Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi...

Tài liệu Luận văn biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

.PDF
147
289
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- PHẠM THỊ THÙY TRANG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC (ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG) HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- PHẠM THỊ THÙY TRANG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non) Mã số: 60.14.01.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Hồng Thái HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 06 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Thùy Trang LỜI CẢM ƠN Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng, các thầy giáo, cô giáo khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và các bé các trường Mầm non 4, Mầm non 8, Mầm non 9, Mầm non 10 đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả làm việc trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Đặc biệt, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn, PGS.TS Đinh Hồng Thái, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt là những người thân trong gia đình đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ tác giả suốt quá trình học tập. Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2017 Tác giả Phạm Thị Thùy Trang MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................... 2 3.1. Khách thể nghiên cứu......................................................................... 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3 7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3 8. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................... 4 9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON................... 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 6 1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 9 1.2. Hệ thống khái niệm cơ bản của đề tài .............................................. 12 1.2.1. Khái niệm “đọc” ............................................................................ 12 1.2.2. Khái niệm “đọc” ở trẻ mầm non ................................................... 15 1.2.3. Khái niệm “ trải nghiệm” .............................................................. 17 1.2.4. Khái niệm “ trải nghiệm đọc” ....................................................... 18 1.2.5. Khái niệm “biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc” cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................... 20 1.3. Một số đặc điểm của trẻ 5 - 6 tuổi liên quan đến hoạt động trải nghiệm đọc ................................................................................................. 21 1.3.1. Đặc điểm sinh lý............................................................................ 21 1.3.2. Đặc điểm tâm lý ............................................................................ 23 1.3.3. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi. .......................... 27 1.4. Khả năng đọc và việc tổ chức trải nghiệm đọc cho trẻ 5 - 6 tuổi... 28 1.4.1. Đặc điểm khả năng đọc của trẻ 5-6 tuổi ....................................... 28 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đọc của trẻ 5- 6 tuổi. ........... 31 1.4.3. Ý nghĩa của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ........ 32 1.4.4. Nội dung tổ chức cho trẻ 5-6 tuổi trải nghiệm đọc ở trường mầm non ..................................................................................................... …..34 1.5. Các hình thức về phương pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5-6 tuổi ........................................................................................................ 40 1.5.1. Hoạt động học có chủ đích ............................................................ 40 1.5.2. Hoạt động vui chơi ........................................................................ 41 1.5.3. Môi trường chữ viết ...................................................................... 43 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 44 Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON................. 45 2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................. 45 2.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát ......................................................... 45 2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................... 45 2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................... 46 2.4.1. Phương pháp điều tra bằng Anket ................................................ 46 2.4.2. Phương pháp quan sát: .................................................................. 46 2.4.3. Phương pháp đàm thoại................................................................. 47 2.4.4. Thu thập, nghiên cứu và phân tích. ............................................... 47 2.5. Thời gian khảo sát .............................................................................. 47 2.6. Phân tích kết quả khảo sát ................................................................ 47 2.6.1. Kết quả khảo sát thông tin chung về giáo viên và trẻ các lớp ...... 47 2.6.2. Nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non....................................................... 50 2.6.3. Thực trạng nhận thức của phụ huynh về việc chuẩn bị cho trẻ 5 – 6 tuổi học đọc trước khi vào lớp 1 ............................................................. 55 2.6.4. Thực trạng khả năng đọc của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non trên địa bàn thành phố Đà Lạt ........................................................................ 57 2.6.5. Thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non ...................................................................... 63 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 69 Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................................................... 71 3.1. Các nguyên tắ c đề xuất biện pháp .................................................... 71 3.1.1. Dựa vào chương trình giáo dục mầm non ..................................... 71 3.1.2. Dựa vào các nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ ...................... 72 3.1.3. Dựa vào quan điểm giáo dục hiện đại ........................................... 72 3.2. Một số biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. ....................................................................................... 73 3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường tạo môi trường sách phong phú cho trẻ được trải nghiệm đọc............................................................................... 73 3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường tổ chức cho trẻ cùng đọc sách và chia sẻ nội dung sách đã đọc ............................................................................... 77 3.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng có hiệu quả trò chơi học tập giúp trẻ tăng cường trải nghiệm đọc............................................................................. 83 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cho trẻ làm sách, album theo chủ đề và đọc sách tự làm ........................................................................................ 88 3.2.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh giúp trẻ tăng cường trải nghiệm đọc............................................................................. 91 3.3. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 95 3.3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 95 3.3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................. 95 3.3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 95 3.3.4. Thời gian thực nghiệm .................................................................. 95 3.3.5. Điều kiện tiến hành thực nghiệm .................................................. 95 3.3.6. Tổ chức thực nghiệm .................................................................... 96 3.3.7. Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................... 97 Kết luận chương 3 ................................................................................... 107 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ̣ SƯ PHẠM .................................................. 108 1. Kết luận ................................................................................................ 108 2. Kiến nghị sư phạm .............................................................................. 109 2.1. Đối với nhà quản lý, xây dựng chương trình mầm non ................. 109 2.2. Đối với trường mầm non ................................................................ 110 2.3. Đối với giáo viên mầm non ............................................................ 110 2.4. Đối với phụ huynh.......................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 113 PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 4 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 5 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 6 ........................................................................................................ PHỤ LỤC 7 ........................................................................................................ MỤC LỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả điều tra thông tin chung của giáo viên dạy lớp mẫu giáo . 48 Bảng 2.2. Số trẻ 5 - 6 tuổi trong một lớp ........................................................ 49 Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ 5 – 6 tuổi trước khi vào học lớp 1 ở trường Tiểu học ..................................................... 50 Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về một số nội dung cho trẻ 5 - 6 tuổi trải nghiệm đọc ...................................................................................................... 51 Bảng 2.5. Thực trạng biện pháp giáo viên sử dụng tổ chức các hoạt động trong trường mầm non nhằm giúp trẻ 5 -6 tuổi trải nghiệm đọc .................... 52 Bảng 2.6. Những khó khăn giáo viên thường gặp khi tổ chức trải nghiệm đọc cho trẻ 5-6 tuổi ................................................................................................ 54 Bảng 2.7. Nhận thức của phụ huynh về sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi học đọc trước khi vào lớp 1 ............................................................. 55 Bảng 2.8. Thực trạng việc phụ huynh thực hiện các hoạt động giúp trẻ 5 - 6 tuổi phát triển khả năng tiền đọc ..................................................................... 56 Bảng 2.9. Các chỉ báo được đánh giá trong từng bài tập được sắp xếp theo các tiêu chí như sau: .............................................................................................. 59 Bảng 2.10. Bảng thể hiện mức độ- điểm số và xếp loại ................................. 60 Bảng 2.11. Kết quả thực trạng về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi của giáo viên mầm non. .............................................. 62 Bảng 3.1. Kết quả đo khả năng hiểu một số khái niệm về sách ..................... 98 Bảng 3.2. Kết quả đo thực hiện một số kỹ năng ban đầu trong hoạt động đọc... ......................................................................................................................... 99 Bảng 3.3. Kết quả đo trẻ bước đầu có thể hiểu nội dung của sách ............... 101 Bảng 3.4. Kết quả đo khả năng kể lại sách đã đọc........................................ 102 Bảng 3.5. Kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm của trẻ nhóm đối chứng và thực nghiệm ................................................................... 104 Bảng 3.6. Kết quả mức độ điểm đạt được sau thực nghiệm của trẻ nhóm đối chứng và thực nghiệm ................................................................................... 105 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của nhóm trẻ đối chứng và thực nghiệm ........................... 106 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Biểu hiện khả năng hiểu một số khái niệm về sách ................... 98 Biểu đồ 3.2. Biểu hiện khả năng thực hiện một số kỹ năng ban đầu trong hoạt động đọc .......................................................................................................... 99 Biểu đồ 3.3. Biểu hiện khả năng trẻ bước đầu có thể hiểu nội dung của sách .. . ....................................................................................................................... 101 Biểu đồ 3.4. Thể hiện khả năng kể lại sách đã đọc ....................................... 103 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức của dân tộc và của nhân loại. Khả năng biết đọc, biết viết là một yếu tố vô cùng quan trọng trong năng lực của mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường, đó là cơ sở quan trọng để học sinh lĩnh hội tri thức, trưởng thành trong học vấn và kinh nghiệm sống. Đối với trẻ em ngôn ngữ giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển cơ sở ban đầu của nhân cách. Các nhà nghiên cứu giáo dục mầm non đã xem công tác phát triển ngôn ngữ cho trẻ là khâu chủ yếu của hoạt động trong trường mầm non, là tiền đề cho mọi sự thành công khác. Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là lứa tuổi quan trọng mà cuối độ tuổi đó, trẻ phải trải qua bước ngoặt 6 tuổi, khi có bước chuyển giao từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo thành hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập của học sinh tiểu học. Để sẵn sàng với việc học ở trường phổ thông, trẻ cần được chuẩn bị toàn diện về mọi mặt cả về hoạt động, nhận thức và nhân cách. Để trẻ trở thành một học sinh thực thụ, trẻ phải được học đọc, viết. Trường mầm non cần trang bị cho trẻ những kỹ năng cần thiết để chuẩn bị cho việc học đọc học viết ở phổ thông. 1.2. Theo những nghiên cứu gần đây, sự phát triển khả năng tiền đọc viết của trẻ bắt đầu từ rất sớm và phát triển mạnh ở giai đoạn 5-6 tuổi. Đây là giai đoạn vàng để giúp trẻ hình thành khả năng đọc. Phát triển khả năng tiền đọc - viết có vai trò quan trọng thúc đẩy nhận thức nói chung và phát triển khả năng đọc nói riêng của trẻ. Trẻ em lứa tuổi mầm non càng được tiếp xúc sớm với hoạt động đọc thì trẻ càng có nhiều ưu thế trong việc đọc viết sau này ở trường phổ thông. 1 1.3. Trường mầm non không có nhiệm vụ dạy trẻ đọc viết nhưng phải chuẩn bị những khả năng cho việc đọc, viết của trẻ. Công việc này được tiến hành trong suốt giai đoạn lứa tuổi mầm non, đặc biệt là giai đoạn 5-6 tuổi. Mặc dù hiện nay giáo viên mầm non đã tổ chức các hoạt động, có tạo môi trường chữ viết giúp trẻ trải nghiệm đọc. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ chưa hiệu quả, giáo viên chưa quan tâm tổ chức các hoạt động giúp trẻ trải nghiệm đọc, chưa chú trọng tạo môi trường chữ viết trong lớp, việc đầu tư các loại sách, báo, truyện, thơ ở các góc chơi ít được cập nhật, thay đổi thường xuyên phù hợp chủ đề... Cho nên nó chưa phát huy được hiệu quả trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ. Vì vậy, để giúp trẻ tăng cường trải nghiệm đọc thì việc sử dụng có hiệu quả các hoạt động ở trường mầm non là một giải pháp quan trọng. Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn thực hiện đề tài: “Biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.” 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình phát triển ngôn ngữ và khả năng đọc viết ban đầu của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và thực hiện được những biện pháp tổ chức cho trẻ trải nghiệm đọc phù hợp với nhu cầu, khả năng nhận thức và đặc điểm xúc cảm 2 của trẻ 5-6 tuổi thì sẽ tăng cường cho trẻ trải nghiệm đọc, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ học đọc ở lớp Một. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 5.2. Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi trong ở trường mầm non 5.3. Đề xuất biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 5.4. Thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 6.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường Mầm non 4 – Phường 4 – Thành phố Đà Lạt. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa thông tin trong các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát, ghi chép việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 3 7.2.2. Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại, trò chuyện với giáo viên và trẻ để phát hiện thực trạng, giải thích nguyên nhân, bổ sung thêm các dữ liệu vào kết quả điều tra và kết quả quan sát. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên. Thông qua trả lời của giáo viên, người điều tra có cơ sở nhận xét về thái độ, cách thức của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Tìm hiểu giáo án tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp quan trọng dùng để kiểm nghiệm và đánh giá tính khả thi của các biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 7.3. Phương pháp xử lý số liệu Để thu thập, xử lý và phân tích kết quả nghiên cứu, số liệu thu thập được trong nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel. 8. Đóng góp mới của đề tài 8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non 8.2. Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 8.3. Đề xuất biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. 4 9. Cấu trúc của luận văn Phần mở đầu Phần nội dung: gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non Chương 2: Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Chương 3: Đề xuất một số biện pháp tăng cường trải nghiệm đọc cho trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non và thực nghiệm sư phạm Phần kết luận và kiến nghị 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG TRẢI NGHIỆM ĐỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi vào trường phổ thông, chuẩn bị cho việc học đọc, học viết của trẻ ở trường tiểu học là một vấn đề quan trọng, đã được các chuyên gia đề cập khá lâu. Đặc biệt, mấy năm gần đây cùng với sự phát triển của xã hội, nó được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục và cả các bậc phụ huynh coi trọng. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm cũng như ý kiến trái chiều về vấn đề này. Có quan điểm phản đối việc cho trẻ học đọc, học viết trước khi vào lớp một. Ngược lại, một số quan điểm lại đồng tình với việc trẻ phải biết đọc, biết viết trước khi vào lớp một. Song, cũng có quan điểm cho rằng, trẻ cần có một số kỹ năng cần thiết cho việc học đọc, học viết trước khi vào trường phổ thông. 1.1.1. Ở nước ngoài Khoảng những năm 70 – 90 của thế kỉ XIX, các trường mẫu giáo của Anh, Mỹ cấm việc cho trẻ làm quen với chữ viết và các hoạt động liên quan đến đọc và viết. Nhưng tới những năm 80 của thế kỉ XX, do chất lượng học tập của học sinh lớp 1 không cao, một số người cho rằng có thể do sự chuẩn bị chưa tốt các kĩ năng khi học mẫu giáo. Vì vậy, nhiều nơi ở Anh, Mỹ họ đã bắt đầu áp dụng chương trình chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết ở trường phổ thông. Trong quá trình thực hiện, họ nhận ra rằng việc cần thiết là xây dựng cho trẻ một chương trình chuẩn bị khả năng đọc viết phù hợp với lứa tuổi, sự hứng thú của trẻ và thực hiện mang tính tổng thể hơn là việc cho trẻ nhận biết từng chữ cái riêng biệt. [1] Theo Sloan.P, Latham.S – các nhà giáo dục người Úc, chuyên gia về đọc – viết, Cutting.B – nhà giáo dục người Mỹ, nếu chỉ chú trọng cung cấp cho trẻ 6 về khía cạnh cấu trúc của ngữ âm học và việc thuộc lòng từng chữ cái riêng lẻ sẽ tạo cho trẻ thái độ học tập không đúng ví dụ như việc học không cần phải tư duy, suy nghĩ. [1] Ngày nay hầu hết các nhà giáo dục Mỹ, Úc đều ủng hộ chương trình đọc, viết được xây dựng trên quan điểm coi đọc là hành vi trí tuệ, là quá trình nắm bắt được nghĩa của văn bản. Quá trình đọc hiểu và kỹ năng giải nghĩa của các ký hiệu viết trong một ngữ cảnh nhất định được coi là yếu tố quan trọng của việc học đọc. Việc làm quen với những kỹ năng đọc phải được bắt đầu bằng những ý tưởng và khái niệm gần gũi, có ý nghĩa đối với trẻ, đồng thời phải có ngữ cảnh nhất định chứ không phải bằng tên và âm của chữ hay từ riêng lẻ.[29] Các nghiên cứu của Lay và Harste, Woodward và Burke (1984) về sự phát triển đọc viết đã cho rằng sự phát triển đọc viết bắt đầu từ sớm trước khi trẻ bắt đầu được học một cách chính thức. Marie Clay nhà giáo dục người New Zealand, trong bản luận án tiến sĩ của mình đã nêu ra thuật ngữ “Đọc viết ban đầu” ( Emergent literacy ) để nói đến quá trình liên tục và phát triển của việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ viết từ khi ra đời đến khi trở thành một người độc lập. Dựa trên kết quả đánh giá khả năng đọc, vào năm 1931 ở hạt Winnetka, Bang Illimois- Mỹ (Morphett & Washburne, 1931, in McGill – Franzen, 1992) người ta thấy rằng thời điểm diệu kì cho sự sẵn sàng học đọc là khi trẻ được sáu tuổi rưỡi, kết quả này đã được ủng hộ quan điểm chung về sự “sự sẵn sàng đọc” và ủng hộ quan điểm cho rằng trẻ trong quá trình phát triển tự nhiên của mình sẽ học đọc. Như vậy, các hoạt động sẵn sàng học đọc và quá trình dạy chính thức trực tiếp là một phần của các lớp học mầm non. Các hoạt động này bao gồm các bài tập phân biệt qua thị giác và thính giác, tìm các chữ cái và âm thanh giống nhau, học tên các chữ cái và tô chữ. 7 Glenn Doman và Janet Doman, tác giả sách cha mẹ bán chạy nhất tại Mỹ, nổi tiếng với cuốn sách “Dạy trẻ biết đọc sớm”, họ đã chứng minh rằng trẻ nhỏ có khả năng học hỏi nhiều hơn cả những gì chúng ta tưởng tượng. Glenn Doman đã đưa ra những công trình khảo sát tại sao trẻ 0 – 6 tuổi lại học tốt và nhanh hơn những trẻ có đọc tuổi lớn hơn. Cuốn sách đưa ra những kĩ năng cơ bản giúp trẻ có khả năng đọc thông viết thạo. Ông khẳng định giai đoạn 1 –> 5 tuổi là thời kì vàng để trẻ học đọc. Giai đoạn này bộ não của trẻ mở rộng và đón nhiều thông tin.[11] Ở Nga, L.A Venghe (1992) cho rằng: Đến cuối lứa tuổi mẫu giáo, với những điều kiện giáo dục nhất định, đứa trẻ bắt đầu không chỉ sử dụng ngôn ngữ, mà còn thông hiểu cấu trúc của ngôn ngữ, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc học đọc, học viết sau này. [22] Ở Singapore trước năm 2008, cho trẻ được tiếp cận với chương trình nghệ thuật ngôn ngữ với các hoạt động ngôn ngữ rất phong phú bao gồm các hoạt động có liên quan tới nói và nghe như: các bài thơ, bài hát, chơi đóng vai, sử dụng trò chơi để phát triển khả năng làm chủ đọc viết và đánh vần sau này. [56] Giáo sư Phùng Đức Toàn, cha đẻ của nền giáo dục sớm của Trung Quốc trong cuốn sách “Phương án 0 tuổi - Phát triển ngôn ngữ từ trong nôi”, đã rất coi trọng việc dạy chữ sớm cho trẻ. Ông cho rằng không chỉ chuẩn bị khả năng tiền đọc viết cho trẻ 5- 6 tuổi mà cho trẻ ở mọi lứa tuổi theo phương thức tự nhiên, công cụ chủ yếu là ngôn ngữ thị giác. Thậm trí, ông còn cho rằng, tuổi sơ sinh là giai đoạn học chữ tốt nhất, và nên dạy chữ cho trẻ trước khi nó biết nói. Dạy chữ (học đọc, học viết) cho trẻ sớm có ý nghĩa lớn trong việc khai thác tiềm năng và nâng cao tố chất của con người. [39] Như vậy, các công trình nghiên cứu của các nước có nền giáo dục phát triển đều cho rằng cần chuẩn bị cho trẻ các kĩ năng của việc đọc viết trước 8 khi trẻ bắt đầu học đọc viết một cách chính thức. Việc chuẩn bị khả năng tiền đọc - viết cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng nằm trong chương trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học và cả các nhà sư phạm như Lê Thị Ánh Tuyết, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Thị Nga, Trần Mạnh Hưởng, Đinh Văn Vang, … đều chỉ ra rằng việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học đọc, học viết khi vào lớp một là tạo cho trẻ những tiền đề cần thiết, những điều kiện, cơ sở ban đầu nhằm giúp trẻ vào học đọc, học viết thực thụ ở trường tiểu học một các thuận lợi, tự tin, hứng thú. Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, mục đích của việc cho trẻ làm quen với chữ không chỉ nhằm giúp trẻ nhận biết được mặt chữ để phát âm chính xác khi nói mà còn tạo cho trẻ hứng thú học tập tiếng Việt, làm tiền đề cho việc học đọc, học viết ở lớp Một. Nội dung cho trẻ làm quen với chữ bao gồm việc cho trẻ nhận biết và phát âm đúng chữ cái tiếng Việt; dạy trẻ nhận biết các chữ cái thông qua việc tri giác bằng âm thanh; dạy trẻ nhận biết các kiểu chữ (in hoa, in thường, viết thường); dạy trẻ làm quen với cách tách âm, ghép âm thông qua cho trẻ làm quen với vị trí của các âm trong từ; dạy trẻ làm quen với các kỹ năng ban đầu về tiền đọc viết: cách ngồi, cách cầm bút, cách đọc, mở sách vở. [41]; [42] Nhiều bài viết khác đề cập tới việc chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết ở trường phổ thông: Trần Trọng Thủy với bài viết “Trẻ em cần phải được chuẩn bị cho việc vào lớp 1” trong Tạp chí Giáo dục mầm non số 4, tác giả cho rằng nhiều công trình đã chứng minh trẻ mẫu giáo lớn đã có thể học đọc, viết, học tính và giải được một số bài toán số học đơn giản. Vì vậy, trong việc chuẩn bị cho trẻ 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan