BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
LƢU THỊ THU HẰNG
GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC
CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Mã số
: 9.14.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận án
Lƣu Thị Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non” đƣợc hoàn
thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Khoa Giáo
dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Thị Phƣơng, TS
Hoàng Thị Oanh - những ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, khích lệ, định
hƣớng cho tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các cháu
lớp mẫu giáo 4-5 tuổi tại các trƣờng mầm non: Bắc Hà, Cẩm Bình - Thành phố
Hà Tĩnh
Xin cảm ơn những ngƣời thân trong Gia đình của tôi đã luôn động viên,
bên cạnh, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
Lƣu Thị Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 4
7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................. 5
8. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án .............................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ................................. 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác” ................................................................. 9
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác ....................................................... 10
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mầm non ................... 12
1.2. Lí luận về kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi .................................... 16
1.2.1 Khái niệm kĩ năng hợp tác ............................................................... 16
1.2.2. Cấu trúc của kĩ năng hợp tác ......................................................... 21
1.2.3. Sự hình thành kĩ năng hợp tác của trẻ mầm non ............................ 23
1.2.4. Đặc điểm tâm sinh lí và biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi.... 29
iv
1.3. Lí luận về giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ..................... 33
1.3.1. Khái niệm “Giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi”................ 33
1.3.2. Quá trình giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ...................... 34
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 46
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
HỢP TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON .................... 48
2.1. Vấn đề giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi trong chƣơng trình GDMN.. 48
2.1.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ....................... 48
2.1.2. Nội dung, phương pháp giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi 48
2.1.3. Đánh giá KNHT của trẻ 4-5 tuổi .................................................... 50
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non .................................................................................................. 50
2.2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................... 50
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ....................................................... 54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ
4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................ 76
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ....................................................................................... 76
3.1.1. Đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực trẻ mầm non...... 76
3.1.2. Khai thác ưu thế của các hoạt động ở trường mầm non để kích
thích nhu cầu hợp tác và rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ .................... 76
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với quá trình hình thành KNHT và đặc điểm
của trẻ 4-5 tuổi ........................................................................................ 77
3.2. Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non . 78
3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục kích thích nhu cầu
hoạt động cùng nhau của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ...................................... 78
v
3.2.2. Biện pháp 2: Sử dụng các hoạt động đa dạng ở trường mầm non để
rèn luyện kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi................................................ 91
3.2.3. Biện pháp 3: Khuyến khích trẻ sử dụng kinh nghiệm hợp tác vào
các hoạt động hàng ngày ở trường mầm non. ........................................ 109
3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................. 115
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 117
CHƢƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................. 118
4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ............................................ 118
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 118
4.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 118
4.1.3. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ............................. 119
4.1.4. Tiến trình thực nghiệm.................................................................. 119
4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ................................ 120
4.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 121
4.2.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi trước thực nghiệm .................. 121
4.2.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm sau thực nghiệm ......................................................................... 128
4.2.3. So sánh kĩ năng hợp tác của trẻ lớp thực nghiệm trước và sau
thực nghiệm theo khu vực và giới tính ................................................ 140
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4...................................................................................147
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 151
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
KN: Kĩ năng
KNHT: Kĩ năng hợp tác
KNXH: Kĩ năng xã hội
GDMN: Giáo dục mầm non
GVMN: Giáo viên mầm non
BGDĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
ĐC: Đối chứng
TN: Thực nghiệm
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin về GVMN đƣợc khảo sát ....................................................54
Bảng 2.2. Quan niệm của giáo viên về KNHT ....................................................55
Bảng 2.3. Ý kiến của giáo viên về các kỹ năng thành phần của KNHT ..............56
Bảng 2.4. Ý kiến của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi .........................................................................................................57
Bảng 2.5. Biểu hiện KNHT của trẻ 4-5 tuổi ........................................................58
Bảng 2.6. Ý kiến của giáo viên về nội dung giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ....59
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát giáo viên về các yếu tố tác động đến giáo dục KNHT
của trẻ 4-5 tuổi .......................................................................................60
Bảng 2.8. Các biện pháp giáo viên sử dụng để giáo dục KNHT chotrẻ 4-5 tuổi 61
Bảng 2.9. Các hình thức giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ..................................63
Bảng 2.10. Những khó khăn trong quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ....................................................................................65
Bảng 2.11. Kĩ năng hợp tác của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo tiêu chí) ......66
Bảng 2.12. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực .................................................70
Bảng 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và TN trƣớc thực nghiệm (theo tiêu chí) .121
Bảng 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực
nghiệm (theo mức độ) .........................................................................122
Bảng 4.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ trai và gái nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
trƣớc thực nghiệm .................................................................................123
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng quan giữa các kĩ năng thành phần của KNHT ..............124
Bảng 4.5. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo tiêu chí) ...128
Bảng 4.6. KNHT của trẻ lớp ĐC và lớp TN sau thực nghiệm (theo mức độ) ...130
Bảng 4.7. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN, trƣớc và sau thực nghiệm .132
Bảng 4.8. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực
nghiệm .................................................................................................133
Bảng 4.9. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở lớp TN (theo khu vực) ...............140
Bảng 4.10. Phân tích chung kết quả KNHT của trẻ lớp thực nghiệm trƣớc và sau thực
nghiệm ..................................................................................................141
Bảng 4.11. So sánh kĩ năng hợp tác giữa trẻ gái và trẻ trai lớp thực nghiệm trƣớc
và sau thực nghiệm ..............................................................................144
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. KNHT của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non (theo từng tiêu
chí)...................................................................................................66
Biểu đồ 2.2. KNHT của trẻ 4-5 tuổi theo khu vực ...............................................70
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non ............................................................................116
Biểu đồ 4.1. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc
thực nghiệm (theo tiêu chí) ...........................................................121
Biểu đồ 4.2. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm trƣớc thực
nghiệm (theo mức độ) ...................................................................123
Biểu đồ 4.3: Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi sau thực nghiệm theo tiêu chí 128
Biểu đồ 4.4. Kĩ năng hợp tác của trẻ lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau thực
nghiệm (theo mức độ) ...................................................................131
Biểu đồ 4.5. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp TN trƣớc và sau thực nghiệm ..132
Biểu đồ 4.6. So sánh KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở lớp đối chứng trƣớc và sau thực
nghiệm ...........................................................................................134
Biểu đồ 4.7. Chênh lệch về KNHT giữa trẻ nam và nữ lớp thực nghiệm trƣớc và
sau thực nghiệm ............................................................................145
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Giáo dục của thế kỉ XXI đã đƣợc UNESCO hƣớng đến mục tiêu:
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”[86].
Con ngƣời cần biết cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn một cách hòa bình,
biết tôn trọng sự khác biệt, các giá trị tinh thần của ngƣời khác, dân tộc khác;
và có thể cùng chung sống, không bị lạc hậu trong một thế giới biến đổi, phát
triển không ngừng. Một trong những nhiệm vụ của giáo dục là giúp ngƣời học
nhận thức về sự đa dạng và sự tƣơng đồng, phụ thuộc lẫn nhau của con ngƣời.
Ngoài việc chú trọng đến kiến thức, phẩm chất đạo đức thì cần quan tâm đến
giáo dục ý thức cùng nhau giải quyết những vấn đề chung, có KNHT để tạo ra
những giá trị đóng góp cho cộng đồng, xã hội. Tại hội nghị Trung ƣơng 9 khóa
XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9-6-2014
của BCH Trung ƣơng Đảng về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” [2, tr.2] đã đề ra một
trong những mục tiêu là: chăm lo xây dựng con ngƣời có nhân cách, lối sống
tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nƣớc, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn
kết, cần cù, sáng tạo và hợp tác.
Hợp tác là sự phát triển văn hóa, là cách thức tạo dựng sự bền vững của
mỗi một đất nƣớc, thúc đẩy sự phát triển của chính mỗi con ngƣời. Hợp tác để
làm việc và chung sống là một truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta đã lƣu giữ bao
đời nay, một trong những giá trị sống cần thiết trong thời đại kinh tế tri thức và
hội nhập. Các hoạt động phối hợp tích cực có ý nghĩa đến sự phát triển nhận
thức, tình cảm, KNXH; giúp chúng ta đƣợc trải nghiệm và biết cách ứng phó với
các vấn đề nảy sinh. Bản chất của cá nhân sẽ đƣợc thể hiện trong quá trình hợp
tác - điều kiện cần thiết để hoàn thiện bất kỳ một hình thái xã hội nào cũng nhƣ
hoàn thiện đời sống của mỗi con ngƣời (Andreeva, 2000, Cagan, 1974,
Colominxki, 1969) [91], [94], [95].
2
1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non ngoài việc hƣớng đến giáo dục toàn
diện các lĩnh vực, khơi dậy những chức năng tâm sinh lý mang tính nền tảng
còn chú trọng đến những KNXH phù hợp với lứa tuổi. Nội dung, phƣơng pháp
đƣợc đƣa ra trong chƣơng trình cũng đã chỉ ra: cần đảm bảo sự thống nhất giữa
nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực và kinh nghiệm của trẻ; đổi mới tổ
chức môi trƣờng nhằm kích thích, tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử
nghiệm và sáng tạo... Giáo dục mầm non trong xã hội hiện đại quan tâm đứa trẻ
trải nghiệm những gì, giải quyết vấn đề cuộc sống nhƣ thế nào? Muốn thế,
ngoài những kiến thức đƣợc cung cấp mỗi ngày thì trẻ cần có sự chủ động, độc
lập, đặc biệt là khả năng phối hợp, liên kết với ngƣời khác để tăng hiệu quả
hoạt động. Hình thành và phát triển KNHT sẽ giúp trẻ dần tự tin hơn, biết giao
tiếp, phối hợp với mọi ngƣời tốt hơn. Trẻ sẽ nhận ra những giá trị của “Hợp
tác”; sự nỗ lực, trách nhiệm cùng nhau, sự ràng buộc về tính kỉ luật hay những
cảm xúc khi hƣởng thụ kết quả... sẽ khiến hoạt động hợp tác luôn là những trải
nghiệm hấp dẫn và bổ ích với trẻ. Vì thế, học/chơi theo nhóm luôn là hình thức
quan trọng cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên ở trƣờng mầm non.
1.3. Thực tiễn cho thấy, các trƣờng mầm non đã quan tâm đến việc giáo dục
KNXH nói chung, KNHT nói riêng. Giáo viên đã tăng cƣờng tổ chức các hoạt động
dƣới hình thức nhóm thay vì chỉ hoạt động chung cả lớp nhƣ trƣớc đây và tìm kiếm
các nhiệm vụ để giao cho trẻ thực hiện cùng nhau. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động
nhóm còn thấp, nhất là trẻ 4-5 tuổi vì trẻ chƣa nắm đƣợc cách phối hợp, hỗ trợ nhau
để thực hiện nhiệm vụ chung, chƣa biết tự giải quyết xung đột nảy sinh trong
nhóm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhƣng chủ yếu là do giáo
viên còn lúng túng trong cách thức hƣớng dẫn, tổ chức giáo dục KNHT, chƣa tạo
nhiều cơ hội cho trẻ trải nghiệm luyện tập KNHT với các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp
với khả năng của trẻ 4-5 tuổi trong các hoạt động hấp dẫn, đa dạng ở trƣờng mầm
non.
1.4. Kĩ năng hợp tác là một chuỗi hoạt động tâm lý tƣơng đối phức tạp nên
nó cần một quá trình giáo dục, luyện tập thƣờng xuyên và cần thiết tạo dựng cho
3
trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Mặc dù nhu cầu tƣơng tác vốn xuất hiện sớm, nhƣng đến
4 tuổi, ở trẻ mới có nhiều dấu hiện cơ bản, cần thiết để giáo dục KNHT. Đó là: Sự
trƣởng thành nhanh chóng của não bộ, hệ thần kinh, hệ thống thứ bậc hành vi phát
triển...Nhờ đó, trẻ có thể lập kế hoạch cho một chuỗi hành động; trẻ có ý thức,
trách nhiệm hơn so với giai đoạn trƣớc. Đặc biệt, nhu cầu chơi với nhóm bạn trở
thành cấp thiết và thúc đẩy sự hình thành “Xã hội trẻ em”....Chính vì vậy, chƣơng
trình giáo dục mẫu giáo đã đặt ra mục tiêu giáo dục KNHT trong lĩnh vực tình
cảm, KNXH: “Trẻ có một số kĩ năng sống: tôn trọng, hợp tác, thân thiện, quan
tâm, chia sẻ” [5]. Với trẻ 3 tuổi, KNHT đƣợc nhắc đến ở mức độ là “Trẻ thích
chơi cùng bạn...có biểu hiện quan tâm ngƣời thân” [5]. Đến 4 tuổi, KNHT đƣợc đề
cập rõ nét: “Hợp tác và chơi thân thiện với bạn, thể hiện sự quan tâm ngƣời khác
bằng lời nói, cử chỉ, hành động...”[5].
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài :“Giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trường mầm non”đƣợc lựa chọn và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và xây dựng các biện pháp giáo dục
KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua các hoạt động ở trƣờng mầm non,
giúp trẻ tham gia vào các hoạt động cùng nhau một cách có hiệu quả và dễ thích
ứng với cuộc sống xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4 -5 tuổi ở trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ 4-5 tuổi có nhu cầu và khả năng tham gia các hoạt độngcùng nhau với
bạn ở trƣờng mầm non, nhƣng trong thực tế việc giáo dục KNHT cho trẻ còn
nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả các hoạt động của trẻ chƣa cao.
4
Nếu xây dựng và thực hiện các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi theo hƣớng tạo môi trƣờng kích thích nhu cầu hợp tác, khai thác các
hoạt động đa dạng ở trƣờng mầm non để giúp trẻ rèn luyện, tích cực sử dụng
KNHT vào các hoạt động thì KNHT của trẻ sẽ tốt hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.
5.3. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non.
5.4. Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã xây dựng.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi với bạn bè thông
qua hoạt động chơi, lao động ở trƣờng mầm non.
6.2. Khách thể nghiên cứu
- Giáo dục mầm non: 250 GVMN tại 15 trƣờng mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh và 2 huyện lân cận Thành Phố Hà Tĩnh.
- Trẻ mầm non: 120 trẻ 4-5 tuổi tại hai Trƣờng mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Tĩnh.
6.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu thực nghiệm
- Địa điểm: Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành ở nội, ngoại thành phố
Hà Tĩnh tại hai trƣờng mầm non (Trƣờng mầm non Bắc Hà; Trƣờng mầm non
Cẩm Bình).
- Thời gian: thực nghiệm từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017.
5
7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hoạt động
Khả năng phối hợp với bạn bè và ngƣời khác của trẻ chỉ có thể bộc lộ và
phát triển thông qua các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm thực
tiễn. Vì thế, nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động phong phú, hấp dẫn, có tính
khám phá, đòi hỏi sự phối hợp giữa trẻ với nhau, qua đó sẽ rèn luyện KNHT, tạo
điều kiện cho trẻ có thể giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống:
Giáo dục KNHT là một quá trình giáo dục toàn vẹn, có hệ thống đƣợc bắt
đầu từ xác định mục tiêu, nội dung, lựa chọn phƣơng pháp, hình thức, chuẩn bị
các phƣơng tiện phù hợp và đánh giá khách quan. Trong đó cần đặc biệt chú ý
đến các tác động giáo dục KNHT thông qua các hoạt động, phải đảm bảo trình tự
từ dễ đến khó giúp trẻ đƣợc tiếp cận và lĩnh hội các cách thức hợp tác phù hợp
với lứa tuổi và có thể sử dụng trong các hoạt động cùng nhau hàng ngày.
7.1.3. Tiếp cận phát triển
Xem xét sự tƣơng tác của trẻ với bạn và mọi ngƣời xung quanh là một quá
trình phát triển theo các giai đoạn lứa tuổi. Đến 4 tuổi, ở trẻ đã bộc lộ rõ nét
những dấu hiệu đầu tiên của sự hợp tác với bạn trong những hoạt động cùng
nhau nhƣ hoạt động chơi, lao động. Bên cạnh đó, các tình huống cần sự tƣơng
tác trong cuộc sống ngày một đa đạng đòi hỏi trẻ phải có kĩ năng…Vì thế, nhà
giáo dục cần khai thác và tận dụng tối đa môi trƣờng và các hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn trẻ tham gia cùng nhau, rèn luyện các cách thức phối hợp linh hoạt trong
các tình huống… nhằm giúp trẻ đạt đƣợc mức độ phát triển cao hơn so với giai
đoạn trƣớc về KNHT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.1.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: tổng quan tƣ liệu lịch sử bao
gồm các tài liệu tâm lý học, giáo dục học, các công trình nghiên cứu khoa học
6
trong và ngoài nƣớc về trẻ mẫu giáo; hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết
giáo dục hợp tác có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.1.2. Phƣơng pháp hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận: xác định hệ thống
khái niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đƣờng lối phƣơng pháp luận
và thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát các hoạt động của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở một số trƣờng mầm non
thành phố Hà Tĩnh, đánh giá các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5
tuổi mà giáo viên đã sử dụng nhằm phát triển kĩ năng này.
- Quan sát việc tổ chức hoạt động hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi của giáo viên ở
trƣờng mầm non để làm rõ sự phù hợp về nội dung, phƣơng pháp, hình thức và
các phƣơng tiện giáo dục KNHT cho trẻ.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức,
phƣơng pháp của giáo viên về việc giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi; sử dụng các
bài tập đánh giá mức độ giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
7.2.2.3. Thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu
- Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về thực trạng, việc sử dụng các
biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Đàm thoại, trò chuyện với trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi để tìm hiểu mức độ nhận
thức, nhu cầu hợp tác của trẻ; những thuận lợi, khó khăn trong quá trình trẻ hoạt
động cùng nhau.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi đã xây dựng
nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học qua kĩ thuật chọn mẫu
thực nghiệm, mẫu đối chứng tƣơng đƣơng, so sánh chéo và so sánh đầu vào, đầu
ra của mẫu thực nghiệm.
7
7.2.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ
7.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lí số liệu định lƣợng, định tính về kết quả nghiên cứu thực trạng, thực
nghiệm, làm căn cứ nhận định giả thuyết khoa học, tính đúng đắn của kết quả
nghiên cứu.
7.2.3.2. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá, các bài tập
khảo sát; tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi ở mầm non.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Trẻ 4-5 tuổi đã bộc lộ các yếu tố cơ bản của sự hợp tác nhƣ: hiểu đƣợc
mục tiêu chung, biết trao đổi, phân công công việc, cố gắng phối hợp với nhau
để hoàn thành nhiệm vụ chung…
8.2. Các hoạt động có sự tƣơng tác giữa các trẻ với nhau nhƣ chơi, lao động
là những hình thức có ƣu thế để giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm
non. Thông qua sự tham gia tích cực vào những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp,
tác động qua lại lẫn nhau thì KNHT của trẻ mới đƣợc hình thành và phát triển.
8.3. Quá trình hình thành KNHT của trẻ 4-5 tuổi bắt đầu từ nhu cầu muốn
chơi cùng nhau với bạn đến lĩnh hội các cách thức tƣơng tác với nhau và sau đó
là sự phát triển khả năng tự ý thức giúp trẻ dần dần có thể tự điều chỉnh hành
động, kiểm soát cảm xúc để thỏa mãn khao khát đƣợc hợp tác với bạn nhiều hơn.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống hóa và làm phong phú hơn về mặt lí luận các vấn đề giáo dục
KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
9.2. Phân tích, làm rõ thực trạng giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non hiện nay làm cơ sở định hƣớng quá trình giáo dục KNHT cho trẻ 4-5
tuổi tại các trƣờng mầm non.
9.3. Cung cấp tài liệu về biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở
trƣờng mầm non. Đặc biệt, trong đó đã xây dựng đƣợc hệ thống các hoạt động
8
rèn luyện KNHT cho trẻ, giúp giáo viên mầm non, các nhà quản lý GDMN có
thể sử dụng và vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục trẻ.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng
mầm non
Chương 2: Cơ sở thực tiễn giáo dục KNHT của trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non
Chương 3: Các biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4-5 tuổi ở trƣờng mầm non.
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp giáo dục KNHT cho trẻ 4- 5 tuổi ở
trƣờng mầm non
9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP
TÁC CHO TRẺ 4-5 TUỔI Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Kĩ năng hợp tác là một trong những KNXH quan trọng, giúp con ngƣời giải
quyết một cách hiệu quả những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Ngày nay, con
ngƣời cần đến sự linh hoạt, nhạy bén, khả năng thích ứng và năng lực ứng xử,
giao tiếp, sự hợp tác với nhau để giải quyết các tình huống phức tạp, đa chiều
phát sinh. Lịch sử đã khẳng định vai trò quan trọng của sự hợp tác vì ngay từ
thuở sơ khai, con ngƣời muốn tồn tại đã cần sự đoàn kết, phối hợp với nhau để
vƣợt qua những khó khăn.
Kĩ năng hợp tác không phải là một thuật ngữ mới mẻ mà nó đã xuất hiện từ rất
sớm trong lịch sử giáo dục thế giới. Vì thế, vấn đề này đã đƣợc các nhà giáo dục tâm lý học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
1.1.1. Nghiên cứu về “Hợp tác”
Năm 1867, hoạt động nhóm đã đƣợc nhà cải cách giáo dục Harris (1898) đề
xƣớng [65]. Theo Kulik và công sự (1990) [70, tr.107], đây là những “gợi ý
bƣớc đầu về khả năng học nhóm” và phải đến thế kỉ XX thì quan điểm hợp tác
trong dạy học đƣợc thực hiện và thực hành làm mẫu.
Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhƣ: Slavin (1987) [83], John (1938)
[54], Johnson & Johnson (1975) [61], Shamanskaja (2007) [108]… Lê Xuân Hồng
(1996) [18], Nguyễn Hữu Châu (2015) [12], Nguyễn Thanh Bình (2011) [8],
Nguyễn Công Khanh (2013) [24]… đã nghiên cứu về hợp tác và đều có nhận định:
coi hợp tác là hoạt động phối hợp tích cực giữa các thành viên với nhau để cùng đạt
đến mục tiêu chung của cả nhóm.
Theo các tác giả thì hợp tác có vai trò quan trọng trong cuộc sống và lao
động. Sự nỗ lực chung trong quá trình phối hợp với nhau giúp con ngƣời
chiến thắng hoàn cảnh bên ngoài, tạo nên một sức lao động chiến đấu có hiệu
quả để cùng tồn tại và phát triển. Sự phát triển KNHT thúc đẩy các quá trình
10
tâm lý, nhận thức, các phẩm chất đạo đức và các KNXH của ngƣời học. Ngoài
ra, khả năng ghi nhớ các thông tin; khả năng tƣ duy phê phán của con ngƣời
cũng đƣợc nâng cao. Johnson và Jonhnson (1975) [61] cho rằng, sự hợp tác sẽ
tăng cƣờng và duy trì hứng thú, tạo động cơ cho học sinh trong quá trình học
tập, kích thích ngƣời học nói lên ý tƣởng, suy nghĩ của mình với ngƣời khác .
Các nhà tƣ tƣởng nhƣ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn, Nguyễn Đức Đạt,
Nguyễn Trƣờng Tộ đều chung một quan điểm trong dạy học là “Học thầy không tày
học bạn”, “Sách là đèn, bạn là gậy” [28, tr.73]. Trong những năm gần đây, hợp tác đã
trở thành một phƣơng pháp dạy học đƣợc giáo viên áp dụng với đối tƣợng là sinh
viên, học sinh và một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng của ngƣời học là kĩ
năng làm việc nhóm. Tác giả Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2010)
[20] đánh giá cao hình thức dạy và học hợp tác, cho rằng đó là một trong những tiêu
chí giáo dục trong nhà trƣờng Việt Nam, nhằm tích cực hóa quá trình giáo dục, phù
hợp với xu thế dạy học hiện đại, là quan hệ mang tính hợp tác và cạnh tranh tƣơng
đối giữa ngƣời học với nhau.
Nhƣ vậy, các tác giả, nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đều đánh
giá cao vai trò của sự hợp tác trong cuộc sống mà con ngƣời trong mọi thời
đại không thể coi nhẹ điều này. Đặc biệt, trong xã hội hiện đại ngày nay, khi
sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, các quốc gia chịu ảnh hƣởng, chi phối
lẫn nhau thì các nhà nghiên cứu đã coi sự hợp tác là chìa khóa để khơi dậy
tiềm năng trong họ, nhân đôi sức mạnh chiến thắng bản thân, đƣơng đầu với
hoàn cảnh.
1.1.2. Nghiên cứu về kĩ năng hợp tác
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung trong lĩnh vực giáo dục và tƣ tƣởng về dạy
học hợp tác đã xuất hiện từ hàng ngàn năm trƣớc đây. Những nhà triết học, nhƣ:
Socrates [51], Roman Seneca [87]… nhà giáo dục Johann Amos Comenius [82] đã
tiến hành dạy sinh viên từ những nhóm nhỏ nhằm giáo dục KNHT cho họ.
Từ những năm đầu thế kỷ XIX, Koffka (1935) [71], Lewin (1951) [74] và
Morton Deutsh (1949) [77] đã đƣa ra những lý thuyết về sự tƣơng tác xã hội.
11
Các công trình nghiên cứu về dạy học hợp tác và KNHT đã xuất hiện nhiều, gắn
với các tên tuổi, nhƣ: Parker và sộng sự (1989) [78], John (1938) [54], Johnson
và Johnson (1999) [64], Slavin (1996) [84]…
Về cấu trúc tâm lý của KNHT, một số tác giả ở Liên Xô, nhƣ: Samanskaja
(2007) [108], Rimashevskaja (2001) [104] có cùng quan điểm với Vygotski
(1997) [48], cho rằng: Hợp tác là một chức năng tâm lý cao cấp có nguồn gốc xã
hội và đó là một hoạt động liên cá nhân rồi dần dần sẽ đƣợc chuyển vào bên trong,
tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Johnson và Johnson (1998) [64], Thousand và cộng
sự (2015) [85, tr.66]… đã đề cập đến các yếu tố hợp tác, đó là: nhận thức, hành
động, thái độ. Theo họ, để hoạt động nhóm đạt hiệu quả, các thành viên phải tin
tƣởng, chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau, có một số hiểu biết nhất định về sự hợp tác
cũng nhƣ ý nghĩa của nó, các bƣớc phối hợp…, ngƣời học cần có một số khả
năng nhất định nhƣ cách tạo mối quan hệ, cách chia sẻ, phân công nhiệm vụ….
Slavin (1987) [84] đƣa ra những nội dung để giáo dục học sinh kĩ năng hoạt
động nhóm: giáo dục cho ngƣời học một số năng lực nhận thức, KNHT, khả
năng tổ chức các nguồn lực, vận dụng kĩ năng của mình vào quá trình xử lí và sử
dụng thông tin.
Về đặc trưng, nguyên tắc của hợp tác trong giáo dục: John (1938) [54],
Arthur Dobrin (2001) [49] cho rằng: có 2 nguyên tắc cơ bản của sự hợp tác, đó là
đảm bảo tính liên tục và tác động qua lại. Johnson và Johnson (1998) [63] đã đƣa
ra 5 nguyên tắc: Hoạt động liên cá nhân tích cực, tƣơng tác trực tiếp, sự phân
công rõ ràng - tinh thần trách nhiệm, kĩ năng làm việc nhóm nhỏ, tiến hành
thƣờng xuyên và luôn nâng cao hiệu quả của nhóm… Michael và Myra (2002)
[76] cho rằng các thành viên trong nhóm cần biết cách thỏa thuận, phân chia
công việc… nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, giúp hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và sự thỏa thuận đó cần đảm bảo hai vấn đề: sự tuân thủ và thống nhất
giữa đôi bên.
Kế thừa những thành tựu nghiên cứu của thế giới, tác giả Nguyễn Hữu Châu
(2015) [12], Thái Duy Tuyên (2013) [40], Đặng Thành Hƣng (2004, 2010, 2012)
- Xem thêm -