BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ OANH
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG
CHO TRẺ 3 – 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN DU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
HÀ NỘI, 2017
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ OANH
BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG
CHO TRẺ 3 – 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN DU
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS Hoàng Quí Tỉnh
HÀ NỘI, 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Oanh
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn nghiêm túc, nhiệt tình
của PGS.TS Hoàng Quý Tỉnh - giảng viên khoa Giáo dục Mầm non, trường
Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Ban Chủ nhiệm
Khoa, các thầy cô trong Bộ môn Thể chất và các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất
trong quá trình viết Luận văn.
Cũng nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo nhà
trường mầm non Vân Du, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là các cô
giáo, các bậc phụ huynh, các cháu của trường đã tận tình giúp đỡ trong quá
trình thu thập số liệu.
Nhân dịp này tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới người thân
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh, động viên, chia sẻ, giúp
đỡ tôi vượt qua những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 5 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Oanh
4
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt dùng trong luận văn
Danh mục các bảng dùng trong luận văn
Danh mục các hình dùng trong luận văn
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận...................................................... 5
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................. 5
7.3. Phương pháp hỗ trợ nghiên cứu ................................................................. 8
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SUY
DINH DƯỠNG CHO TRẺ 3-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON ..................... 9
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ..................................................................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 12
1.2. Khái niệm và những vấn đề có liên quan của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm
non ................................................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non ....................................... 17
1.2.2. Suy dinh dưỡng ..................................................................................... 19
1.2.3. Suy dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non ............................. 23
1.2.4. Những vấn đề có liên quan đến suy dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi ở
trường mầm non .............................................................................................. 23
1.3. Đặc điểm suy ding dưỡng của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non ............... 30
1.3.1. Đặc điểm sinh lý.................................................................................... 30
1.3.2. Đặc điểm tâm lý .................................................................................... 32
1.4. Quan niệm về biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ 3-5 tuổi ở
trường mầm non .............................................................................................. 33
1.4.1. Quan niệm về biện pháp........................................................................ 33
1.4.2. Quan niệm về biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ ............... 34
Bảo vệ sức khỏe gồm có 4 khâu, tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chữa
bệnh, và phục hồi chức năng. .......................................................................... 34
5
1.5. Các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm
non ................................................................................................................... 34
1.5.1. Phối hợp với gia đình, nhà trường, xã hội ............................................ 34
1.5.2. Tăng cường chế độ dinh dưỡng, đảm bảo Protein – năng lượng .......... 34
1.5.3. Chế độ sinh hoạt hàng ngày hợp lý ....................................................... 35
1.5.4. Tăng cường thể dục, thể thao ................................................................ 36
1.6. Một số kinh nghiệm phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở
trường mầm non .............................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG, BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SUY DINH
DƯỠNG CHO TRẺ 3-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN DU, HUYỆN
ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ...........................................................................38
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 38
2.1.1.Khái quát về giá trị nghiên cứu thực trạng............................................. 38
2.1.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 41
2.2. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du ... 49
2.2.1. Tình trạng suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ..................................... 49
2.2.2. Tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi ............................................ 51
2.2.3. Tình trạng dinh dưỡng BMI/tuổi........................................................... 53
2.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi
ở trường mầm non Vân Du ............................................................................. 54
2.3. Thực trạng biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở
trường mầm non Vân Du ................................................................................ 64
2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 64
2.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 65
2.3.3. Kết quả thực trạng ................................................................................. 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .................................................................. 68
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69
Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG CHỐNG SUY
DINH DƯỠNG CHO TRẺ 3-5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON VÂN DU,
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ ..........................................................71
3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ................................................................. 71
3.1.1. Dựa vào thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non
Vân Du ............................................................................................................ 71
3.1.2. Dựa vào tiêu chí đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ của tổ chức y tế thế
giới WHO (2006) ............................................................................................ 72
3.1.3. Cân nặng theo tuổi (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân) ................................ 72
3.1.4. Dựa vào chiều cao theo tuổi (suy dinh dưỡng thể thấp còi) ................. 72
3.1.5. Dựa vào chỉ số BMI/tuổi (suy dinh dưỡng thể còm) ........................... 72
3.1.6. Dựa vào mục tiêu chăm sóc giáo dục mầm non ................................... 73
6
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 73
3.2.1. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn trường Mầm non Vân Du ................... 73
3.2.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 74
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 74
3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 75
3.2.5. Đảm bảo tính hệ thống .......................................................................... 76
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 77
3.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 35 tuổi ở trường mầm non Vân Du ................................................................... 78
3.3.1. Tăng cường nhận thức cho các lực lượng giáo dục, cán bộ quản lí, cán
bộ y tế, giáo viên, phụ huynh người trực tiếp chăm sóc trẻ và chính bản thân
trẻ mầm non trong và ngoài nhà trường về tầm quan trọng của công tác phòng
chống SDD ....................................................................................................... 78
3.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực
hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến cho đội ngũ giáo viên
và nhân viên cấp dưỡng ở trường Mầm non Vân Du ........................................ 80
3.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động phòng chống suy dinh
dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ...................................................................... 85
3.3.4. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để nâng cao chất lượng các
bữa ăn cho trẻ .................................................................................................. 87
3.3.5. Xây dựng chế độ ăn uống đảm bảo tính khoa học cho trẻ .................... 89
3.3.6. Chế biến các món ăn cho trẻ phù hợp với nhu cầu sở thích của trẻ và
tác động trực tiếp làm thay đổi thói quen ăn uống của trẻ. ............................. 91
3.3.7. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cho trẻ................. 94
3.3.8. Tổ chức tốt công tác khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ........................... 95
3.3.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả phòng chống suy dinh
dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du ....................................... 97
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5
tuổi ở trường mầm non Vân Du, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ................ 98
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp phòng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du, huyện
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 99
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 99
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................ 100
3.5.3. Mẫu khách thể khảo nghiệm ............................................................... 100
3.5.4. Tiêu chí và thang đánh giá kết quả khảo nghiệm................................ 101
3.5.5. Phân tích kết quả khảo nghiệm ........................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................108
PHỤ LỤC
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
SDD : Suy dinh dưỡng
SD : Độ lệch chuẩn
SPSS : Statiscal Package for the Social Sciences (Phần mềm
máy tính phục vụ công cụ phân tích thống kê)
UNICEF : United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi Đồng Liên
hợp quốc)
WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
8
DANH MỤC CÁC BẢNG DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 1. Chuẩn dinh dưỡng cho trẻ 0 - 19 tuổi của WHO (2006) [86] .......................7
Bảng 2: Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thể còi tại một số khu vực năm 1980-2005 [30]
...................................................................................................................................11
Bảng 3:Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em các nước đang phát triển trên thế giới năm
1990 và 2003 [36] .....................................................................................................11
Bảng 4: Phân bố của đối tượng điều tra theo tuổi và giới tính .................................40
Bảng 5: Câng nặng (kg) trung bình của trẻ trong nghiên cứu...................................41
Bảng 6: So sánh cân nặng của trẻ em trong nghiên cứu với trẻ em Việt Nam theo
điều tra của Bộ Y tế năm 2003 ..................................................................................43
Bảng 7: So sánh cân nặng của trẻ tại trường mầm non Vân Du trong nghiên cứu với
tổ chức Y tế thế giới - WHO công bố năm 2007[85]................................................44
Bảng 8: Chiều cao (cm) của trẻ trong nghiên cứu ....................................................45
Bảng 9: So sánh chiều cao của trẻ trong nghiên cứu với trẻ em Việt Nam theo điều
tra của Bộ Y tế năm 2003 ..........................................................................................46
Bảng 10: Chỉ số BMI/tuổi của trẻ trong nghiên cứu .................................................48
Bảng 11: Tình trạng suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi trong nghiên cứu .....................50
Bảng 12: Tình trạng suy dinh dưỡng chiều cao/tuổi của trẻ trong nghiên cứu51
Bảng 13: Tình trạng dinh dưỡng BMI/tuổi trong nghiên cứu ...................................53
Bảng 14: Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ 3-5 tuổi ở trường Mầm non Vân Du .............................................................54
Bảng 15: Số con trong gia đình .................................................................................55
Bảng 16: Mối liên quan giữa số con và tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ......56
Bảng 17: Mối liên quan giữa số con và tình trạng suy dinh dưỡng thể thấp còi ......56
Bảng 18: Nghề nghiệp của bố mẹ .............................................................................58
Bảng 19: Tình trạng kinh tế của gia đình ..................................................................59
Bảng 20: Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế và tình trạng suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân.......................................................................................................................59
Bảng 21: Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế và tình trạng suy dinh dưỡng thể
thấp còi ......................................................................................................................59
Bảng 22: Thời gian cái sữa mẹ..................................................................................61
Bảng 23: Mối liên quan giữa thời điểm cai sữa và tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân .............................................................................................................................62
Bảng 24: Mối liên quan giữa thời điểm cai sữa và tình trạng suy dinh dưỡng thể
thấp còi ......................................................................................................................62
Bảng 25: Mức độ cần thiết của các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du ........................................................................101
Bảng 26: Tính khả thi của các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5
tuổi ở trường mầm non Vân Du ..............................................................................102
9
DANH MỤC CÁC HÌNH DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Hình 1: Cân nặng trung bình của trẻ trong nghiên cứu ................................. 42
Hình 2: Chiều cao trung bình của trẻ trong nghiên cứu ................................ 46
Hình 3: Chỉ số BMI/tuổi của trẻ trong nghiên cứu ......................................... 49
Hình 4: So sánh tình trạng suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi trong nghiên cứu tại
trường mầm non Vân Du và trẻ em Việt Nam năm 2015................................ 50
Hình 5: So sánh tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em trong nghiên cứu ở
trường mầm non Vân Du và trẻ em Việt Nam năm 2015................................ 52
Hình 6: Quá trình thu thập số liệu về cân nặng của trẻ trong nghiên cứu .. 122
Hình 7: Quá trình thu thập số liệu về cân nặng của trẻ trong nghiên cứu .. 122
Hình 8: Phỏng vấn giáo viên ........................................................................ 122
Hình 9: Phỏng vấn phụ huynh ...................................................................... 123
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên, đặt nền móng cho sự phát triển
về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ. Theo các chuyên gia trong
ngành giáo dục thì trẻ được tiếp cận với bậc học mầm non càng sớm, càng
thúc đẩy quá trình học tập và phát triển ở các giai đoạn tiếp theo. Để tạo ra
những con người phát triển toàn diện, đáp ứng các yêu cầu của xã hội đề ra thì
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có một sức khỏe tốt.
Sự phát triển cơ thể của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền và
môi trường sống (dinh dưỡng, gia đình, xã hội, văn hoá, giáo dục…). Trong
đó dinh dưỡng được xem là một yếu tố có tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến sự
phát triển cơ thể của trẻ nhỏ, được dùng để đánh giá sự phát triển cơ thể của
trẻ, đặc biệt là trẻ mầm non giai đoạn trẻ 3-5 tuổi. Việc nghiên cứu và theo
dõi sự phát triển thể chất của trẻ, nhất là trẻ lứa tuổi mầm non 3-5 tuổi là cần
thiết nhằm đánh giá đúng thực trạng về thể lực, góp phần làm cơ sở cho việc
theo dõi và đề xuất các giải pháp tăng cường sức khỏe lứa tuổi đặc biệt này.
Suy dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em là vấn đề thời sự ở các nước nghèo và
đang phát triển. Tổ chức Y tế thế giới đã nhận định trên thế giới hiện còn 36
nước có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thấp còi cao, trong đó có nước ta [1]. Hiện
nay trên thế giới mỗi năm có hàng triệu bà mẹ và trẻ em tử vong do các
nguyên nhân liên quan đến dinh dưỡng và có các biểu hiện kém phát triển về
thể chất, tinh thần do bị suy dinh dưỡng từ nhỏ. Các bằng chứng khoa học đã
cho thấy, những năm đầu tiên của cuộc đời nếu trẻ bị suy dinh dưỡng có thể
để lại những hậu quả về thể chất và tinh thần không phục hồi được và kéo
sang thế hệ sau.
1
Tuy nhiên tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam đã được cải thiện
nhưng vẫn chưa đạt được mục tiêu cũng như chỉ số phát triển con người và
gần đây thì mức độ giảm suy dinh dưỡng có chiều hướng chậm lại. Việc hạ
thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em và hạ thấp một cách đồng đều giữa các vùng
vẫn còn là một nhiệm vụ khó khăn. Suy dinh dưỡng là hậu quả của nguyên
nhân trực tiếp do thiếu ăn và bệnh tật cùng với các nguyên nhân tiềm tàng là
tình trạng mất an ninh lương thực, dịch vụ chăm sóc sức khỏe kém. Vì vậy,
việc tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh
dưỡng (như các yếu tố về kinh tế, xã hội…) sẽ cung cấp những thông tin quan
trọng phục vụ cho chiến lược can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng và đặc
biệt là góp phần nâng cao thể trạng cho trẻ em nước ta. Đây cũng là một trở
lực quan trọng của phát triển và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải
pháp cụ thể phòng chống suy dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung ưu
tiên cho những vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao là rất cần thiết.
Tổ chức Y tế Thế giới (1990) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị
thiếu dinh dưỡng trên phạm vi toàn cầu, khoảng 150 triệu trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và hơn 20 triệu trẻ em bị SDD nặng
[71,79,80]. Theo kết quả điều tra quốc gia từ năm 1980 - 1992 của 79 nước
đang phát triển cho thấy tỷ lệ trẻ em SDD thể nhẹ cân là 35,8%, tỷ lệ trẻ em
còi là 42,7%, tỷ lệ trẻ em bị còm là 9,2%. Trong đó Châu Á có tỷ lệ SDD cao
nhất so với các châu lục khác: 42% trẻ SDD thể nhẹ cân, 47,1% trẻ em còi và
10,8% trẻ em còm [46].
Muốn có biện pháp can thiệp kịp thời thì cần phải đánh giá được tình
trạng suy dinh dưỡng của trẻ. Những nguyên nhân đó lại bị ảnh hưởng bởi các
nguyên nhân cơ bản như: trình độ văn hóa thấp, nghèo đói. Gần đây, tổng kết
của Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Dinh dưỡng quốc tế (IFPRI)
cho thấy học vấn của người phụ nữ đóng góp 43% đối với suy dinh dưỡng,
2
trong khi an ninh thực phẩm đóng góp 26,1% đối với suy dinh dưỡng[48].
Điều này cho thấy yếu tố về kiến thức và thực hành nuôi con (một phần thể
hiện qua trình độ học vấn của người phụ nữ) có vai trò quan trọng đối với suy
dinh dưỡng.
Ở tỉnh Phú Thọ, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng ở mức khá cao so với các
tỉnh trong cả nước. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng của tỉnh năm 2015 là 10%
thấp hơn so với tỉ lệ chung. Tuy nhiên kết quả này chưa phản ánh được thực
trạng tại các xã vùng sâu vùng xa (với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
dinh dưỡng của người dân khác với mặt bằng chung của tỉnh). Phú Thọ là một
tỉnh trung du, miền núi phía bắc, điều kiện vật chất còn khó khăn, dân tộc
thiểu số nhiều. Do vậy tỉ lệ suy dinh dưỡng còn khá cao và chưa có chương
trình can thiệp và biện pháp phòng chống về suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non
ở tỉnh Phú Thọ nói chung và trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du nói riêng
ở các vùng sâu vùng xa và cũng chưa có ai nghiên cứu về tình trạng và yếu tố
đặc thù ảnh hưởng đến suy dinh dưỡng trẻ mầm non tại miền núi tỉnh Phú
Thọ. Vì vậy, để nhằm góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non ở
tỉnh Phú Thọ nói chung và trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du nói riêng
theo như chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn hiện nay đòi hỏi các tác
động đặc thù và sát hợp với thực tế dựa trên việc phân tích tình hình và
nghuyên nhân suy dinh dưỡng cụ thể ở địa phương để từ đó đưa ra một số
biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non
Vân Du.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài “Biện
pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non
Vân Du” mong muốn góp phần nhỏ vào việc phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em ở địa phương ngày càng hiệu quả hơn.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non
Vân Du.
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thực trạng suy dinh dưỡng cho trẻ 3
- 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du.
Trên các cơ sở nói trên, đề xuất một số biện pháp phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường
mầm non Vân Du.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân
Du và đề xuất một số biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân
Du ở sẽ được cải thiện nếu sử dụng một số biện pháp phòng chống suy sinh
dưỡng cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lý luận về biện pháp phòng chống suy sinh
dưỡng cho trẻ từ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du
Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng và thực trạng biện pháp phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ từ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du
Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ từ
3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du
Đề xuất một số biện pháp phòng chống nhằm giảm thiểu tình trạng
suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du
4
Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi
của các biện pháp đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận về thực trạng suy dinh dưỡng và một số biện pháp phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm non Vân Du.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, đọc, phân tích, phân loại và tổng hợp các tài liệu liên quan
đến biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mầm
non Vân Du.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Các điều tra viên sử dụng phiếu phỏng vấn đã được chuẩn bị sẵn để
điều tra các dữ liệu như: Họ tên, Ngày sinh, Nơi sinh, Cân nặng, Chiều cao.
Các phiếu phỏng vấn này sau đó được đánh số và nhập vào phần mềm SPSS
11.5. Ngoài ra các điều tra viên phỏng vấn sâu phụ huynh, giáo viên về các
yếu tố có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại địa phương.
7.2.2. Phương pháp tính tuổi
Tuổi của trẻ trong nghiên cứu được tính bằng phần mềm WHO
Anthroplus. Dữ liệu về ngày tháng năm sinh của trẻ được ghi trong phiếu
phỏng vấn, sau đó được nhập vào phần mềm WHO Anthroplus, phần mềm sẽ
cho ra tuổi của trẻ trong nghiên cứu. Tuổi của trẻ mầm non tính theo phần
mềm như sau: từ 36 tháng 1 ngày đến 48 tháng là 4 tuổi; từ 48 tháng 1 ngày
đến 60 tháng là 5 tuổi.
5
7.2.3. Phương pháp đo cân nặng, chiều cao đứng
Cân nặng: Cân nặng của trẻ được đo bằng cân đồng hồ thông thường.
Trẻ được cân vào buổi sáng, đứng giữa cân, mặc quần áo mỏng, mắt nhìn
thẳng, trọng lượng chia đều vào cả hai chân.
Chiều cao đứng: Chiều cao đứng của trẻ được đo bằng thước dây dán
trên thân cây hoa sốp và dán sát tường. Trẻ đứng vuông góc với mặt đất nằm
ngang, không đi giầy dép, gót chân đứng sát vào tường. Gót chân, mông, vai
và chẩm thẳng theo tường, mắt nhìn thẳng, hai tay buông tự do. Mắt điều tra
viên nhìn thẳng vuông góc để đọc chỉ số đo chiều cao đứng của trẻ.
BMI: Cân nặng và chiều cao của trẻ dùng để tính chỉ số BMI. Chỉ số
BMI thường được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sự phát triển cơ
thể của trẻ.
7.2.4. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Số liệu về nhân trắc được xử lí bằng phần mềm WHO Anthroplus và
Microsoft Excel. Phần mềm sẽ cho ra các số liệu về tuổi, các chỉ số Z-score
của cân nặng, chiều cao, BMI dùng để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng.
Phần mềm SPSS 11.5 dùng để tính các giá trị trung bình, độ lệch
chuẩn, các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ tại địa bàn
nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 0 - 19 tuổi được đánh giá bằng chuẩn
suy dinh dưỡng của WHO (2006) [86].
Sau khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chúng tôi tiến hành tìm hiểu
các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trong khu vực
nghiên cứu. Các mối liên quan được thực hiện dựa trên phần mềm SPSS 11.5
và Epi – Info 6.04.
6
Bảng 1. Chuẩn dinh dưỡng cho trẻ 0 - 19 tuổi của WHO (2006) [86]
Z-score
> 3SD
>2 SD
>1 SD
0 (TB)
< -1 SD
< -2 SD
< -3 SD
Chuẩn suy dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi của WHO
Cao/tuổi
Cân/tuổi
BMI/tuổi
Xem chú
Béo phì
thích 1
Xem chú thích
Bình thường
Thừa cân
2
Có nguy cơ
Bình thường
thừa cân3
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
4
Còi
Nhẹ cân
Còm
4
Rất còi
Rất nhẹ cân
Rất còm
Chuẩn dinh dưỡng cho người từ 5-19 tuổi của WHO
> 3SD
>2 SD
>1 SD
0 (TB)
< -1 SD
< -2 SD
< -3 SD
Xem chú
thích 1
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Bình thường
Còi4
Rất còi4
Xem chú thích
2
Bình thường
Bình thường
Nhẹ cân
Rất nhẹ cân
Béo phì nặng
Béo phì
Thừa cân
Bình thường
Bình thường
Gày
Rất gày
Chú thích: 1. Trẻ trong phạm vi này trẻ có chiều cao khá lớn, gồm cả những trẻ không cao
quá mức như do rối loạn tuyến nội tiết gây ra thì cũng được xếp trẻ vào loại này; 2. Trẻ thuộc ô
này có cân nặng theo tuổi thấp, có thể có vấn đề trong tăng trưởng, nhưng vấn đề này sẽ được
đánh giá tốt hơn với tiêu chuẩn cân nặng theo chiều cao hoặc BMI theo tuổi; 3. Trên 1 SD cho
thấy nguy cơ thừa cân có thể xảy ra; 4. Có thể một đứa trẻ còi (hoặc rất còi) trở thành quá cân.
7.2.6. Phương pháp điều tra
Dùng phiếu điều tra phụ huynh và giáo viên mầm non để tìm hiểu
nguyên nhân gây ra tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.
7.2.7. Phương pháp trò chuyện
Trao đổi, trò chuyện với phụ huynh, giáo viên mầm non để xác định
nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trong nghiên
cứu.
7
7.3. Phương pháp hỗ trợ nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu, thu thập, xử lý, phân tích nghiên cứu các số
liệu thu thập được để đánh giá được tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.
Nhập và xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS để xác định các
yếu tố liên quan tới tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí số liệu một cách
khách quan, khoa học để có được kết quả nghiên cứu của luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương: Chương 1. cơ
sở lý luận; Chương 2. Thực trạng suy dinh dưỡng và biện pháp phòng chống
suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở trường mầm non Vân Du; và Chương 3.
Biện pháp phòng chống nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ 3-5 tuổi ở
trường mầm non Vân Du.
8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÒNG
CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ 3-5 TUỔI Ở
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Năm 1754 Christian Friedrich Jumpert (Đức), đã công bố công trình
nghiên cứu cắt ngang đầu tiên về tăng trưởng ở trẻ em trong đó có trình bày
các số liệu đo đạc về cân nặng, chiều cao của trẻ em [Trích theo 28].
Nhưng phải đến năm 1925 R. Martina (Đức) đã đề xuất phương pháp
và dụng cụ để đo kích thước cơ thể con người. Từ đó trên thế giới đã có nhiều
nhà nghiên cứu lĩnh vực này. Nhưng phương pháp của R. Martina ngày càng
được bổ sung và hoàn thiện [Trích theo 28].
Cùng trong năm 1925, Tổ chức Y tế của Liên minh Quốc gia nghiên
cứu về mối liên quan dinh dưỡng và sức khỏe cộng đồng và J. Boyd Orrda đã
phát hiện ra mối liên quan trực tiếp giữa tầng lớp xã hội và sức khỏe của họ.
Tác giả Brnet và Aykroyd cho rằng suy thoái kinh tế 1930 làm cho người
nghèo bị SDD nhiều nhất [Trích theo 28].
Năm 1938 C.William phát hiện ra bệnh gọi là SDD thiếu Protein –
năng lượng thể phù (Kwashiokor) [Trích theo 28].
Năm 1942 Daray Thompson đã đưa khái niệm tốc độ tăng trưởng cùng
2 đại lượng của tăng trưởng chiều cao và cân nặng như những chỉ tiêu về sức
khỏe [Trích theo 23].
Năm 1984 WHO đã tổ chức một hội nghị về dinh dưỡng ở Fiji để đánh
giá tình hình và kinh nghiệm phòng chống dinh dưỡng ở các nước trong khu vực
Tây Thái Bình Dương. Hội nghị kết thúc đã đưa ra một quyết định quan trọng:
“Suy dinh dưỡng trẻ em có rất nhiều nguyên nhân, cho nên việc phòng chống
9
suy dinh dưỡng trẻ em không thể hoạt động riêng rẽ của từng ngành, ngành nhi,
ngành phòng dịch, ngành nông nghiệp và chế biến thực phẩm, mà phải do những
người cầm đầu các nước đứng ra nhận trách nhiệm phối hợp các ngành và giáo
dục vận động nhân dân, các gia đình tự giác tham gia bằng khả năng và phương
tiện hiện có của mình”. Hội nghị đã đưa ra việc phòng chống SDD bắt đầu từ
thời kì nhi khoa chuyển sang thời kì phòng dịch [Trích theo 28].
Năm 1990, WHO thành lập Nhóm nghiên cứu về tăng trưởng của trẻ
nhằm đưa ra những khuyến cáo cho việc sử dụng và giải thích một cách hợp
lý về các kích thước nhân trắc áp dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Theo báo
cáo của nhóm nghiên cứu này: dữ liệu tham chiếu của Trung tâm Quốc gia về
Thống kê Y học của Mỹ/WHO có những sai sót và thất bại trong việc dự đoán
một cách đầy đủ sự tăng trưởng về mặt thể chất của trẻ. Những hạn chế này
đã làm cản trở công tác quản lý dinh dưỡng hợp lý của trẻ nhỏ. Vì vậy cần
phải có những đường tăng trưởng mới để đáp ứng cho nhu cầu trên [83].
Năm 1995, WHO đã đề nghị lấy Quần thể NCHS (National Centre of
Health Satistics) của Hoa Kỳ làm Quần thể tham chiếu. Từ trước những năm
90 của thế kỷ trước, đề nghị này được ứng dụng rộng rãi tại nhiều nước trên
thế giới trong đó có cả Việt Nam. Trong đó, WHO lưu ý rằng không nên coi
quần thể tham chiếu là chuẩn mà chỉ là cơ sở để đưa ra các nhận định thuận
tiện cho các so sánh trong nước và quốc tế [83].
Năm 2006, WHO đã công bố bộ chuẩn tăng trưởng thứ nhất của trẻ
dưới 5 tuổi, gồm các chuẩn về chiều cao theo tuổi (chiều cao/tuổi), cân nặng
theo tuổi (cân nặng/tuổi), cân nặng theo chiều cao (cân nặng/chiều cao) và
BMI theo tuổi (BMI/tuổi) [84].
Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/4 trẻ
em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, cuộc sống đang bị đe
dọa. Dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca
10
- Xem thêm -