VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HÀ TRƯỜNG HẢI
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HÀ TRƯỜNG HẢI
GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU CHÍ
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thanh tất cả các môn học và đã hoàn thanh tất
cả các nghia vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện khoa học xã hội xem xét
để tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thanh cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN HÀ TRƯỜNG HẢI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG LAO ĐỒNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................. 9
1.1. Khái quát chung về Hợp đồng lao động dành cho vận động viên .......... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng lao động ...................... 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm Hợp đồng lao động với vận động viên thể thao
................................................................................................................... 18
1.2. Những vấn đề chung về giao kết Hợp đồng lao động đối với Vận động
viên ............................................................................................................... 25
1.2.1. Chủ thể giao kết Hợp đồng lao động .............................................. 25
1.2.2. Nguyên tắc và trình tự giao kết Hợp đồng lao động ...................... 25
1.3. Những vấn đề chung về thực hiện hợp đồng lao động ......................... 32
1.3.1. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động .............................................. 32
1.3.2. Tạm hoãn hợp đồng lao động ......................................................... 33
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 36
2.1. Thực tiễn thực hiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp
đồng lao động đối với vận động viên theo pháp luật Việt Nam hiện nay. .. 36
2.1.1. Thực tiễn quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối
với vận động viên. ..................................................................................... 36
2.1.2 Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao kết hợp đồng lao động đối
với vận động viên theo pháp luật lao động Việt Nam hiện nay. ............... 48
2.2. Thực tiễn thực hiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thực hiện hợp
đồng lao động đối với vận động viên theo pháp luật Việt Nam hiện nay ... 50
2.2.1. Thực tiễn thực hiện Hợp đồng lao động đối với vận động viên ..... 50
2.2.2. Kiến nghị về thực hiện hợp đồng hợp đồng lao động đối với vận động
viên ............................................................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS:
Bộ luật dân sự
BLLĐ:
Bộ luật lao động
BHTN:
Bảo hiểm tai nạn
BHTN:
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH:
Bảo hiểm xã hội
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CLB:
Câu lạc bộ
CSTT:
Cơ sở thể thao
DN:
Doanh nghiệp
HĐLĐ:
Hợp đồng lao động
LTDTT:
Luật thể dục thể thao
NLĐ:
Người lao động
NSDLĐ:
Người sử dụng lao động
PLLĐ:
Pháp luật lao động
QHLĐ:
Quan hệ lao động
TAND:
Tòa án nhân dân
TCLĐ:
Tranh chấp lao động
TƯLĐ:
Thỏa ước lao động
VĐV:
Vận động viên
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân được coi là một
nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Chính phủ. Vận động thể dục, thể thao là
một biện pháp hiệu quả để tăng cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc
phòng của nước nhà, đó chính là quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp
thể dục, thể thao Việt Nam và cũng là lời khuyến cáo của Chủ tịch Hồ Chí Minh
đối với toàn dân ta trong lời kêu gọi toàn dân tập thể dục từ những ngày đầu
tiên xây dựng nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Dân cường thì nước thịnh”.
Cho đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn không ngừng quan tâm, chỉ đạo ngành
thể dục, thể thao nước nhà nỗ lực phấn đấu thực hiện bằng được mục tiêu quan
trọng này. Phát triển mạnh thể dục, thể thao, kết hợp thể thao phong trào và thể
thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để
bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao ở khu vực,
từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới ở những bộ môn Việt Nam có ưu
thế”.
Việt Nam hiện đang là một đất nước có nền kinh tế công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Về mặt phát triển kinh tế mà chúng ta đang được chú trọng rất
nhiều. Tuy nhiên về mặt xã hội chúng ta cũng phải chú trọng về mặt phát triển
con người. Với một đất nước đang trong giai đoạn xây dựng kinh tế sẽ không
chú trọng nhiều đến việc vui chơi giải trí cũng như là phát triển thể thao. Nhưng
Việt Nam đã làm được điều ngược lại chúng ta vẫn phát triển nền kinh tế như
bình thường nhưng mà hiện nay chúng ta đã có được các câu lạc thể thao lớn
nhỏ ở các địa phương.. Thể thao càng phát triển thì đòi hỏi phải có một nguồn
vận động viên dòi dào cũng có nghĩa là cung cấp về sức lao động rất lớn cho
sự phát triển và hội nhập thể thao. Vận động viên thể thao là một nghề được
1
xem là tương đối đặc biệt trong xã hội bởi vì sự đặc thù về công việc của và
môi trường lao động của các vận động viên.
Nói đến thể thao, nói đến các kỳ đại hội thể thao dù lớn hay nhỏ, trong
nước hay ngoài nước thì vận động viên là nhân tố đặc biệt quan trọng tạo nên
các trận tranh đấu đầy tính hấp dẫn. Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế, thì hoạt động thể dục thể thao cũng có bước
phát triển nhanh để hòa cùng nhịp sống hội nhập thể thao quốc tế. Thể thao
càng phát triển thì đòi hỏi phải có một nguồn vận động viên dồi dào cũng có
nghĩa là cung cấp về sức lao động rất lớn cho sự phát triển và hội nhập thể thao.
Vận động viên thể thao là một nghề được xem là tương đối đặc biệt trong xã
hội bởi vì sự đặc thù về công việc và môi trường lao động của các vận động
viên. Vì vậy, việc điều chỉnh của pháp luật đối với quan hệ này là rất cần thiết.
Quan hệ pháp luật này nhằm bảo vệ các vận động viên nói riêng và các nhà
quản lý nói chung tránh các rủi ro pháp lý không đáng có nếu các bên có tranh
chấp. Quan hệ pháp luật này chính là các Hợp đồng lao động giữa các vận động
viên và với các trung tâm hoặc câu lạc bộ.
Với các giải đấu quan trọng nhất của thể thao Việt Nam trong năm 2019
là tập trung chuẩn bị để đạt thành tích cao nhất tại Đại hội thể thao Đông Nam
Á lần thứ 30 tại Philippin và nhất là Sea Game 31 do Việt Nam đăng cai tổ chức
tại Hà Nội năm 2021 thì việc các vận động viên phải tích cực tập luyện và thi
đấu cũng không tránh khỏi các vấn đề tranh chấp về Hợp đồng lao động.
Từ những tranh chấp vận động viên giữa các đơn vị, câu lạc bộ đòi hỏi
pháp luật lao động cần có chính sách kịp thời về nhóm đối tượng đặc biệt này
nhằm ngăn ngừa và hạn chế các hành vi vi phạm về pháp luật lao động. Tuy
nhiên đánh giá một cách toàn diện thì Bộ Luật lao động năm 2012 chưa đề cập
đến nhóm hợp đồng lao động cho vận động viên vẫn còn đó những hạn chế và
vướng mắc trong quá trình vận hành của các trung tâm và câu lạc bộ hiện nay.
2
Chính vì vậy, tác giả đã chọn “Giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động
đối với vận động viên thể thao theo pháp luật Việt Nam hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu của mình với mong muốn những đóng góp ý kiến được ghi nhận và
cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật về Hợp đồng lao động đối với vận động
viên thể thao.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số công trình, bài viết về Hợp đồng lao
động. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó chỉ tập trung vào các khía cạnh
chung chung trong quan hệ lao động mà không đề cập chi tiết và cụ thể về các
khía cạnh đặc thù cho vận động viên. Chính vì lý do đó, đề tài này là một bước
đột phá mang tính cụ thể đích danh về giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động
dành cho vận động viên. Đặc biệt tại thời điểm hiện nay khi mà BLLĐ 2012
đang có dự thảo lấy ý kiến và sửa đổi BLLĐ 2012, đây chính là tiền đề và bước
ngoặc cực tốt để đề xuất hoàn thiện và đảm bảo các quy định của BLLĐ áp
dụng vào thực tiễn tốt hơn.
Về hệ thống giáo trình: Giáo trình “Luật lao động Việt Nam” của trường
Đại học Luật Hà Nội (2005, 2008, 2012, 2018),…
Về một số bài viết được đăng trên báo và tạp chí như: “Bàn về hợp đồng
làm việc của viên chức” ngày 27/10/2018 của ThS. Nguyễn Thị Thu Hương Tạp chí Dân chủ và Pháp luật; “Giao kết hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao
động năm 2012 từ quy định đến nhận thức và thực tiễn”, Tạp chí Luật học số
03/2013 của tác giả Nguyễn Hữu Chí và Pháp luật lao động trong thể thao
chuyên nghiệp của Phạm Thị Thúy Nga và Chu Thị Thanh An.
Về hệ thống luận án, luận văn có các bài viết nghiên cứu: Luận văn thạc
sĩ Luật Kinh tế: “Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động – Thực trạng và một
số kiến nghị”, (2015) của tác giả Hồ Thị Hồng Lam; Luận văn thạc sĩ luật học:
“Giao kết hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn các
3
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng”, (2018) của tác
giả Lê Duy Lương, Luận văn thạc sĩ luật học: “Thực tiễn áp dụng pháp luật hợp
đồng lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên”, (2014) của tác giả Lê Thị Nga…
Những công trình nghiên cứu nêu trên hết sức có giá trị cho bài viết của
tác giả về vấn đề giao kết Hợp đồng lao động. Nội dung mà các công trình đó
đã đề cập tập trung về hợp đồng lao động nói chung và về giao kết Hợp đồng
lao động trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay có nhiều nét
tương đồng và thống nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu này nhằm cung cấp những bằng chứng về các rào cản pháp
lý và rào cản thực tiễn hiện nay đối với vận động viên đang tập luyện và thi đấu
tại các trung tâm huấn luyện thể dục thể thao hoặc câu lạc bộ. Nghiên cứu cũng
tìm kiếm và nêu lên các điểm mà vận động viên được hưởng lợi từ quan hệ
pháp luật lao động. Căn cứ vào các bất cập đó, tác giả đưa ra các đề xuất cập
nhật nhằm hoàn thiện thêm về Hợp đồng lao động dành cho các vận động viên.
Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu chung, nghiên cứu này sẽ gồm các mục tiêu cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu lại toàn bộ Bộ luật lao động 2012 và Dự thảo
BLLĐ 2012 sửa đổi bổ sung để hiểu rõ và đúng tinh hoa nội hàm của Pháp luật
về Hợp đồng lao động.
Thứ hai: Căn cứ vào ngành nghề đặc thù trong thể thao dành cho vận
động viên làm sáng tỏ tầm quan trọng Hợp đồng lao động trong việc điều chỉnh
về mối quan hệ lao động giữa vận động viên và các trung tâm huấn luyện thể
dục thể thao hoặc câu lạc bộ mà các vận động viên đang tập luyện và thi đấu.
4
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, chuyển nhượng hợp đồng lao động
hoặc chấm dứt Hợp đồng lao động dành cho các vận động viên.
Thứ ba: căn cứ vào tình hình thực tế những vấn đề phát sinh tranh chấp
về Hợp đồng lao động giữa vận động viên và các trung tâm huấn luyện hoặc
câu lạc bộ mà vận động viên đang tham gia tập luyện và thi đấu bị vướng mắc
ở điểm nào? Mức độ tuân thủ về Pháp luật lao động của các trung tâm huấn
luyện hoặc câu lạc bộ ra sao. Vấn đề nào đạt được, vấn đề nào còn vướng mắc
hoặc đang diễn ra mà chưa có quan hệ pháp luật về lao động điều chỉnh thì đưa
ra các giải pháp và đề xuất để hoàn thiện nhằm đảm bảo hệ thống pháp luật lao
động dành cho các vận động viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nghiên cứu cơ bản trên, luận văn xác định
những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Phân tích các khái niệm và đặc điểm của hợp đồng lao động, vận động
viên.
- Phân tích khái niệm và bản chất của hợp đồng lao động dành cho vận
động viên, nội dung của vợp đồng lao động dành cho vận động viên.
- Phân tích khái niệm, đặc điểm và những nội dung cơ bản của hợp đồng
lao động dành cho vận động viên.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về việc thực hiện hợp đồng lao động
dành cho vận động viên nhằm nhận diện những mặt tích cực, những tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện chế định pháp luật việc
thực hiện hợp đồng lao động dành cho vận động viên lý giải cơ sở của việc hình
thành các nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng lao động dành cho vận
động viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
5
Đối tượng của luận văn chính là hình thức, nội dung, quy định về thực
hiện, chấm dứt đối với vận động viên thể thao theo pháp luật Việt Nam hiện
nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát điểm là từ các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: Tồn tại xã
hội là yếu tố quyết định ý thức xã hội, đồng thời là giữa chúng có mối liên hệ
biện chứng. Trong kiến trúc thượng tầng xã hội thì pháp luật là một bộ phận
của nó, được hình thành từ một cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được xem là
tấm gương phản chiếu xã hội, còn về phần mình, cơ sở thực tiễn của pháp luật
được xem là xã hội. Về lý thuyết và thực tiễn cho thấy, các quy định của pháp
luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới
có tính khả thi trong quá trình thực hiện và áp dụng pháp luật; từ đó tạo cơ sở
cho xã hội ổn định và phát triển.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lịch sử được sử dụng khi nghiên cứu, tìm hiểu pháp luật
lao động về hòa giải tranh chấp lao động cá nhân qua các thời kỳ ở Việt Nam;
Phương pháp phân tích, phương pháp phân tích này đã được tôi sử
dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận văn. Phương pháp này được áp dụng để
làm rõ những quy định cụ thể liên quan đến thương lượng hòa giải tranh chấp
lao động cá nhân;
Phương pháp tổng hợp cũng được sử dụng xuyên suốt trong trong toàn
bộ luận văn. Dựa trên cơ sở các tài liệu mà tôi đã phân tích, so sánh, tôi đã sử
dụng phương pháp này để tổng hợp những vấn đề cần phải nêu ra, từ đó rút ra
những nhận định, kiến nghị, những bổ sung cần thiết nhằm hoàn thiện các quy
6
định của pháp luật Việt Nam hiện hành về thực trạng việc giao kết Hợp đồng
lao động với Vận động viên thể thao tại Việt Nam;
Phương pháp so sánh được thực hiện nhằm tìm hiểu quy định của pháp
luật hiện hành với hệ thống pháp luật trước đây ở Việt Nam cũng như pháp luật
của một số nước khác quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động
cá nhân. Qua đó, phân tích nét tương đồng và đặc thù của pháp luật Việt Nam
quy định về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, phù hợp với
điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội và tập quán của Việt Nam;
Phương pháp thống kê đã được thực hiện xuyên suốt trong quá trình
khảo sát thực tiễn việc áp dụng pháp luật, với các số liệu cụ thể giải quyết các
vấn đề về thương lượng, hòa giải tranh chấp lao động cá nhân. Tìm ra mối liên
hệ giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn áp dụng đã phù hợp hay chưa?
Các lý do? Từ đó mà xem xét nội dung quy định của pháp luật về thương lượng,
hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, với thực tiễn của đời sống xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý
luận liên quan đến pháp luật về việc giao kết hợp đồng lao động dành cho vận
động viên tại Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá kết quả thực trạng, hạn chế, nguyên nhân,
những kiến nghị, đề xuất của Luận văn có thể nghiên cứu vận dụng vào thực
tiễn, góp phần bảo đảm hoàn thiện và thực thi pháp luật về việc gia kết hợp
đồng lao động dành cho vận động viên tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, chuyên khảo trong các trường đại học, cao
đẳng.
7
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo ra còn lại
được chia kết cấu thành hai chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giao kết và thực hiện hợp đồng lao
động dành cho vận động viên thể thao.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giao
kết và thực hiện hợp đồng lao động đối với vận động viên theo pháp luật Việt
Nam hiện nay.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái quát chung về hợp đồng lao động dành cho vận động viên
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng lao động
1.1.1.1. Khái niệm về hợp đồng lao động
Trong quan hệ xã hội thì hợp đồng được xem là một trong những hình
thức pháp lý cơ bản. Để xã hội có thể tồn tại và phát triển một cách tốt nhất,
các chủ thể có thể thực hiện việc trao đổi các lợi ích của mình thông qua sự
thỏa thuận giữa các bên, phải dựa trên các nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình
đẳng và được pháp luật bảo vệ. “Hợp đồng” được định danh bằng thuật ngữ
pháp lý dựa trên các hiện tượng đó.
Trong lĩnh vực lao động thì Bộ luật Lao động được xác định là "luật
gốc", Bộ luật Lao động đã đề cập một cách đầy đủ về các nội dung liên quan
đến việc quản lý, sử dụng lao động và làm việc của người lao động, quan hệ
lao động và các quan hệ xã hội khác có liên quan đến quan hệ lao động cũng
được điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn như: hợp đồng lao động,
thoả ước lao động tập thể, tiền lương, bảo hiểm xã hội, đình công,…. đã được
điều chỉnh hợp lý.
Trong quá trình thực hiện, hệ thống pháp luật lao động tiếp tục được sửa
đổi và hoàn thiện cho phù hợp với quá trình phát triển của xã hội. Xét trên tổng
thể, Bộ luật Lao động năm 2012 đã quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện của NLĐ,
tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong QHLĐ và các quan hệ khác liên
quan trực tiếp đến QHLĐ; quản lý nhà nước về lao động, với những nội dung
chủ yếu sau: Tiếp tục khẳng định quyền tự do tìm việc, lựa chọn việc làm và
9
nơi làm việc của NLĐ; quyền được thương lượng thỏa thuận với người sử dụng
lao động về những vấn đề liên quan đến lợi ích của mình trong quá trình làm
việc. người sử dụng lao động muốn sử dụng NLĐ làm việc lâu dài cần phải có
chính sách đãi ngộ phù hợp và có sức cạnh tranh cao. - Quy định tại chương III
, mục 1 Giao kết hợp đồng lao động, Điều 15 Luật số: 10/2012/QH13 ban hành
ngày 18 /03/2012 và có hiệu lực ngày 01/05/2013 có ghi “Hợp đồng lao động
là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm
có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ
lao động.” [23, tr.6].
Giao kết hợp đồng lao động là quá trình người lao động và người sử dụng
lao động bày tỏ ý chí nhằm đi đến việc xác lập quan hệ, thay đổi hay chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng lao động. Trên cơ sở tuân theo nguyên
tắc do pháp luật quy định về nguyên tắc giao kết, điều kiện, chủ thể, hình thức,
nội dung...
Tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã
hội. Nội dung của nguyên tắc thể hiện hai vế có tầm quan trọng hàng đầu trong
giao kết hợp đồng: tự do nhưng không được trái với các đòi hỏi mà pháp luật
quy định: không được trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Giao kết hợp đồng được bắt đầu bằng việc một bên đề nghị với bên kia
giao kết hợp đồng và đồng thời thường kèm theo ngay nội dung chủ yếu của
hợp đồng và thời hạn trả lời. Trong trường hợp đó, người đề nghị không được
thay đổi, mời người thứ ba trong thời hạn chờ trả lời và phải chịu trách nhiệm
về lời đề nghị của mình.
Về các nội dung cụ thể của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
trong quá trình tham gia vào quan hệ lao động có thể thấy là sự thỏa thuận một
cách bình đẳng, tự nguyện giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Như vậy hợp đồng lao động của chủ thể là người lao động có nhu cầu về việc
10
làm và người sử dụng lao động có nhu cầu thuê mướn sức lao động có thể xem
là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. Nhưng người lao động bắt
buộc chịu sự quản lý của người sử dụng lao động, cam kết làm hoặc làm một
số công việc theo thỏa thuận để được hưởng lương và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Điều kiện để tham gia vào quan hệ lao động là người lao động phải là
người từ đủ 15 tuổi trở lên và có có khả năng lao động. Đối với một số trường
hợp, pháp luật cho phép sử dụng lao động là người dưới 15 tuổi nhưng khi giao
kết hợp đồng lao động phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người
giám hộ hợp pháp của người lao động đó.
Trong các quan hệ lao động nếu có yếu tố nước ngoài, điều kiện chủ thể
của NLĐ được pháp luật quy định chặt chẽ hơn, phải thỏa mãn các điều kiện
để được cấp giấy phép lao động cụ thể: “Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật; có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc; là nhà
quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật; không phải là
người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài” [23,
tr.48].
Trong nền kinh tế thị trường, Hiến pháp đã ghi nhận quyền tự do kinh
doanh của các thành phần kinh tế, do vậy hầu như mọi cá nhân, cơ quan, tổ
chức đều có thể trở thành người sử dụng lao động nếu có thuê mướn lao động.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 BLLĐ, đối với người sử dụng lao động là
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, pháp luật lao động
không quy định trực tiếp điều kiện cụ thể. Điều kiện chủ thể và thẩm quyền
giao kết Hợp đồng lao động của các chủ thể này sẽ do các luật khác quy định.
11
Đối với người sử dụng lao động là cá nhân thì pháp luật lao động quy định trực
tiếp về điều kiện chủ thể.
1.1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng lao động
Thứ nhất, trong hợp đồng lao động phải có sự phụ thuộc về pháp lý
giữa NLĐ và người sử dụng lao động.
Hợp đồng lao động đã taọ ra sự phụ thuộc pháp lý giữa người lao động
và người sử dụng lao động. Sự phụ thuộc mà được pháp luật thừa nhận và sự
phụ thuộc này phải mang tính khách quan tất yếu khi người lao động tham gia
vào quan hệ lao động đó được hiểu là sự phụ thuộc pháp lý. Đây được coi là
đặc trưng tiêu biểu nhất của hợp đồng lao động để phân biệt hợp đồng lao động
với hợp đồng dân sự, thương mại được nhiều các quốc gia thừa nhận, so sánh
với tất cả các loại hợp đồng khác, duy nhất hợp đồng lao động có đặc trưng
này. Trong quá trình tham gia vào quan hệ lao động, mỗi người lao động thực
hiện nghĩa vụ với tính cá nhân đơn lẻ nhưng quá trình lao động lại mang tính
xã hội hóa cao, hiệu quả cuối cùng phụ thuộc vào sự hợp tác của tất cả các cá
nhân và sự điều hành của người sử dụng lao động (người sử dụng lao động có
quyền ra các mệnh lệnh, chỉ thị còn người lao động có nghĩa vụ thực hiện). Khi
người sử dụng lao động phải bỏ tiền ra để mua sức lao động đương nhiên họ
phải tính toán về kết quả và hiệu suất giải quyết công việc nên họ có quyền
quyết định các cách thức làm việc, quản lý, giám sát, điều hành kinh doanh
trong quá trình sử dụng lao động...để đạt hiệu quả và lợi ích cao nhất. Hơn thế
nữa người sử dụng lao động có quyền thay đổi địa điểm kinh doanh, giải thể,
tổ chức lại, yêu cầu phá sản dẫn đến sự thay đổi về lao động. Quyền này đã
được pháp luật công nhận và trao lại cho người sử dụng lao động và quyền này
là một quyền đặc thù của người sử dụng lao động trong quan hệ pháp luật lao
động.
12
Ở đây, vai trò của pháp luật hợp đồng lao động rất quan trọng. Một mặt,
pháp luật đảm bảo và tôn trọng quyền quản lý của người sử dụng lao động. Mặt
khác do người lao động cung ứng sức lao động, sự điều phối của người sử dụng
lao động có sự tác động lớn đến sức khỏe, tính mạng, danh dự nhân phẩm của
người lao động, cho nên pháp luật các nước thường có các quy định ràng buộc,
kiểm soát sự quản lý của người sử dụng lao động trong khuôn khổ và tương
quan với sự bình đẳng có tính bản chất của quan hệ lao động.
Thứ hai, việc làm có trả lương chính là đối tượng của hợp đồng lao
động
Hợp đồng lao động không giống với các loại hợp đồng khác, nó là một
mối quan hệ mua bán hàng hàng hóa đặc biệt. Hàng hóa đặc biệt ở đây chính
là sức lao động. Loại hàng hóa đặc biệt này không thể tách rời với người lao
động mà nó luôn tồn tại gắn liền với chính cơ thể của người lao động bao gồm
cả sức lực và trí lực. Có thể nói “sức lao động” Là một loại hàng hóa mang tính
trừu tượng nó chỉ có thể chuyển giao từ “bên bán” sang “bên mua” thông qua
việc thực hiện một công việc nào đó cho bên mua. Vì vậy, việc mua hàng hóa
của người sử dụng lao động ở đây chính là sức lao động thì sẽ được hiểu như
người sử dụng lao động đang sở hữu một quá trình lao động của người lao động
được biểu thị thông qua trình độ, ý thức kỹ luật, thời gian làm việc,….. để thực
hiện được yêu cầu của người sử dụng lao động thì người lao động cần phải cung
ứng chính sức lao động của chính mình đó chính là trí lực và thể lực thông qua
khoảng thời gian được xác định. Khi các bên thỏa thuận về công việc phải làm,
các bên đã tính toán cân nhắc về thể lực và trí lực của người lao động để thực
hiện công việc đó. Khi người lao động đã cung ứng sức lao động để làm một
công việc cho người sử dụng lao động như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao
động, họ sẽ được nhận một khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao
động đã thỏa thuận trước khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động. Khoản tiền
13
đó được gọi là tiền lương. Tiền lương này không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh của người sử dụng lao động.
Thứ ba, người lao động phải tự mình thực hiện công việc trong quan
hệ hợp đồng lao động
Đặc điểm này được thừa nhận rộng rãi trong khoa học pháp lý, xuất phát
từ bản chất của QHLĐ: NLĐ phải trực tiếp thực hiện công việc của mình mà
không được tự ý chuyển giao cho người khác mà không được sự đồng ý của
người sử dụng lao động. Trong QHLĐ, “Theo hợp đồng lao động, người sử
dụng lao động không chỉ chú tâm đến lao động quá khứ mà họ còn quan tâm
đến lao động sống, nghia là lao động đang có, lao động đang diễn ra”. Trong
quan hệ lao động khi người sử dụng lao động thuê mướn NLĐ, họ không thể
chỉ chú trọng vào trình độ chuyên môn hay khả năng giải quyết công việc của
NLĐ mà họ còn xét đến nhiều khía cạnh khác nhau như: đạo đức, phẩm chất,
ý thức,…. Vì các yếu tố luôn ở mỗi người sẽ tồn tại một cách khác nhau tức là
nhân thân của họ khác nhau nên người lao động bắt buộc phải trực tiếp thực
hiện các công việc cũng như nghĩa vụ của mình đã cam kết trong hợp đồng lao
động và không được chuyển giao cho người thứ ba mà không có sự cho phép
của người sử dụng lao động. Việc tự mình thực hiện các công việc và nghĩa vụ
được giao chính là cơ sở để NLĐ được đảm bảo hưởng các quyền lợi của mình
từ người sử dụng lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã ký kết
như: BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, khen thưởng, kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất...và các chế độ khác như nghỉ hàng năm, nghỉ lễ tết, tiền thưởng,
quyền hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp. Theo quy định tại điều 30 BLLĐ năm
2012, “Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết
hợp đồng thực hiện” [23, tr.9]. Tuy nhiên trong trường hợp người sử dụng lao
động đồng ý thì NLĐ có thể nhờ người khác làm thay. Ngoại lệ này nhằm bảo
14