ về cung cầu ngoại tệ trên thị
trường, ảnh hưởng không nhỏ tới diễn biến và công tác điều hành tỷ giá, quản lý
ngoại hối của NHNN. Trước những biến chuyển cơ bản của các cân đối vĩ mô trên
thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và sự xuất hiện của nhân tố tác động mới với
những xu hướng biến động và hệ quả khó lường, trong bối cảnh Việt Nam áp dụng
chính sách LPMT, thì việc điều hành chính sách tỷ giá cần thận trọng và hợp lý, đòi
hỏi có nhiều nghiên cứu sâu, rộng.
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung cấp những luận chứng
khoa học, cùng các bằng chứng định lượng ở mức độ cho phép, về lạm phát mục
tiêu, cơ chế tỷ giá hối đoái, khả năng thực hiện lạm phát mục tiêu, việc lựa chọn cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái nhằm thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt
Nam, cũng như những đề xuất để thực hiện.
1.2. Tổng quan lý thuyết và thực tiễn về chính sách lạm phát mục tiêu
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước về chính sách lạm phát mục tiêu
Mishkin (2000, 2001, 2004) đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về chính sách
LPMT, đề cập đến những lợi ích và bất lợi của chính sách LPMT và rút ra một số
bài học từ kinh nghiệm thực hiện chính sách LPMT của Chile và Brazil trong giai
đoạn cuối những năm 1990 và đầu những năm 2000. Theo đó nghiên cứu đã gợi ý
rằng chính sách LPMT là một chiến lược chính sách tiền tệ đã được sử dụng thành
công ở các nước công nghiệp và đang trở thành một sự lựa chọn hấp dẫn cho các
8
nước có nền kinh tế thị trường mới nổi như Chile, Brazil, Cộng hòa Séc, Ba Lan,
Nam Phi.
Freedman và Laxton (2009) đã xem xét mức lạm phát tại New Zealand,
Canada và Anh Quốc trong giai đoạn từ cuối những năm 1960 đến đầu những năm
1990, để đưa ra lý do các nước phải áp dụng chính sách LPMT. Đó là do (i) các
nước gặp khó khăn trong việc sử dụng neo danh nghĩa khác (mục tiêu tỷ giá và mục
tiêu tiền tệ), (ii) các nước mong muốn giảm tỷ lệ lạm phát và neo kỳ vọng lạm phát
thông qua một mục tiêu đơn giản có thể quan sát được. Nghiên cứu này đã giải
quyết vấn đề cốt lõi về việc tại sao NHTW lại lựa chọn tỷ lệ lạm phát thấp là mục
tiêu chính sách của mình và tại sao có nhiều nước trên thế giới lựa chọn chính sách
LPMT là khuôn khổ để đạt được mục tiêu đó.
Schaechter, Stone, và Zelmer (2000) nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng chính
sách LPMT của các nước công nghiệp và các nước thị trường mới nổi trong giai
đoạn cuối những năm 1990. Nghiên cứu đã đưa ra nhận định về những nền tảng để
chính sách LPMT toàn phần được thiết lập thành công, bao gồm: (i) khuôn khổ thể
chế; (ii) các vấn đề về hoạt động điều hành chính sách tiền tệ; (iii) các khía cạnh tổ
chức của NHTW; và (iv) các vấn đề chuyển đổi. Đóng góp quan trọng nhất của các
tác giả là khẳng định những yếu tố trên không cần phải được thiết lập tất cả trước
khi các nước bắt đầu chuyển đổi sang khuôn khổ chính sách LPMT toàn phần. Vì
vậy, các nước có nhu cầu chuyển đổi sang chính sách LPMT có thể hoàn thiện dần
các điều kiện trên song song với việc triển khai thực hiện chính sách LPMT.
Batini, Kuttner và Laxton (2006) đã đánh giá tình hình của 31 nền kinh tế áp
dụng chính sách LPMT trong giai đoạn đầu những năm 2000 để đưa ra bốn nhóm
điều kiện nhằm thực hiện chính sách LPMT: (i) hạ tầng kỹ thuật; (ii) sức khỏe hệ
thống tài chính; (iii) tính độc lập của thể chế; và (iv) cơ cấu kinh tế. Nhóm nghiên
cứu kết luận rằng cho dù các điều kiện khác nhau có được thỏa mãn hay không thì
việc áp dụng chính sách LPMT lúc ban đầu đều mang lại một kết quả tốt. Nghiên
cứu này có giá trị lớn đối với các nước đang trong quá trình xem xét chuyển đổi
sang thực hiện chính sách LPMT, thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng các
nhóm điều kiện nêu trên tại nền kinh tế của nước mình.
9
Freedman và Otker-Robe (2010) đã nghiên cứu nhiều khó khăn, thách thức
tại các nước thực hiện chính sách LPMT giai đoạn những năm giữa và cuối 2000.
Từ đó các tác giả đưa ra ba điều kiện cốt lõi để thực hiện chính sách LPMT, đó là (i)
mục tiêu lạm phát là mục tiêu ưu tiên trong các mục tiêu của chính sách tiền tệ; (ii)
không có áp chế tài chính; và (iii) độc lập về công cụ chính sách tiền tệ. Đa số các
điều kiện và các yếu tố khác được coi là căn bản đối với khuôn khổ chính sách
LPMT có thể được thiết lập sau khi đưa ra áp dụng chính sách LPMT, bao gồm: xây
dựng các mô hình chính thức để dự báo lạm phát, nghiên cứu về cơ chế phát hành
các báo cáo về chính sách tiền tệ hoặc các báo cáo về lạm phát, củng cố hệ thống tài
chính thông qua việc cải thiện quy chế giám sát các định chế tài chính và khuyến
khích sự phát triển các thị trường trái phiếu dài hạn bằng đồng bản tệ.
Như vậy, các nghiên cứu ngoài nước về chính sách LPMT đã cung cấp
những lý luận cơ bản về việc thực hiện chính sách LPMT, bao gồm định nghĩa, lợi
ích và bất lợi, các khó khăn thách thức cũng như các điều kiện cần thiết để vận hành
chính sách LPMT. Các luận cứ khoa học này có giá trị to lớn đối với các nước đang
thực hiện cũng như các nước chuẩn bị thực hiện chính sách LPMT. Tuy nhiên các
nghiên cứu này chỉ dừng lại nghiên cứu ở một số nước điển hình đã thực hiện chính
sách LPMT trên thế giới mà chưa nghiên cứu các trường hợp của một số nước đang
xem xét chuyển sang thực hiện chính sách LPMT như Việt Nam. Ngoài ra, các công
trình nghiên cứu này mang nhiều giá trị “lịch sử” vì đã đánh giá, phân tích việc thực
thi chính sách LPMT của các nước chủ yếu là trong giai đoạn những năm 2000 trở
về trước mà chưa có các nghiên cứu cập nhật tình hình thực hiện chính sách LPMT
các năm gần đây. Cuối cùng, các nghiên cứu trên cũng chưa xem xét, đánh giá tác
động của cơ chế TGHĐ đến việc thực thi chính sách LPMT.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước về chính sách lạm phát mục tiêu
Các tác giả Đỗ Thị Đức Minh (2005) và Nguyễn Hữu Nghĩa (2005) nghiên
cứu khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam và đề xuất áp dụng chính sách tiền tệ
theo LPMT đến năm 2015. Các nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung về chính
sách LPMT, phân tích các điều kiện để có thể đưa ra áp dụng cơ chế điều hành
chính sách tiền tệ này tại Việt Nam. Các tác giả đều cho rằng hiện tại Việt Nam
10
chưa áp dụng được cơ chế điều hành chính sách LPMT hoàn toàn, tuy nhiên cần có
các bước, có lộ trình để chuẩn bị các điều kiện cho việc áp dụng khuôn khổ chính
sách LPMT. Các nghiên cứu đã đưa ra cơ sở lý luận khoa học về chính sách LPMT,
tuy nhiên những đề xuất và lộ trình thực hiện chính sách LPMT tại Việt Nam đến
năm 2015 của tác giả đã không còn mang tính “thời sự”.
Các tác giả Phí Trọng Hiển (2005), Bùi Duy Hưng (2006), Lý Hoàng Ánh
(2007), Nguyễn Thị Hiền và Nguyễn Hoàng Ánh (2013) đã nghiên cứu, so sánh
kinh nghiệm áp dụng chính sách LPMT của một số nước như Úc, Brazil, Chile, Hàn
Quốc và Thái Lan trong những năm 1990 để đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam.
Theo các tác giả: (i) lựa chọn chính sách LPMT phải trên cơ sở sau một thời kỳ
kiềm chế lạm phát thành công; (ii) chỉ số CPI và chỉ số lạm phát cơ bản phải sử
dụng song song để đo lường lạm phát; (iii) chính sách LPMT phải có tính linh hoạt
cao; và (iv) chính sách LPMT phải đảm bảo sự công khải minh bạch và gắn liền với
trách nhiệm cao của NHTW. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc nêu một
số giải pháp mà chưa có lộ trình/thời gian cụ thể để thực hiện chính sách LPMT tại
Việt Nam.
Các tác giả Võ Trí Thành (2006) và Bùi Văn Hải (2007) đã đề cập đến những
đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của chính sách LPMT. Đồng thời các tác giả cũng đưa
ra các điều kiện áp dụng chính sách tiền tệ theo LPMT. Các bài nghiên cứu này đã
trích dẫn các bằng chứng thực nghiệm chỉ ra mối liên kết trực tiếp giữa LPMT và
phạm vi cụ thể của hoạt động kinh tế nói chung, đã củng cố quan điểm cho rằng
chính sách LPMT có mối quan hệ cải thiện toàn bộ hoạt động kinh tế. Từ đó, đóng
góp quan trọng nhất của các tác giả là đã nêu một số hàm ý cho Việt Nam (i) mức
độ độc lập về thể chế của NHNN, (ii) hạ tầng kỹ thuật; (iii) cơ cấu kinh tế; (iv) trình
độ phát triển ngân hàng - tài chính ở Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu này cũng
chưa chỉ ra được lộ trình để thực hiện chính sách LPMT ở Việt Nam.
Nhóm nghiên cứu NGND.TS. Nguyễn Văn Hà (2007) trong đề tài nghiên
cứu cấp ngành Ngân hàng đã (i) cung cấp các sở cứ về phương hướng đổi mới cơ
chế điều hành chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu ở Việt Nam; và (ii) xác
định cơ chế truyền tải của chính sách tiền tệ lấy lạm phát làm mục tiêu vào nền kinh
- Xem thêm -