Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến chất lượng môi tr...

Tài liệu Luận văn đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến chất lượng môi trường tại huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

.PDF
125
116
58

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI TRẦN ANH THƢ LUẬN VĂN THẠC SĨ Đ NH GI ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀNG MÃ ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI, NĂM 2019 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI TRẦN ANH THƢ LUẬN VĂN THẠC SĨ Đ NH GI ẢNH HƢỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀNG MÃ ĐẾN CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG TẠI HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG MÃ SỐ: 8440301 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI HÀ NỘI, NĂM 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Phương Mai (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Cán bộ chấm phản biện 1:.................................................................. (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Cán bộ chấm phản biện 2:.................................................................. (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị) Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày ... tháng ... năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu của luận văn là những đóng góp riêng dựa trên số liệu khảo sát thực tế, trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những kết quả nghiên cứu kế thừa các công trình khoa học khác đều được trích dẫn đúng theo quy định. Nếu luận văn có sự sao chép từ các công trình khoa học khác, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận văn Trần An T ƣ LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, trường Đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội. Tôi cám ơn các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa học. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Phương Mai đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên cần thiết đ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban Lãnh đạo, các cô chú, các anh chị tại Ph ng Tài nguyên Môi trường của t nh Bắc Ninh, y ban nhân dân xã Song Hồ đã tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian c n hạn chế, cùng với những thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm của tôi nên luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý từ phía các thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2019 Tác giả luận văn Trần An T ƣ MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 10 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3 1.1. Tổng quan về làng nghề, phân loại và lịch sử phát tri n làng nghề .....................3 1.1.1. Khái niệm làng nghề .....................................................................................3 1.1.2. Phân loại làng nghề .......................................................................................3 1.1.3. Lịch sử phát tri n làng nghề. ........................................................................4 1.1.4. Đặc đi m chung của làng nghề Việt Nam ....................................................6 1.2. Tình hình phát tri n làng nghề sản xuất vàng mã ở Việt Nam ............................9 1.2.1. Nhu cầu của người dân đối với sản phẩm vàng mã ......................................9 1.2.2. Tình hình phát tri n nghề làm vàng mã trên cả nước .................................11 1.2.3. Tình hình phát tri n nghề làm vàng mã tại Bắc Ninh .................................13 1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ....................................................................................................................15 1.3.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................15 1.3.2. Tình hình phát tri n kinh tế - xã hội ...........................................................19 1.4. Hiện trạng môi trường làng nghề sản xuất vàng mã và ảnh hưởng của hoạt động sản xuất tới môi trường ....................................................................................23 1.4.1. Hiện trạng môi trường nước .......................................................................24 1.4.2. Hiện trạng môi trường không khí ...............................................................26 1.4.3. Hiện trạng chất thải rắn ...............................................................................28 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU .... 30 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin thứ cấp ........................................30 2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế .......................................................30 2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học ................................................................31 2.2.4. Phương pháp thực nghiệm ..........................................................................31 2.2.5. Phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua ch số WQI .................38 2.2.6. Phương pháp tính toán tải lượng của các thông số trong nguồn nước .......39 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 40 3.1. Hiện trạng sản xuất tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ ...........................40 3.1.1. Cơ cấu ngành nghề và qui mô sản xuất vàng mã .......................................40 3.1.2. Một số loại nguồn thải cơ bản trong hoạt động sản xuất vàng mã .............41 3.1.3. Hiện trạng sản xuất của làng nghề ..............................................................44 3.2. Hiện trạng môi trường tại làng nghề sản xuất vàng mã xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh .....................................................................................45 3.2.1. Hiện trạng môi trường nước tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ...............................................................................................................45 3.2.2. Đánh giá về hiện trạng chất thải rắn ...........................................................62 3.3. Đánh giá của ảnh hưởng hoạt động sản xuất tới môi trường nước và sức khoẻ người dân ..........................................................................................................63 3.3.1. Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến hiện trạng môi trường nước tại xã Song Hồ............................................................................................................63 3.3.2. Áp lực đối với môi trường nước tại xã Song Hồ ........................................66 3.3.3. Tác động của hoạt động sản xuất vàng mã tới sức khoẻ người dân ...........69 3.4. Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường làng nghề sản xuất vàng mã huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ..........................................................................71 3.4.1. Hiện trạng công tác quản lý môi trường tại xã Song Hồ ............................71 3.4.2. Một số giải pháp về công tác quản lý môi trường ......................................72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 78 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Bảng 1.2. Bảng 1.3. Bảng 1.5. Bảng 1.6. Bảng 1.7. Bảng 2.1. Bảng 2.2. Bảng 2.3. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14. Bảng 3.15. Bảng 3.16. Phân loại làng nghề theo sản phẩm ở Bắc Ninh ....................................14 Các tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất của làng nghề .................................................................................23 Vị trí lấy mẫu nước mặt tại một số làng nghề .......................................24 Vị trí lấy mẫu nước ngầm tại làng nghề sản xuất .................................25 Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm làng nghề .............................26 Kết quả quan trắc môi trường không khí của làng giấy Phong Khê .....27 Tọa độ vị trí lấy mẫu nước tại xã Song Hồ ...........................................32 Phương pháp bảo quản mẫu ..................................................................36 Phương pháp phân tích các thông số trong ph ng thí nghiệm ..............37 Thống kê một số cơ sở sản xuất, kinh doanh vàng mã phát sinh chất thải tại huyện Song Hồ ..........................................................................41 Tình hình tham gia sản xuất vàng mã của các hộ gia đình tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ......................................44 Kết quả phân tích nước mặt tại làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ .......46 Giá trị WQI của các mẫu mặt tại xã Song Hồ .......................................50 Diễn biến chất lượng nước mặt xã Song Hồ tại vị trí NM6, NM7 năm 2016 - 2018 ....................................................................................52 Kết quả phân tích nước dưới đất tại làng nghề sản xuất vàng mã .........53 Diễn biến chất lượng nước dưới đất xã Song Hồ tại vị trí NM6, NM7 năm 2016 - 2018 ..........................................................................56 Kết quả phân tích nước thải tại làng nghề sản xuất vàng mã ................58 Bảng khối lượng chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh tại xã Song Hồ.... 63 So sánh chất lượng môi trường nước mặt tại xã Song Hồ ....................64 So sánh thành phần nước thải tại xã Song Hồ .......................................65 Tải lượng nước thải sinh hoạt của xã Song Hồ, năm 2018 ...................66 Ước tính tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt xã Song Hồ, năm 2018 ..........................................................................66 Thải lượng thông số ô nhiễm trong nước thải của làng nghề sản xuất vàng mã Song Hồ ..........................................................................68 Thống kê các bệnh liên quan tới ô nhiễm tại xã Song Hồ, giai đoạn 2016 – 2018 ...........................................................................................69 Thống kê một số bệnh thường gặp tại xã Song Hồ ...............................70 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Vị trí địa lý xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh ..............16 Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước mặt ...............................................................35 Hình 2.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước ngầm ............................................................36 Hình 2.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải ..............................................................36 Hình 3.2. Bi u độ th hiện hàm lượng TSS, BOD5 và COD trong nước mặt xã Song Hồ ............................................................................................47 Hình 3.3. Bi u độ th hiện hàm lượng PO43-, NO2- trong nước mặt xã Song Hồ ........ 48 Hình 3.4. Bi u đồ di u diễn ch số chất lượng nước WQI tại xã Song Hồ ..........51 Hình 3.5. Bi u đồ th hiện ch số pemanganat của các mẫu nước dưới đất tại xã Song Hồ ............................................................................................54 Hình 3.6. Bi u đồ th hiện độ cứng tổng trong các mẫu nước dưới đất tại xã Song Hồ .................................................................................................55 Hình 3.7. Bi u đồ hàm lượng NH4+ trong nước dưới đất tại xã Song Hồ .............55 Hình 3.8. Bi u đồ xác định TSS trong nước thải tại xã Song Hồ .........................59 Hình 3.9. Bi u đồ xác định BOD5 trong nước thải tại xã Song Hồ.......................60 Hình 3.10. Bi u đồ xác định COD trong nước thải tại xã Song Hồ ........................61 Hình 3.11. Bi u đồ xác định Pb trong nước thải tại xã Song Hồ ............................61 Hình 3.13. Bi u đồ bi u diễn một số bệnh thường gặp tại xã Song Hồ ..................70 Hình 3.14. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường t nh Bắc Ninh ................................................................................................71 Hình 3.15. Sơ đồ xử lý nước thải làm vàng mã quy mô hộ gia đình ......................75 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Kí iệu viết tắt Giải ng ĩa BOD5 Nhu cầu oxy sinh học BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường CNH – HĐH Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá COD Nhu cầu oxy hoá học DO Nhu cầu oxy hoà tan HĐND Hội đồng nhân dân KT – XH Kinh tế - Xã hội QCVN Quy chuẩn Việt Nam QLMT Quản lý môi trường TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TDS Tổng chất rắn hoà tan TSS Tổng chất rắn lơ lửng TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân WQI (Water Quality Index) Ch số chất lượng nước MỞ ĐẦU Làng nghề - một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam, đóng vai tr quan trọng trong phát tri n kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần chuy n dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các làng nghề truyền thống hầu hết tập trung ở vùng châu thổ sông Hồng như Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định... Một số ít rải rác ở các vùng cao và châu thổ miền Trung và miền Nam. Tuy được hình thành và phát tri n hàng chục năm nhưng đến nay hầu hết làng nghề được hình thành tự phát, nhỏ lẻ. Bên cạnh đó, sản xuất tại làng nghề c n sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức người dân trong bảo vệ môi trường c n chưa cao. Do đó, nhiều hoạt động sản xuất của làng nghề đã và đang tạo sức ép không nhỏ đến chất lượng môi trường sống của chính làng nghề và cộng đồng xung quanh. Hiện nay nhà nước nói chung và t nh Bắc Ninh nói riêng đã và đang có nhiều chính sách đ thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề. Ngày 26/6/2013, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành văn bản số 2436/BTNMT-TCMT tri n khai thực hiện đề án tổng th bảo vệ môi trường làng nghề. T nh Bắc Ninh đã có văn bản số 1442/UBND-NN.TN ngày 16/7/2013 về tri n khai thực hiện đề án tổng th bảo vệ môi trường làng nghề đ giữ được sản xuất làng nghề đồng thời đảm bảo sức khỏe người dân trong khu vực. Theo thống kê, Bắc Ninh chiếm 18% số làng nghề và trên 10% số làng nghề truyền thống của cả nước. Làng nghề Bắc Ninh có vị trí quan trọng trong cuộc sống của nhân dân và góp phần tích cực trong chuy n đổi cơ cấu kinh tế ở địa phương. Tạo ra một khối lượng hàng hoá dồi dào, phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tại huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh có xã Song Hồ với làng nghề làm tranh Đông Hồ, nhưng nay do nhu cầu xã hội đa số các hộ trong xã đã chuy n sang làm nghề sản xuất vàng mã. Nói đến làng nghề sản xuất vàng mã tại huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh là nói đến làng nghề sản xuất vàng mã tại xã Song Hồ. Quá trình sản xuất sản phẩm đ i hỏi sử dụng khối lượng lớn giấy màu, bìa, tre nứa và phẩm màu đ nhuộm giấy tạo nhiều màu sắc đa dạng cho sản phẩm. Rác thải và nước thải trong quá trình sản xuất là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, sản xuất nông nghiệp và cảnh quan khu vực. Kết quả điều tra khảo sát chất lượng môi trường tại một số vị trí trên địa bàn xã Song Hồ cho thấy các mẫu nước mặt, nước ngầm, nước thải đều có dấu hiệu ô nhiễm với mức độ khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá ản ƣởng của oạt động sản xuất vàng mã đến c ất lƣợng môi trƣờng tại huyện T uận Thành, tỉn Bắc Ninh”. Mục tiêu ng iên cứu - Đánh giá được chất lượng môi trường nước mặt, nước dưới đất và thành phần nước thải tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh. - Đánh giá được ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến môi trường nước và sức khoẻ người dân tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh. Nội dung ng iên cứu - Thu thập thông tin, số liệu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu đã có về tự nhiên, kinh tế - xã hội, và hoạt động sản xuất vàng mã tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh. - Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường nước, hiện trạng chất thải rắn bằng phương pháp lập phiếu điều tra. Đối tượng điều tra gồm hộ sản xuất, hộ kinh doanh vàng mã và cán bộ quản lý. Số lượng phiếu điều tra: 80 phiếu dành cho các hộ gia đình, 30 phiếu dành cho cán bộ quản lý. - Đánh giá chất lượng môi trường nước mặt, nước dưới đất, thành phần nước thải và chất thải rắn. Số lượng mẫu: 10 - 15 mẫu nước/1 đối tượng. - Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động sản xuất vàng mã đến môi trường nước và sức khoẻ người dân tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, t nh Bắc Ninh. - Điều tra, đánh giá công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thi u tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường và nâng cao công tác quản lý môi trường tại làng nghề. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về làng ng ề, p ân loại và lịc sử p át triển làng ng ề 1.1.1. Khái niệm làng nghề Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong “Làng nghề truyền thống Việt Nam” thì Làng nghề được định nghĩa như sau: Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, k cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần đ phát tri n công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của làng nghề là sự vừa làm ăn tập th , vừa phát tri n kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương. Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát tri n các làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dương Bá Phượng cho rằng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các làng nghề đó chiếm t trọng cao trong tổng giá trị toàn làng”. Theo Đặng Kim Chi, thuật ngữ “làng nghề” là làng nông thôn ở Việt Nam có ngành ti u thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động vào thu nhập so với nghề nông [3]. 1.1.2. Phân loại làng nghề Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Nhiều sản phẩm được sản xuất trực tiếp tại các làng nghề đã trở thành thương phẩm trao đổi, góp phần cải thiện đời sống gia đình và tận dụng những lao động dư thừa lúc nông nhàn. Đa số các làng nghề đã trải qua lịch sử phát tri n hàng ngàn năm, song song với quá trình phát tri n KT – XH, văn hóa và nông nghiệp của đất nước. Ví dụ như làng đúc đồng Đại Bái (Bắc Ninh) với hơn 900 năm phát tri n, làng nghề gốm Bát Tràng (Hà Nội) có gần 500 năm tồn tại, nghề chạm bạc ở Đồng Xâm (Thái Bình) hay nghề điêu khắc đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng) cũng đã hình thành cách đây hơn 400 năm… Nếu đi sâu vào tìm hi u nguồn gốc của các sản phẩm từ các làng nghề đó, có th thấy rằng hầu hết các sản phẩm này ban đầu đều được sản xuất đ phục vụ sinh hoạt hàng ngày hoặc là công cụ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu được 3 làm trong lúc nông nhàn. Kỹ thuật, công nghệ, quy trình sản xuất cơ bản đ làm ra các sản phẩm này được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác [3, 16]. Làng nghề theo cách phân loại về thời gian gồm có: làng nghề truyền thống và làng nghề mới. Phân loại dựa vào phương thức sản xuất thì làng nghề được chia làm 5 loại chính như sau: - Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm. - Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ. - Làng nghề tái chế chất thải. - Làng nghề dệt nhuộm. - Làng nghề thủ công mỹ nghệ. Ngoài ra có th phân loại làng nghề theo các ki u dạng sau [3]: Phân loại theo quy mô sản xuất, trình độ công nghệ. Chia thành 3 dạng chính: làng nghề có quy mô lớn, làng nghề có quy mô vừa và làng nghề có quy mô nhỏ. Phân loại theo nguồn thải và mức độ ô nhiễm. Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên nhiên liệu. Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm năng tồn tại và phát tri n. 1.1.3. Lịch sử phát triển làng nghề Sự phát tri n của các làng nghề Việt Nam đã trải qua những giai đoạn khác nhau, gắn với những cung bậc thăng trầm của lịch sử. Đặc biệt, từ giai đoạn đổi mới nền kinh tế đến nay, dưới tác động to lớn của sự biến đổi nền kinh tế trong nước cũng như trên toàn thế giới, sự phát tri n của các làng nghề cũng có những thay đổi lớn, có những thành công mới nhưng cũng có không ít những vấn đề nan giải. Xuất hiện từ rất lâu đời (đi n hình như các làng nghề ở Hà Tây (cũ), Hà Nam, Hưng Yên, Hà Bắc), các làng nghề nông thôn đã có những bước đánh dấu khá rõ nét trong lịch sử kinh tế xã hội Việt Nam. Vượt lên các nhu cầu về nông nghiệp, các sản phẩm như: đồ sành sứ, đồ gốm, vải vóc, đồ ăn, đồ thờ cúng, hàng mỹ nghệ, giấy vàng mã, giấy dó… đã được chế biến phục vụ cho nhu cầu đời sống hàng ngày, phục vụ cho đời sống tâm linh, cho việc học tập, cho đời sống văn hóa và cho cả xuất khẩu. Giai đoạn 1986 - 1992: đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát tri n của làng nghề, nó được đánh dấu bằng sự chuy n đổi từ cơ chế quản lý bao cấp sang cơ 4 chế thị trường. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản lý trong nông nghiệp và phát tri n các thành phần kinh tế đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát tri n kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và với làng nghề nói riêng. Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát tri n, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vốn, kỹ thuật, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lượng và kim ngạch xuất khẩu… Đi n hình như làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây, thêu ren Thái Bình, giấy Phú Lâm… [3]. Các sản phẩm truyền thống của làng nghề Việt Nam đã được tiêu thụ khá ổn định ở các thị trường Đông Âu và Liên Xô. Tuy vậy, do biến động của nền kinh tế thế giới, mà xuất phát từ sự sụp đổ của mô hình CNXH của Liên Xô và Đông Âu, sản xuất của các làng nghề bị đình trệ do thị trường tiêu thụ không c n như trước nữa, số lao động trong các làng nghề giảm nhanh chóng. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: do tìm được hướng đi mới cho các sản phẩm của làng nghề và cho nền kinh tế Việt Nam nói chung mà nền kinh tế Việt Nam bước sang một giai đoạn mới. Sự hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với thời kỳ dỡ bỏ sự cấm vận của Mỹ, sự hợp tác kinh tế và thị trường của Việt Nam không ngừng được mở rộng. Nhiều làng nghề đã khôi phục nhanh chóng, trong đó nhiều làng vẫn duy trì được cả nghề nghiệp và mặt hàng truyền thống (như làng chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng, giấy Phú Lâm…). Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã được hình thành (làng gỗ Đồng Kỵ, gạch ngói Hương Canh…). Hiện nay, Nhà nước có nhiều chính sách nhằm khuyến khích làng nghề phát tri n, đặc biệt từ khi Hiệp hội làng nghề Việt Nam được thành lập (2005), đã có nhiều chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, thúc đẩy sự phát tri n làng nghề. Tuy nhiên, nhiều làng nghề có nguy cơ lâm vào tình trạng suy thoái do nhiều nguyên nhân khác nhau (do bế tắc về thị trường, do bị cạnh tranh, do thiếu vốn đ cải tiến sản xuất, gây ô nhiễm môi trường…). Đ giải quyết những khó khăn này, cần có cái nhìn tổng quan về làng nghề và gắn với thực trạng kinh tế xã hội trong nước và thế giới nói chung. Sự phát tri n của làng nghề góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn. Sản xuất công nghiệp tại làng nghề trực tiếp từ các hộ gia đình. Tính trung bình, hoạt động sản xuất công nghiệp tại các t nh tăng từ 60 đến 5 80%, và tỷ lệ này sẽ ngày càng tăng trong tương lai (Vietnam agricultural science institute) [3]. 1.1.4. Đặc điểm chung của làng nghề Việt Nam Hiện nay, Việt Nam có khoảng 2.790 làng nghề, thuộc 11 nhóm ngành nghề khác nhau, trong đó gồm 1,4 triệu hộ tham gia sản xuất, thu hút hơn 11 triệu lao động thường xuyên và không thường xuyên, bao gồm việc làm cho cả người già, trẻ em và người khuyết tật. Nhiều t nh có số lượng các làng nghề lớn như Hà Tây (cũ) với 280 làng nghề, Bắc Ninh (62), Hải Dương (65), Hưng Yên (48)… với hàng trăm ngành nghề khác nhau, phương thức sản xuất đa dạng. Tuy nhiên, sự phân bố và phát tri n các làng nghề lại không đồng đều trong cả nước. Các làng nghề ở miền Bắc phát tri n hơn ở miền Trung và miền Nam, chiếm gần 70% số lượng các làng nghề trong cả nước (1594 làng nghề), trong đó tập trung nhiều nhất và mạnh nhất là ở vùng đồng bằng sông Hồng, miền Nam có khoảng 111 làng nghề, c n lại ở miền Trung hơn 300 làng nghề. Làng nghề ở Việt Nam hiện nay có một số đặc đi m chính như sau: Làng nghề nước ta phản ánh cuộc sống của cư dân nông nghiệp gắn liền với cơ chế sản xuất mùa vụ, mang đặc trưng của chế độ làng xã, trong đó bao gồm cả yếu tố d ng họ. Theo Courrier du Vietnam ở nước ta có hơn 2000 làng nghề, miền Bắc có 1594 làng nghề (79%), miền Trung có 312 làng nghề (15,5%) và miền Nam có 111 làng nghề (5,5%). Ở miền Bắc các làng nghề lại tập trung hơn ở một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc bộ như Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nam Định, Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Hà Nam... Thực tế này cho thấy, làng nghề ở nước ta gắn liền với các vùng nông nghiệp và người nông dân làm nghề thủ công đ giải quyết hợp lý sức lao động dư thừa được cơ cấu theo đặc trưng nông nghiệp là mùa vụ. Mặt khác, từ sản phẩm, chúng ta cũng nhận thấy gốc tích nông nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ chế tác, giá trị sử dụng và đặc biệt là nó phản ánh được tính chuyên dụng và sinh hoạt cộng đồng của cư dân nông nghiệp trên các sản phẩm đó. Nhìn vào những nghề thủ công nổi tiếng của nước ta như nghề gốm, nghề đan lát, nghề chạm khắc gỗ, nghề g đúc đồng, nghề làm giấy, nghề làm tranh, nghề kim hoàn hay làm nón, dệt vải... chúng ta thấy mỗi nghề gắn liền với một cộng đồng cư dân được cư trú ổn định trong quy mô làng xã. Nét đặc trưng này phản ánh sự phong phú đa dạng của làng nghề trong hệ thống cấu trúc làng xã Việt Nam. Ví dụ, 6 khi nói đến làng gốm Bát Tràng người ta không ch biết đến sản phẩm gốm mà c n nhận biết các thông tin về địa lý, nhân văn, lễ hội truyền thống, lịch sử một làng nghề bên sông Hồng đầy ấn tượng và cả một chút “huyền bí”. Hoặc khi nói đến làng dệt lụa Vạn Phúc - Hà Đông, người ta không ch biết về "lụa là Hà Đông" mà c n biết đến những nương dâu hai bờ sông Đáy, biết đến kỹ thuật nuôi tằm ươm tơ và những bí quyết về kỹ thuật dệt lụa của cư dân làng Vạn Phúc. Tóm lại, đặc đi m này cho chúng ta nhận dạng các giá trị văn hoá đặc biệt là văn hoá phi vật th từ nguồn gốc và đặc trưng xã hội nông nghiệp sản xuất mùa vụ, cơ cấu quy mô thông qua chế độ làng xã Việt Nam [3, 13, 17]. Làng nghề truyền thống Việt Nam c n tồn tại đến ngày nay hầu hết là những nghề lâu đời ở những làng cổ dựa trên hai yếu tố rất cơ bản là vùng nguyên liệu và điều kiện giao thông, mà đường thuỷ là chính. Làng gốm Bát Tràng có lịch sử hình thành đã hơn 6 thế kỷ, làng giấy Yên Thái (Bưởi) đã có cách đây 800 năm, làng kim hoàn Định Công có cách đây 1400 năm và làng dệt lụa Vạn Phúc thì đã có hơn 1700 năm có lẻ... Theo chúng tôi, điều này phản ánh đúng logic lịch sử vì nó đáp ứng yêu cầu của sản xuất và nhu cầu của con người. Do ở thời nào con người cũng cần công cụ lao động, cần ăn, ở, mặc, đi lại và các hoạt động văn hoá khác. Khẳng định tính truyền thống của nghề thủ công Việt Nam và làng nghề đ khẳng định sự tồn tại của nó qua các hình thái kinh tế xã hội hay các phương thức sản xuất khác nhau, là rất cần thiết, đ góp phần khẳng định được các giá trị văn hoá đích thực và ngôi vị lịch sử cuả nó trong quá trình tồn tại và phát tri n của lịch sử dân tộc. Một khía cạnh khác của đặc đi m này là làng nghề hoặc các cụm làng nghề ở nước ta được hình thành hầu hết đều gắn liền với vùng nguyên liệu tại chỗ và thuận lợi với giao thông đường thuỷ. Ví dụ như gốm Bát Tràng, Hải Dương, Quảng Ninh... nguyên liệu đất sét trắng ở vùng đó quyết định đặc trưng sản phẩm, tính ổn định và phát tri n của làng nghề truyền thống đó. Nguồn nguyên liệu của làng giấy Yên Thái là giấy "dó" được lấy từ vùng núi và trung du phía Bắc theo sông Hồng về đến Bưởi. Làng nghề chạm khắc gỗ ở Bắc Ninh, Nam Định cũng ở cận kề bến sông thuận lợi cho việc khai thác chuyên chở vật liệu và sản phẩm nặng. Thiếu hai yếu tố nguyên liệu và bến sông có th nghề thủ công khó tồn tại và làng đó khó có th trở thành làng truyền thống. Như vậy những d ng sông như sông Hồng, sông Lô, sông Cầu, sông Thương, sông Chu, sông Đuống, sông Đáy, sông Thái Bình,... đã tạo ra sự kết nối giữa các làng nghề ở hai chiều tồn tại là cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường cả nước. 7 Làng nghề Việt Nam không ch phản ánh mối quan hệ giữa "nghề" với "nghiệp" mà c n chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác. Điều đầu tiên phải nói đến đó là các "quy lệ" của các làng nghề. Quy lệ là các quy ước, luật lệ đ gìn giữ bí quyết nghề, đ bảo tồn nghề của d ng họ hay của cộng đồng làng xã. Có th nói tất cả các nghề thủ công đều có bí quyết. Việc giữ "bí quyết nghề" không ch đơn thuần là giữ nghề mà nó c n chi phối cả các quan hệ xã hội khác như quan hệ hôn nhân, không lấy người địa phương khác, hoặc việc truyền nghề ch đóng khung trong một số đối tượng cụ th , như ch truyền cho con trai, hoặc ch truyền cho con trưởng hoặc cháu đích tôn. Ví dụ như làng chạm bạc Đồng Xâm coi quy chế "hôn nhân nội hạt" là bất biến. Hay việc phân chia thứ bậc cho nhiệm vụ truyền nghề với hậu thế - ch có ông trùm (trưởng phường nghề) mới có quyền quyết định việc truyền nghề - và ch những nghệ nhân (thợ cả) mới có đủ tư cách đ truyền nghề (dưới thợ cả c n 6 bậc thợ nữa). Người học nghề được gọi là thợ con và phải ứng xử theo đạo "thầy tr ", rất khuôn phép... Những quy lệ này được hình thành từ những ước lệ đến quy ước miệng rồi thành văn như hương ước và lệ làng. Điều này đã tạo ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hoá đặc thù trong các làng nghề Việt Nam. Điều thứ hai cần đề cập đến trong đặc đi m sinh hoạt văn hoá tinh thần của làng nghề là: hầu như làng nghề nào cũng có tục thờ cúng tổ nghề và gắn liền với lễ hội cùng với các hoạt động văn hoá dân gian khác. Ví dụ: thợ kim hoàn ở làng chạm bạc Đồng Xâm (Thái Bình) thờ tổ nghề Nguyễn Kim Lâu, hàng năm vào ngày 5/1 âm lịch là ngày giỗ tổ nghề - đúng ngày đó thợ Đồng Xâm dù làm ăn sinh sống ở đâu cũng phải về quê làm lễ tổ bằng chính sản phẩm độc đáo nhất mà mình làm ra. Tại lễ tổ này có trao đổi kinh nghiệm, đánh giá kết quả và đặc biệt là xem xét việc giữ gìn những "quy lệ" của làng nghề, hội nghề. Thưởng cho những ai có công và phạt những người vi phạm với các hình thức từ khi n trách trước phường hội đến đánh 30 roi trước sân đình. Những người bỏ bê giỗ tổ nghề thì bị coi là kẻ "phản tổ"... Ở làng Châu Khê (Hải Dương) một làng kim hoàn nổi tiếng cũng có lệ đối với việc cúng tế tổ nghề Lưu Xuân Tiến, với một năm có hai dịp tế lễ là Xuân tế từ ngày mùng 1 đến ngày 12 tháng 2 (âm lịch) và Thu tế từ ngày mùng 1 đến ngày 12 tháng tám 8 (âm lịch). Việc giỗ tổ được tổ chức đồng thời với lễ Thành hoàng làng Châu Khê tại đình làng và đền thờ tổ nghề ở phố Hàng Bạc (Hà Nội), Đối với giỗ tổ nghề của làng nghề Châu Khê thì yếu tố trung thực rất được đề cao. Những người làm đồ giả, làm ăn gian dối, bị trừng trị từ phạt đến khai trừ khỏi phường nghề hoặc đuổi ra khỏi làng. 8 Gắn với nghi thức thờ tổ nghề là phần hội mang màu sắc văn hóa dân gian. Như vậy, ở làng nghề ngoài yếu tố sản xuất c n mang rất đậm yếu tố văn hoá và phần nào c n có những yếu tố tâm linh phù hợp. Bởi làng nghề ngoài phạm vi đơn vị sản xuất và khái niệm đơn vị hành chính c n có đặc trưng riêng biệt là tính cộng đồng cư trú và cộng đồng lợi ích cao. 1.2. Tìn ìn p át triển làng ng ề sản xuất vàng mã ở Việt Nam 1.2.1. Nhu cầu của người dân đối với sản phẩm vàng mã Trong văn bản pháp luật có hai khái niệm đồ mã và vàng mã, đó là hai khái niệm có nội dung khác nhau. Vàng mã là những đồng tiền, giấy vàng đỏ..., đốt vàng mã là tín ngưỡng truyền thống có từ lâu đời. Nhưng trong cơ chế thị trường, người ta sinh ra quan niệm trần sao âm vậy, từ đó mới bắt đầu sản xuất các loại hàng mã như: nhà tầng, biệt thự, xe máy, ôtô, thậm chí cả... osin giúp việc. Theo GS Ngô Đức Thịnh, y viên Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Văn hóa Tín ngưỡng Việt Nam cho rằng, hiện nay đang tồn tại 2 quan niệm, đồ mã và đồ vàng mã. Đồ mã là khái niệm ch chung những đồ làm bằng giấy và có th đốt đi được. Nó liên quan đến quan niệm, muốn người âm nhận được thì đồ lễ phải được đốt (hóa) sau khi dâng cúng, vì thế, đồ mã không th làm bằng gỗ hay vật liệu khác. Đồ mã chính là những thứ vật dụng như nhà, xe, voi, ngựa, đồ đạc, hình nhân... bằng giấy. C n vàng mã là những thỏi vàng, bạc hay tiền địa phủ (sau này người ta in giống như tiền thật). Tục đốt vàng mã ở Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hoá Trung Hoa. Đốt vàng mã được du nhập, dần trở thành tập tục, thói quen và đạt tới đ nh cao tín ngưỡng dân gian của người Việt. Nhiều nhà nghiên cứu đều đưa ra ý kiến rằng “Quan niệm của người dân Việt thì việc bài trí, làm đẹp bàn thờ được đồng nhất với sự tôn sùng các vị thần linh. Trong kết cấu kiến trúc đền thờ và ngôi nhà cổ truyền của dân tộc Việt, mái nhà thấp, cửa nhà chủ yếu ở phía trước nên l ng nhà tối… Vì thế những màu sắc sặc sỡ gắn với nơi ngự của các vị thần linh và tổ tiên không ch đ bi u hiện tính hướng tâm mà thực chất như c n làm ấm cho căn nhà, ít nhất là về mặt tinh thần. Đồ mã dễ làm và đáp ứng được yêu cầu đó nên người Việt rất sùng chuông”. Do vậy, trong các ngày lễ, tết, các ngày mồng 1, ngày rằm hàng tháng, ngày giỗ tổ tiên, ông bà, ngày bốc mộ xây lăng, hay chuy n đến nhà mới…mọi người đều sắm ít đinh tiền, vàng đ làm lễ rồi đốt theo ý nghĩa tượng trưng. Việc làm đó được xem như là bi u hiện sự thành kính, gửi gắm niềm tin, chăm lo của người đang sống đối với những người đã khuất, mong sao 9 những người ở thế giới bên kia có một cuộc sống đầy đủ và luôn phù hộ cho những người đang sống có cuộc sống an bình. Những năm gần đây cùng với quá trình chuy n đổi nền kinh tế thì trong tín ngưỡng văn hoá cũng đã nảy sinh ra nhiều yếu tố vượt qua giới hạn của văn hoá tinh thần đã làm ảnh hưởng tới đời sống của mọi tầng lớp nhân dân. Với lập luận “trần sao âm vậy” người sống sợ người chết thiếu thốn mà đua nhau sắm nhiều các loại đồ mã đ gửi sang thế giới bên kia và quan niệm càng mua nhiều loại đồ mã, đốt đồ mã càng đắt tiền thì càng đạt nhiều tài, nhiều lộc. Chính đó đã đẩy nhanh hiện tượng “thánh một cân, trần một yến” khiến cho đồ mã “lên ngôi” trong sự tiêu cực của xã hội. Đốt vàng mã không ch c n nằm trong phạm vi nghi lễ tại gia đình, tế lễ ở chùa, đền mà đã vựợt ra khỏi khuôn khổ đó. Hàng mã được sử dụng ngày càng nhiều, hàng mã được bán nhiều nơi và trở thành một mặt hàng có tính thương mại. Nó không ch là vài đinh tiền vàng, mà đã có nhiều loại hình như: nhà lầu, xe hơi, ti vi, xe máy, vi tính và những đồ dùng cao cấp mang tính thời thượng... Có một điều mà bất cứ ai cũng rõ việc mua hàng mã đều phụ thuộc hoàn toàn vào người bán và người chủ trì làm lễ (thầy cúng), họ bảo mua thứ hàng nào thì chủ nhân ch việc mua, người mua không mặc cả, nếu mặc cả thì thiếu l ng thành và sẽ bị người thuộc thế giới bên kia oán trách. Việc đốt hàng mã c n tạo nên nhiều điều ảo tưởng, sự mơ hồ về những niềm tin không giới hạn… Hiện nay, trong đời sống tín ngưỡng văn hoá của người dân tục đốt vàng mã đang có xu hướng phát tri n và ngày càng chiếm ưu thế, cũng không ít người cho rằng đồ mã đã đến thời thịnh vượng, tục đốt vàng mã đang trở thành một nhu cầu không th thiếu trong đời sống tâm linh. Chính vì vậy nhu cầu sử dụng vàng mã trên cả nước ngày càng tăng, nhu cầu đốt vàng mã ngày càng nhiều đặc biệt là vào các ngày lễ tết, ngày giỗ… Không biết từ bao giờ, vàng mã đã trở thành một phần không th thiếu trong đời sống cúng kỵ của mọi gia đình mà không ít các phật tử khi tới chùa vẫn có thói quen rải và đốt vàng mã thật nhiều đ gặp may mắn, cầu an. Chính vì vậy việc hóa vàng mã càng trở nên linh thiêng và cần thiết. Trước đây, người ta ch đốt vàng mã vào ngày rằm, ngày giỗ. Bây giờ, người ta đốt hầu như quanh năm, đặc biệt là hai đợt tháng 7 âm lịch - mùa Vu Lan và dịp Tết Nguyên đán. Nhiều người không ch đốt vàng mã ở nhà, mà c n đốt cả ở những nơi vốn là di tích như chùa, đền, miếu, 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan