Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét x...

Tài liệu Luận văn giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân tại thành phố hồ chí minh

.PDF
85
129
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN VĂN ĐỦ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Hà Nội, năm 2019 ` VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐOÀN VĂN ĐỦ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật Kinh tế Mã số : 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ BÍCH THỌ Hà Nội, năm 2019 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn "Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM" trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Lê Thị Bích Thọ. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các tổ chức, cá nhân có tên sau đây: - Lãnh đạo, giảng viên và cán bộ, công chức Học viện Khoa học xã hội. - Lãnh đạo và Thẩm phán, Thư ký các đơn vị thuộc hệ thống Toà án nhân dân hai cấp TPHCM gồm có: + Toà Kinh tế thuộc Tòa án nhân dân TPHCM; + Toà án nhân dân Quận Phú nhuận; + Toà án nhân dân Quận Tân Bình; + Toà án nhân dân Quận 10; Tác giả luận văn Đoàn Văn Đủ LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Thị Bích Thọ. Các kết quả được trình bày trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn mang tính chất tham khảo và được trích từ nguồn thông tin chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học Xã Hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Vì vậy, tôi đề nghị Học viện Khoa học Xã Hội – Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam xem xét, quyết định cho tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN ĐOÀN VĂN ĐỦ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU ..........................................................................................................6 1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại ......................................................................6 1.1.1. Khái niệm. ..................................................................................................6 1.2. Sơ lược hợp đồng thương mại vô hiệu và phân loại hợp đồng thương mại vô hiệu. .......................................................................................................................13 1.2.1. Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương mại .................................13 1.2.2. Khái quát những qui định của pháp luật về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương mại. ........................................................................................13 1.3. Các trường hợp vô hiệu cụ thể của hợp đồng thương mại. ............................14 1.3.1. Hợp đồng thương mại vô hiệu do vi phạm điều cấm pháp luật, trái đạo đức xã hội...........................................................................................................14 1.3.2. Hợp đồng thương mại vô hiệu do giả tạo. ...............................................15 1.3.3. Hợp đồng thương mại vô hiệu do không tuân thủ hình thức. ..................16 1.3.4. Hợp đồng thương mại vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. ...........................................................................................................................17 1.3.5. Hợp đồng thương mại vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa. ..............................17 1.3.6. Hợp đồng thương mại vô hiệu do bị nhầm lẫn. .......................................22 1.3.7. Hợp đồng thương mại vô hiệu do người kí hợp đồng không đúng thẩm quyền. .................................................................................................................24 1.4. Hậu quả pháp lý của hợp đồng thương mại vô hiệu. .....................................26 1.5. Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu .....................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................................................47 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................47 2.1.1. Yếu tố nhầm lẫn trong hợp đồng .............................................................53 2.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng ...................................................................55 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh ................59 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sự tác động đến việc thi hành pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................59 2.2.2. Đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. ......63 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................................................................................69 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh ...............................................................................................................................69 3.1.1. Định hướng nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật .................................70 3.2. Giải pháp ........................................................................................................71 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................................................71 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành. ...................................................72 KẾT LUẬN ..............................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc xác lập hợp đồng thương mại là một trong những phương thức hiệu quả đối với các chủ thể khi tham gia xác lập quan hệ pháp luật dân sự nhằm hướng tới các lợi ích kinh tế mà cả hai bên muốn đạt được. Hơn thế, đặt trong tương quan với pháp luật thế giới và sự phát sinh nhiều quan hệ dân sự mới thì hợp đồng thương mại lại có ý nghĩa quan trọng, vì hợp đồng ghi nhận và ràng buộc quyền, nghĩa vụ của các bên trong quan hệ. Bởi thế Pháp luật dân sự Việt Nam quy định khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với điều kiện xã hội, hoàn cảnh cũng như pháp luật thế giới về hợp đồng thương mại. Vì lẽ, ngoại trừ một vài biệt lệ, một hợp đồng có thể khi là thương mại khi là dân sự, cho nên không thể phân chia các hợp đồng thành hai loại có bản chất khác nhau: một có bản chất thương mại, một có bản chất dân sự, và nghiên cứu chúng trong hai lĩnh vực riêng biệt, một trong luật dân sự, một trong luật thương mại. Mọi hợp đồng cần được xem xét theo nguyên tắc đại tổng được qui định trong Bộ luật dân sự vốn vẫn được coi là luật chung áp dụng cho mọi giao dịch trong xã hội. Hiện nay, pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam nằm rải rác trong rất nhiều văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao thấp khác nhau và cũng chưa có bất kì thử nghiệm nào nhằm thống nhất hóa hệ thống các văn bản pháp luật về hợp đồng cũng như chỉ ra sự liên kết, liên thông hoặc tính hệ thống của pháp luật hợp đồng nói chung. Tuân thủ nguyên tắc về mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng, có thể thấy rằng, các qui định chung của pháp luật hợp đồng được qui định từ các điều từ 388 – 411 Bộ luật dân sự 2005 có thể được áp dụng cho tất cả các loại hợp đồng khác nhau. Bên cạnh các qui định chung đó, Bộ luật dân sự 2005 có các qui định riêng cho các hợp đồng chuyên biệt. Các qui định về các hợp đồng chuyên biệt, theo nghĩa rộng có thể bao gồm tất cả các hợp đồng khác mang tính luật pháp ( ví dụ: hợp đồng lao động, tín dụng, hợp đồng thương mại ); đó là các qui định riêng so với nguyên tắc chung của Bộ luật dân sự 2005 . Đối với những vấn đề mà luật tư đã qui định thì áp dụng luật tư để điều chỉnh, đối với những vấn đề luật tư chưa đề cập đến thì áp dụng luật chung để điều chỉnh. 1 Tuy nhiên, khi vận dụng quy định của pháp luật dân sự về tính vô hiệu của hợp đồng thương mại vào thực tế, chủ thể áp dụng pháp luật đã có những cách hiểu khác nhau, vận dụng khác nhau dẫn tới đường lối xử lý chưa thống nhất. Ngay trong nội tại chế định hợp đồng vô hiệu việc hiểu như thế nào là "nhầm lẫn" để được coi là một trong những yếu tố tuyên bố hợp đồng vô hiệu khi điều này xảy ra? Hay như việc xác lập hợp đồng thương mại với những cá nhân, tập thể không đủ năng lực tài chính? Giá trị hợp đồng như thế nào được coi là giá trị nhỏ và giá trị lớn; Hoặc là hai bên mua bán tài sản hình thành trong tương lai nhưng cuối cùng đối tượng của hợp đồng lại không thể thực hiện được thì giải quyết theo hướng nào? Do đó giá trị hợp đồng thương mại so với giá trị thực tế mà các bên giao dịch có sự không đồng nhất hoặc việc mua bán giữa các bên không lập hợp đồng bằng văn bản theo quy định... Cho nên số lượng tranh chấp liên quan đến hợp đồng thương mại đang có xu hướng gia tăng, mà chính sự vi phạm điều kiện có hiệu lực của hợp đồng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Hơn thế việc xử lý hậu quả khi hợp đồng thương mại vô hiệu còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như việc hoàn trả cho nhau những gì đã nhận giữa các bên chủ thể trong hợp đồng được thực hiện trên thực tế như thế nào? Chính bởi vậy, nghiên cứu một cách có hệ thống quy định này giúp làm rõ lý luận cơ bản và những nguyên tắc chung nhất cho việc áp dụng vào thực tế. Qua đó cũng khái quát vấn đề để đề xuất cơ quan Tòa án hướng hoàn thiện nhất định nhằm đảm bảo lợi ích của các chủ thể tham gia trong quan hệ thương mại, cao và xa hơn nữa là lợi ích kinh tế, sự bình ổn trong xã hội. Vì các lẽ trên, tác giả lựa chọn đề tài " Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM" cho luận văn tốt nghiệp cao học luật. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Khoa học Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới các vấn đề khác nhau của hợp đồng như: luận án tiến sĩ “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở giai đoạn hiện nay” của tác giả Phạm Hữu Nghị, Hà Nội (1996); đề tài luận án tiến sĩ: “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, tác giả Lê Minh Hùng (2010). Ngoài ra, còn có nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp chí, 2 các hội nghị như: “Bàn về hợp đồng vô hiệu do được giao kết bởi người mất năng lực hành vi dân sự qua một vụ án” của PGS.TS. Đỗ Văn Đại; “Xử lý hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực thương mại” của Phạm Nguyên Linh (2008), Tạp chí luật học số 11/2008; “Chế độ hợp đồng dân sự vô hiệu trước yêu cầu sủa đổi bổ sung của BLDS 2005” của Bùi Thanh Hằng, Tạp chí luật học 11/2008; “Chuyên đề thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng khi bị xác định là vô hiệu theo quy định của Bộ luật dân sự” của La Minh Tường (TAND tỉnh Thừa Thiên Huế). Bên cạnh đó, còn có các bài khóa luận như: “Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương mại: lý luận và thực tiễn tài phán” của Nguyễn Như Dạ Ngọc (2009); “Hợp đồng mua bán hàng hóa theo Luật Thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Lý (2006)… Những công trình khoa học trên là tài liệu vô cùng quý giá, và là một trong những căn cứ giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng để phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn của mình. Các công trình nghiên cứu trên chỉ đi vào vấn đề chung, không nghiên cứu cụ thế và toàn diện về hợp đồng thương mại vô hiệu theo quy định của pháp luật nước ta. Theo đó, việc lựa chọn đề tài “ Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM” để nghiên cứu hoàn toàn là chủ ý của tác giả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Đề tài có các mục đích sau đây: Nghiên cứu các cơ sở lý luận, phân tích đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tế áp dụng pháp luật tại địa bàn TPHCM, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng thương mại vô hiệu. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được nội dung trên, đề tài có các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ các khái niệm. - Phân tích quy định pháp luật về hợp đồng thương mại vô hiệu trong kinh doanh thương mại. - Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. 3 - Đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. - Đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu +) Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hợp đồng thương mại vô hiệu bao gồm cơ sở lý luận, đánh giá pháp luật thực định và thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. +) Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận quy định pháp luật về hợp đồng thương mại vô hiệu trong BLDS 2005, BLDS 2015, Luật Thương mại 2005 và các văn bản liên quan khác. Đề tài nghiên cứu giữa các chủ thể trong nước, không có yếu tố nước ngoài. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi cả nước, trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu khoa học biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ thể: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng thương mại vô hiệu. - Phương pháp điều tra, bình luận: Đưa ra các ví dụ thực tế để phân tích việc áp dụng luật, cũng như bình luận các bản án, nhằm đánh giá việc thực hiện pháp luật trong thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. - Phương pháp so sánh: Các quy định pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước trên thế giới, so sánh pháp BLDS 2015 với BLDS 2005 để làm rõ vấn đề cần phân tích. 4 - Phương pháp phân tích đánh giá: Để đánh giá pháp luật và tìm ra những hạn chế của pháp luật quy định chưa phù hợp, nhằm đưa ra một số hướng giải quyết cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về hợp đồng thương mại vô hiệu trong bối cảnh vai trò hợp đồng chiếm một vị trí ngày càng quan trọng trong các giao dịch dân sự hiện nay. - Luận văn chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng giải pháp về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu bổ ích cho những người làm công tác áp dụng pháp luật. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên luật và những người không chuyên về luật và cho những đối tượng khác nhau. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu gồm có 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận pháp luật về hợp đồng thương mại và giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành về giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM . Chương 3. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tại TPHCM. 5 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU 1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại 1.1.1. Khái niệm. 1.1.1.1. Khái niệm hợp đồng thương mại Trong Luật thương mại 2005 không có khái niệm hợp đồng thương mại, nhưng có thể hiểu Hợp đồng thương mại là Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau và với các bên có liên quan về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Với cách hiểu về hợp đồng thương mại như trên, hợp đồng thương mại mang những đặc điểm đặc thù như sau: Thứ nhất: về chủ thể thì hợp đồng thương mại được thiết lập chủ yếu giữa các chủ thể là thương nhân. Theo Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại năm 2005 “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” [22, Điều 6]. Trong hợp đồng thương mại, có thể có những hợp đồng đòi hỏi các bên đều phải là thương nhân như: hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng đại lý thương mại… hay có những hợp đồng chỉ đòi hỏi có ít nhất một bên là thương nhân như: hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hóa, hợp đồng môi giới thương mại…). Ngoài ra, các tổ chức, các nhân không phải là thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại khi họ có hoạt động liên quan đến thương mại. Thứ hai: về hình thức thì hợp đồng thương mại được thiết lập theo cách thức mà hai bên thỏa thuận, có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, hợp đồng phải được thiết lập bằng văn bản như hợp đồng đại lý thương mại, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thương mại… Điều 24 Luật thương mại năm 2005 đã quy định: “Hợp đồng mua bán 6 hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng háo mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó” [22, Điều 24]. Luật thương mại năm 2005 cũng cho phép thay thế hình thức văn bản bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Thứ ba: về đối tượng của hợp đồng thì đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa. Theo nghĩa thông thường, hàng hóa được hiểu là những sản phẩm lao động của con người, được tạo ra nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của con người. Dựa vào tính chất pháp lý, hàng hóa được chia thành nhiều loại khác nhau như bất động sản, động sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các quyền về tài sản. Thứ tư: mục đích của hợp đồng thì mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Xuất phát từ mục đích của hoạt động thương mại là nhằm sinh lợi nên khi các thương nhân tham gia ký kết một hợp đồng thương mại suy cho cùng cũng đều vì lợi ích lợi nhuận. Thứ năm: về nội dung hợp đồng thì nội dung hợp đồng thương mại thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng đó là các điều khoản do các bên thỏa thuận. Các bên thỏa thuận nội dung càng chi tiết thì việc thực hiện hợp đồng càng thuận lợi, phòng ngừa được những tranh chấp có thể phát sinh. 1.1.1.2. Hình thành hợp đồng thương mại. Theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 [16, Điều 385] thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên. Từ định nghĩa này chúng ta thấy hợp đồng hình thành khi hội đủ 3 yếu tố: +) Hình thành một thỏa thuận, tức giữa các bên đã có sự thống nhất về mặt ý chí về việc thực hiện hay không thực hiện một công việc cụ thể. Muốn thống nhất ý chí, các bên phải có cơ hội bày tỏ ý chí; các ý chí này phải trùng khớp, thống nhất về nội dung nhất định (như: đối tượng của hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá, phương thức thanh toán, thời hạn, địa điểm thực hiện hợp đồng,...) 7 +) Các bên trong hợp đồng phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Một hợp đồng có thể được thiết lập giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với nhau. +) Nội dung hợp đồng phải thể hiện rõ nghĩa vụ của các bên. Theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Dân sự 2015 thì Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền) [16, Điều 274] . 1.1.1.3. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại. a). Năng lực chủ thể. Ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển và hệ thống pháp luật lâu đời không có sự phân biệt và cách biệt giữa khái niệm thương gia và doanh nghiệp với tính cách là những thành viên hợp pháp của thương trường. Khi giao lưu trong thương trường, các thành viên thường quan tâm đến tính chất và đặc tính pháp lý của nhau mà trước hết đó là một pháp nhân hay thể nhân, và quan trọng hơn là xét tư cách chủ thể của hai chủ thể này. +) Năng lực pháp luật: Cá nhân: là chủ thể đầu tiên của các quan hệ xã hội, là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Cá nhân – con người là trung tâm của các chính sách kinh tế, xã hội mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang phục vụ với mục đích phục vụ con người, vì con người . Trong các mối quan hệ tài sản và nhân thân mà luật dân sự điều chỉnh thì cá nhân là chủ thể nguyên sinh, đầu tiên và các chủ thể khác tham gia vào các quan hệ dân sự cũng thông qua hành vi của con người. Để tham gia vào quan hệ xã hội nói chung và quan hệ dân sự, thương mại nói riêng, cá nhân phải có tư cách chủ thể để tham gia vào các quan hệ đó. Đó là năng lực chủ thể được tạo thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi. “Năng lực pháp luật dân sự của các nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự” [16, Khoản 1 Điều 16]. Năng lực pháp luật dân sự của 8 cá nhân là khả năng, là tiền đề, điều kiện cần thiết để công dân có quyền, có nghĩa vụ; là thành phần không thể thiếu được của cá nhân với tư cách chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự, là một mặt của năng lực chủ thể. Pháp nhân: có năng lực pháp luật kể từ thời điểm tư cách pháp nhân phát sinh. Khác với tư cách pháp luật của cá nhân, năng lực pháp luật của pháp nhân do luật xác định về nội dung, phù hợp với đặc điểm của từng loại pháp nhân, thậm chí với từng cá nhân của pháp nhân. Mỗi pháp nhân có những mục đích xác định để theo đuổi và, do đó, có khả năng có những quyền và nghĩa vụ giới hạn bởi chính các mục đích đó.Mục đích của các pháp nhân tư pháp và pháp nhân hỗn hợp được xác định trong điều lệ pháp nhân. +) Năng lực hành vi: Cá nhân: Tư cách chủ thể của cá nhân chỉ đầy đủ, hoàn thiện, độc lập khi họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, ngoài năng lực pháp luật dân sự vốn là thuộc tính được pháp luật ghi nhận cho mọi cá nhân.“Năng lực pháp luật hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của các nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự” [16, Điều 19]. Nếu năng lực pháp luật là tiền đề, là quyền dân sự khách quan của chủ thể, thì năng lực hành vi là khả năng hành động của chính thể tạo ra các quyền, thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng lực trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.Cùng với năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự là thuộc tính của cá nhân , tạo ra tư cách chủ thể của cá nhân trong các quan hệ dân sự. b). Sự tự nguyện,tự do của các bên giao kết hợp đồng thương mại. Bản chất của mọi giao dịch là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí, cho nên sự tự nguyện bao gồm các yếu tố cấu thành là tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không có tự do ý chí và bày tỏ ý chí không thể có tự nguyện, nếu một trong hai yếu tố này không có hoặc không thống nhất cũng không thể có tự nguyện. Sự tự nguyện của một bên ( hành vi pháp lý đơn phương ) hoặc sự tự nguyện của các bên trong một hợp đồng là một trong các nguyên tắc được qui định tại Điều 4 Bộ luật dân sự 2005 [15, Điều 4]: Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Vi phạm sự tự nguyện của chủ thể là vi phạm pháp luật. Vì vậy giao dịch không có sự tự nguyện không làm phát 9 sinh hậu quả pháp lý. Quyền tự do của các bên trong việc quyết định có tham gia vào một giao dịch cụ thể và đồng ý về các điều khoản của giao dịch đó hay không là nền tảng pháp lý của nền kinh tế thị trường. Từng cá nhân có thể tham gia vào các mối quan hệ pháp lý một cách nhanh chóng và trực tiếp mà không có bất kỳ sự can thiệp chính trị hay ngoại giao nào. Do vậy, các bên có thể đưa ra các quyết định kinh tế tức thì, có liên quan trực tiếp đến sự thành công của họ. Ngoài ra, các bên sẽ tự quyết định sự được mất trong phần lớn các cuộc thương lượng của họ (với điều kiện là không bên nào bị ở vị thế quá bất lợi).Luật thương mại chỉ có hiệu lực ràng buộc các nghĩa vụ pháp lý khi các bên tham gia được cho là đã tự nguyện gánh vác các nghĩa vụ đó. Một bộ luật thương mại có thể qui định cụ thể khi nào một bên đã thực sự gánh vác các nghĩa vụ pháp lý đó, ví dụ như là việc xác định ranh giới khi việc thỏa thuận về một thương vụ nào đó trở thành một cam kết mang tính hợp đồng. Nhưng các bên có thể tự thỏa thuận các điều khoản cho các cam kết của họ. Thậm chí ngay cả khi khi bộ luật thương mại có các qui định về việc thực hiện các giao dịch cụ thể nào đó, các bên vẫn có quyền tự do bãi bỏ hoặc thay đổi các quy tắc áp dụng. Một hợp đồng được xác lập trên cơ sở tự nguyện, tự do nhưng cũng phải đảm bảo tuân thủ theo qui định của pháp luật. 1.1.1.4. Nội dung và mục đích của hợp đồng thương mại. “ Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó ”[16, Điều 118]. Nội dung của mọi giao dịch là tổng hợp các điều khoản mà các bên đã cam kết, thỏa thuận trong giao dịch. Những điều khoản này xác định quyền , nghĩa vụ của các bên phát sinh từ giao dịch. Mục đích và nội dung của giao dịch có quan hệ chặt chẽ với nhau. Con người xác lập, thực hiện giao dịch luôn nhằm đạt được mục đích nhất định. Muốn dạt được mục đích đó họ phải cam kết, thỏa thuận về nội dung và ngược lại những cam kết, thỏa thuận về nội dung của họ là để đạt được mục đích của giao dịch. Vì thế, chỉ những tài sản được phép giao dịch, những công việc được phép thực hiện không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội là những giao dịch có mục đích và nội dung không hợp pháp, không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của giao dịch đó . 10 Tuy vậy, nội dung của hợp đồng cũng phụ thuộc vào tự do ý chí của các bên giao kết trong khuôn khổ pháp luật.Học thuyết về tính độc lập của ý chí được thiết lập trong triết học luật. Tư tưởng chủ đạo là: ý chí của con người là luật; con người chỉ bị ràng buộc vào một nghĩa vụ bởi ý chí của mình, một cách trực tiếp trong quan hệ hợp đồng (ý chí đặc thù) hoặc một cách gián tiếp một khi nghĩa vụ do luật áp đặt (ý chí chung được suy đoán). Cũng vì ý chí tạo ra nghĩa vụ mà hợp đồng phải được tự do giao kết. Cá nhân có quyền tự do quyết định giao kết hoặc không giao kết hợp đồng; có quyền tự do quyết định hình thức và nội dung của hợp đồng. 1.1.1.5. Hình thức của hợp đồng thương mại. Hình thức giao kết hợp đồng là sự bộc lộ ý chí của các bên giao kết được ghi nhận theo một cách nào đó. Trên nguyên tắc, các bên được tự do lựa chọn cách thức bộc lộ ý chí của mình. Thông qua cách thức biểu hiện này, người ta có thể biết được nội dung của giao dịch kinh doanh đã xác lập. Hình thức của hợp đồng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong tố tụng, bởi đó là chứng cứ xác nhận các quan hệ kinh doanh đã và đang tồn tại giữa các bên, từ đó xác định trách nhiệm khi có vi phạm xảy ra.Về nguyên tắc, “hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể, ngoại trừ pháp luật có qui định những hình thức nhất định đối với hợp đồng cụ thể, khi pháp luật không qui định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định” [15, Khoản 1 Điều 401]. Điều 122 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 :Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác. Do đó, nếu các bên có vi phạm về mặt hình thức thì: “Trong trường hợp pháp luật qui định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện theo qui định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu” [15, Điều 134].Có thể nói, hình thức hợp đồng được hiểu là sự thể hiện nội dung của hợp đồng và những thủ tục mà pháp luật quy định bắt buộc các bên giao kết hợp đồng phải tuân thủ khi ký kết một số loại hợp đồng nhất định. Việc đưa ra 11 hình thức bắt buộc đối với một số loại giao dịch là nhằm mục đích lưu ý các bên cần thận trọng hơn khi giao kết kinh doanh và nhằm đảm bảo tính rõ ràng của việc tồn tại các giao dịch kinh doanh, quyền và nghĩa vụ cũng như đặc điểm của quan hệ pháp luật kinh doanh. Trên thương trường, bất kể hoạt động kinh doanh nào của bạn với đối tác bên ngoài cũng đều được thể hiện thông qua hợp đồng. Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh. Khá nhiều các tranh chấp kinh doanh ngày nay đều xuất phát từ những bất cập của hợp đồng. Nhiều công ty, tập đoàn lớn trên toàn thế giới đã tổ chức bộ phận pháp lý riêng để xem xét, đánh giá và tư vấn cho mình trước khi ký kết các hợp đồng.Ta nói rằng hợp đồng trong luật Việt Nam được giao kết theo nguyên tắc ưng thuận như trong luật của Pháp. Nguyên tắc này chấp nhận một số ngoại lệ,. Các ngoại lệ có thể được xếp thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất gồm một số qui định đặc biệt về hình thức; nhóm thứ hai gồm các qui định đặc biệt về thủ tục. Một số qui định đặc biệt về hình thức (1) Hợp đồng trọng thức: Gọi là trọng thức một hợp đồng chỉ có thể có giá trị một khi được lập theo một hình thức nhất định (thông thường là hình thức viết, tức là dùng ngôn ngữ viết để mô tả nội dung thoả thuận). Ví dụ điển hình của hợp đồng trọng thức là các hợp đồng mà theo luật phải được chứng nhận, chứng thực, như hợp đồng mua bán nhà ở. Có trường hợp luật chỉ đòi hỏi việc giao kết hợp đồng phải được ghi nhận bằng văn bản chứ không nhất thiết được chứng nhận, chứng thực, như hợp đồng uỷ quyền Điều quan trọng để tính trọng thức trở thành một điều kiện về hình thức của một hợp đồng là phải có một điều luật quy định rành mạch về việc loại bỏ nguyên tắc ưng thuận và áp đặt tính trọng thức đối với việc giao kết hợp đồng đó. Hợp đồng thực tại. Một số hợp đồng, như đã biết, được giao kết bằng cách chuyển giao vật mà các bên quan tâm. Việc chuyển giao đó cũng được coi như một điều kiện về hình thức của hợp đồng: không có hình thức đó, sự thoả thuận đơn thuần giữa hai bên không có hiệu lực ràng buộc. Ví dụ điển hình của loại hợp đồng thực tại là hợp đồng thuê tài sản: nếu chỉ có thoả thuận về việc thuê mà không có việc chuyển giao tài sản từ người cho thuê sang người thuê, thì hợp đồng chưa hình thành. Xin 12 phép cơ quan có thẩm quyền. Có trường hợp do tính chất quan trọng của tài sản giao dịch hoặc của bản thân giao dịch đối với kinh tế quốc dân hoặc đối với trật tự công cộng, người làm luật đặt các giao dịch ấy dưới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước thông qua một hệ thống các quy tắc về kiểm tra, xem xét và cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2. Sơ lược hợp đồng thương mại vô hiệu và phân loại hợp đồng thương mại vô hiệu. 1.2.1.1. Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương mại Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu được quy định tại BLDS 2015 từ Điều 123 đến Điều 129 [16] và Điều 408 BLDS 2015 [16] đó là: a) Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123); b) Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124); c) Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125); d) Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126); e) Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127); f) Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128); g) Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129); h) Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408). 1.2.1.2. Khái quát những qui định của pháp luật về các trường hợp vô hiệu của hợp đồng thương mại. Định nghĩa: Hợp đồng là thoả thuận giữa các bên làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ nhằm đạt được lợi ích hợp pháp mà họ mong muốn. Khi giao kết, các bên phải tôn trọng một số điều kiện.Trên thương trường, bất kể hoạt động kinh doanh nào của bạn với đối tác bên ngoài cũng đều được thể hiện thông qua hợp đồng. 13 Đây chính là ràng buộc pháp lý về nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh.Chỉ những giao dịch hợp pháp mới làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên và được Nhà nước đảm bảo thực hiện. Một giao dịch hợp pháp phải tuân thủ 4 điều kiện có hiệu lực của các giao dịch theo phần trên đã phân tích (Năng lực chủ thể, sự tự nguyện tự do của các bên giao kết hợp đồng, nội dung và mục đích của hợp đồng không vi phạm pháp luật, hình thức của hợp đồng theo qui định pháp luật). Khoản 1 Điều 410 Bộ luật dân sự Việt Nam 2005: “Các qui định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu” [15, Điều 410], hơn nữa Khoản 2, Khoản 3 Điều 410 Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 có qui định mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ:“ 2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính”“ 3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời hợp đồng chính”Tóm lại, các điều kiện có hiệu lực của mọi giao dịch là một thể thống nhất trong mối quan hệ biển chứng. Bởi vậy, xem xét một giao dịch phải đặt nó trong tổng thể của mối quan hệ biện chứng này. Nếu giao dịch vô hiệu từng phần mà không ảnh hưởng đến phần khác, thì chỉ phần vô hiệu không có hiệu lực, phần còn lại vẫn có hiệu lực thi hành. 1.2. Các trường hợp vô hiệu cụ thể của hợp đồng thương mại. 1.2.1. Hợp đồng thương mại vô hiệu do vi phạm điều cấm pháp luật, trái đạo đức xã hội. "Đạo đức xã hội" không phải là một khái niệm pháp lý, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn hóa, lịch sử, kinh tế.. .Hầu hết các hệ thống pháp luật không có giải thích chính thức về vấn đề này. Các thẩm phán, trọng tài viên thường căn cứ vào án lệ hoặc tư duy theo lô-gích của mình để giải thích. Đạo đức xã hội là những hành vi được số đông trong xã hội ứng xử và chấp nhận. Hành vi trái với với những hành vi đó có thể coi là trái với đạo đức xã hội. Trong thương mại quốc tế, các hợp đồng vi phạm trật tự công cộng thường cũng bị coi là không có hiệu lực. Trật tự công cộng cũng là một vấn đề không được quy 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan