Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng văn hóa nghệ ...

Tài liệu Luận văn hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao đẳng văn hóa nghệ thuật việt bắc

.PDF
115
104
81

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THẢO HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ KIM THU THÁI NGUYÊN - 2015 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là trung thực và chƣa hề đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thảo Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng, tôi xin bày tỏ sự cám ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại của Trƣờng Đại học Kinh tế và QTKD Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS. TS Trần Thị Kim Thu đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi số liệu, kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý tài chính ở các trƣờng. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Đỗ Thị Thảo Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................... 3 4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU....................................... 4 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ................................................................ 4 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập ................... 4 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu ......... 8 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong nền kinh tế. .............................. 11 1.2. Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu ....................................... 11 1.2.1. Khái niệm về quản lý tài chính ................................................................... 11 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. ................. 12 1.2.3. Mục tiêu quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .............................. 14 1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .......................... 14 1.2.5. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu .............................. 15 1.3. Các công cụ quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu ................................ 30 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý tài chính tại các trƣờng. .............................. 32 1.5. Kinh nghiệm quản lý tài chính và tổng quan tình hình tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ................................................................................................ 34 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 37 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 38 2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 38 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 38 2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ............................................................................. 38 2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể........................................................... 38 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 41 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC .............. 42 3.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ Thuật Việt Bắc ........................ 42 3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của trƣờng CĐ Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc ......... 42 3.1.2. Cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực của trƣờng Cao đẳng văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 44 3.1.3. Các ngành nghề đào tạo .............................................................................. 46 3.2. Thực trạng về công tác quản lý tài chính tại trƣờng cao đẳng văn hoá nghệ thuật Việt Bắc ................................................................................................... 47 3.2.1. Công tác tổ chức quản lý tài chính tại Trƣờng cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ................................................................................................... 48 3.2.2. Nội dung quản lý tài chính tài trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............. 51 3.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 72 3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ......................................................................................... 72 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................. 75 3.3.3. Tƣơng quan việc quản lý, tự chủ tài chính với nâng cao chất lƣơng đào tạo ....................................................................................................................... 79 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC ................................................................................................... 82 4.1. Phƣơng hƣớng phát triển trƣờng và quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ............................... 82 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 4.1.1. Định hƣớng, mục tiêu phát triển của trƣờng cao đẳng văn hoá nghệ thuật Việt Bắc ............................................................................................................ 82 4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ........................................................................... 87 4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc ....................................................... 90 4.2.1. Hoàn thiện phƣơng pháp huy động đa dạng nguồn tài chính ..................... 90 4.2.2. Hoàn thiện việc tổ chức quy trình quản lý tài chính .................................. 92 4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán ........................................................... 93 4.2.4. Hoàn thiện phƣơng thức kiểm tra nội bộ, kiểm soát tài chính ................... 95 4.2.5. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ............................................................. 96 4.3. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp ............................................................ 97 4.3.1. Đối với nhà nƣớc ........................................................................................ 97 4.3.2. Đối với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch .................................................. 99 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐVHNT : Cao đẳng văn hoá nghệ thuật GDĐH : Giáo dục đại học NSNN : Ngân sách nhà nƣớc SNCL : Sự nghiệp công lập VHTTDL : Văn hoá thể thao du lịch Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mẫu phiếu điều tra đánh giá về hiệu quả của công việc quản lý và sử dụng thiết bị tài sản tại trƣờng ................................................................ 39 Bảng 3.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trƣờng hiện nay ................... 45 Bảng 3.2: Tổng nguồn thu tại trƣờng cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................. 52 Bảng 3.3: Nguồn thu SN tại trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................... 52 Bảng 3.4: Tỷ lệ hoàn thành thu dự toán tại trƣờng CĐVHNT Việt Bắc .................. 55 Bảng 3.5: Các khoản chi thƣờng xuyên tại trƣờng CĐ VHNT Việt Bắc ................. 58 Bảng 3.6: Cân đối thu, chi tại trƣờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc ............................ 64 Bảng 3.7: Kết quả điều tra đánh giá về hiệu quả của công việc quản lý và sử dụng thiết bị tài sản tại trƣờng ............................................................... 68 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của trƣờng hiện nay ........................44 Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị ..........................................................49 Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn kiện đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong đó thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế và thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục”. Nhƣ vậy, chủ trƣơng đổi mới nền giáo dục Việt Nam trong đó có đổi mới quản lý và nâng cao chất lƣợng giáo dục cao đẳng, đại học là một yêu cầu cấp thiết để đảm bảo nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, việc nhà nƣớc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt độ động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đặc biệt là giáo dục cao đẳng đại học đã giúp các trƣờng chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ đào tạo với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Mặc khác qua trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng để phát triển sự nghiệp giáo dục, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nƣớc. Mặt khác, một trong những nhiệm vụ chủ yếu tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần XI đã đề ra một trong các nhiệm vụ phát triển đất nƣớc trong 5 năm 2011 - 2015 là: “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”. Xây dựng một nền văn hóa hiện đại đậm đà bản sắc dân tộc là một nhiệm vụ rất nhiều khó khăn. Xây dựng đội ngũ nghệ sỹ, những ngƣời làm công tác biểu diễn, sáng tác là công việc của toàn xã hội, trong đó vai trò các trƣờng đại học, các cơ sở đào tạo về các ngành nghề này là rất lớn. Không nằm ngoài mong muốn đào tạo đƣợc những học sinh, sinh viên viên ƣu tú đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về đức, trí, thể, mỹ cho xã hội. Trƣờng cao đẳng văn hóa nghệ thuật Việt Bắc là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ văn Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 hóa, Thể thao và Du lịch đóng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đƣợc Bộ giao quyền tƣ chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 43 của Chính phủ từ năm 2006. Từ đó đến nay trƣờng không ngừng đổi mới, tích cực cải cách công tác quản lý nói chung, đổi mới công tác quản lý tài chính riêng, chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng đào tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ giảng viên. Trong thời gian qua nhà trƣờng đã không ngừng phát triển và xây dựng trƣờng theo mô hình một trƣờng Cao đẳng đặc thù, thực hiện mục tiêu nâng cấp nên Đại học giai đoạn 2016-2020. Vì vậy nhu cầu về đổi mới trong công tác tài chính là rất cần thiết để thực hiện các mục tiêu trên. Việc nghiên cứu và làm rõ nguyên tắc cũng nhƣ qui trình quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp nói chung và đối với trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật nói riêng, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, từ đó đa dạng hoá nguồn thu, chủ động, tự chủ cao trong việc sử dụng tài chính là nhu cầu cần thiết đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trƣờng trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc” với mong muốn tìm hiểu thực trạng quản lý tài chính tại trƣờng và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị này, đồng thời hƣớng tới mục tiêu tự chủ tài chính phù hợp với xu hƣớng phát triển của đất nƣớc. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý tài chính của trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc trên hình thức là đơn vị sự nghiệp có thu, làm cơ sở xác định nhằm đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong đơn vị này. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các vấn đề liên quan đến quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu để từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc để thấy đƣợc những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân trong việc quản lý tài chính. Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc nói riêng và đơn vị sự nghiệp có thu nói chung hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại trƣờng trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2014 - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời vận dụng các phƣơng pháp quan sát, phân tích, tổng kết kinh nghiệm, tổng hợp và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thật Việt Bắc. 4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Việt Bắc nhằm hƣớng tới mục tiêu tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và chất lƣợng đào tạo. 5. Kết cấu của luận văn Để giải quyết nội dung của chuyên đề, kết cấu luận văn ngoài phần giới thiệu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 4 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc. Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trƣờng Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là những đơn vị do Nhà nƣớc thành lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi trƣờng, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm… Đơn vị SNCL đƣợc xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: - Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng. - Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ Nhà nƣớc quy định. - Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nƣớc quy định. - Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản thu, chi tài chính. 1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, đơn vị SNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích kiếm lời. Trong nền kinh tế thị trƣờng, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trƣờng chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị trƣờng trƣớc hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nƣớc trong việc phân phối lại thu nhập và thực Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị trƣờng. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thƣờng, nâng cao dân trí, bồi dƣỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời sống, sức khỏe, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị SNCL là sản phẩm mang lai lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức, các giá trị về xã hội… Đây là những sản phẩm vô hình và có thể dùng chung cho nhiều ngƣời, cho nhiều đối tƣợng trên phạm vi rộng. Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các “hàng hóa công cộng” ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng nhƣ các hàng hóa khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhƣng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là ngƣời cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại đƣợc trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp của yếu là các “hàng hóa công cộng”. Hàng hóa công cộng có hai đặc điểm là “không loại trừ” và “không tranh giàng”. Nói cách khác, đó là những hàng hóa mà không ai có thể loại trừ những ngƣời tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó và tiêu dùng của ngƣời này không loại trừ việc tiêu dùng của ngƣời khác. Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị SNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc. Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia nhƣ: Chƣơng trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, Chƣơng trình phòng chống AIDS, Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, Chƣơng trình phủ sóng phát thanh truyền hình… Những chƣơng trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nƣớc, với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 nếu để tƣ nhân thực hiện mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội. 1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập a/ Phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật gồm: + Các đoàn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lƣơng, chèo, tuồng, múa rối, xiếc… + Trung tâm chiếu phim quốc gia. + Nhà văn hóa. + Thƣ viện, bảo tồn, bảo tàng. + Đài phát thanh truyền hình. + Trung tâm báo chí xuất bản. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm: + Trƣờng phổ thông: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. + Các học viện, trƣờng, trung tâm đào tạo. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực khoa học gồm: + Viện nghiên cứu khoa học. + Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao: + Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao. + Liên đoàn, đội thể thao. + Câu lạc bộ thể dục thể thao. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực y tế: + Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám. + Trung tâm điều dƣỡng, phục hồi chức năng. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực xã hội gồm: + Trung tâm chỉnh hình. + Trung tâm dịch vụ việc làm. - Đơn vị (SNCL) hoạt động trong lĩnh vực kinh tế: + Các viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 + Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệt hực vật, Trung tâm nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng, Trung tâm dâu tằm tơ…Trung tâm đăng kiểm, Trung tâm kiểm định an toàn lao động… + Các đơn vị sự nghiệp giao thông đƣờng bộ, đƣờng sông. + Các vụ đƣờng biển, đƣờng sông, đƣờng hàng không. + Trung tâm khí tƣợng thủy văn. Ngoài các đơn vị SNCL ở các lĩnh vực nêu trên còn các đơn vị SNCL trực thuộc các tổng công ty, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội. b/ Phân loại căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo một phần chi phí cho hoạt động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp (gọi là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phân chi phí hoạt động). - Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi là đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động). Việc phân loại đơn vị sự nghiệp nhƣ trên đƣợc ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xen xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp. Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL Tổng số nguồn thu sự nghiệp Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên = Tổng số chi phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp (%) x 100% thƣờng xuyên Tổng số thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên đơn vị tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên đơn vị tính sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau: Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 * Đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động, gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%. - Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc do cơ quan có thầm quyền của Nhà nƣớc đặt hàng. * Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dƣới 100%. * Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. - Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.2.1. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. 1.1.2.2. Đặc điểm, phân loại của đơn vị sự nghiệp có thu a/ Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp có thu * Đặc điểm về hoạt động Thứ nhất, những hoạt động của các đơn vị này có tính chất xã hội, khác với những loại hình dịch vụ thông thƣờng, nó phục vụ các lợi ích tối cần thiết của xã hội để đảm bảo cho cuộc sống đƣợc bình thƣờng. Những loại dịch vụ thông thƣờng đƣợc hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm đƣợc tạo ra có hình thái hiện vật hay phi hiện vật. Thứ hai, việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức, cá nhân không thông qua quan hệ thị trƣờng đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà ngƣời sử dụng chỉ phải đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí. Tuy nhiên, cung ứng các dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản lý hành chính nhà nƣớc, không mang tính quyền lực pháp lý nhƣ hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Nó đƣợc phân biệt với hoạt động quản lý nhà nƣớc. Thứ tƣ, đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thƣờng xuyên từ hoạt động sự nghiệp bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và đƣợc tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho nhƣ trƣớc. * Đặc điểm về tài chính Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu. Chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu là những quy định của pháp luật về quá tình tạo lập, phân phối, sử dụng các quỹ và các nguồn vốn tiền tệ, gắn liền với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ và hoạt động của đơn vị. Quyền tự chủ về tài chính là khả năng đơn vị tự thực hiện các hành vi đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép trong lĩnh vực tài chính và tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp có thu ngoài nguồn thu từ kinh phí NSNN cấp có thể huy động nguồn tài chính từ bên ngoài thông qua các khoản phí, lệ phí dựa vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ nhƣng phải tuân theo qui định tài chính của nhà nƣớc áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Thứ hai, đƣợc vay vốn tính dụng ngân hàng, quĩ tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để mở rộng và nâng cao chất lƣợng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình và có nghĩa vụ hoàn trả gốc, lại vay khi đến thời hạn theo hợp đồng ký kết. Thứ ba, đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng thƣơng mại hoặc KBNN để phản ánh các khoản thu, chi và các khoản kinh phí của đơn vị, giúp đơn vị sự nghiệp có thu linh hoạt trong công tác thu chi và quyết toán tài chính hiệu quả. Thứ tƣ, đƣợc quản lý và sử dụng tài sản Nhà nƣớc nhƣ đơn vị sản xuất kinh doanh: Thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo qui định của nhà nƣớc.Số tiền trích khấu hao TSCĐ và tiền thu hồi do thanh lý TSCĐ có nguồn gốc từ NSNN Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 đƣợc thu về quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp để tái đầu tƣ cơ sở vất chất , đổi mới trang thiết bị của đơn vị. Đồng thời, đối với các khoản thu của đơn vị sự nghiệp có thu cần đƣợc lập dự toán chi tăng cƣờng cơ sở vật chất theo qui định. Thứ năm, đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao, sắp xếp biên chế, quản lý sử dụng lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, đƣợc tự quyết định biên chế. Còn đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và khả năng tài chính của đơn vị xây dƣng kế hoạch biên chế trình cơ quan chủ quản trực tiếp để tổng hợp giải quyết theo thẩm quyền. Thứ sáu, hàng năm căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của mình, đơn vị sự nghiệp có thu phải tiến hành quyết toán thu chi. Trích lập các quỹ theo qui định: Quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp, quĩ dự phòng ổn định thu nhập, quĩ phúc lợi, quĩ thi đua khen . b/ Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu: Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên, các đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc chia thành 03 loại: * Đơn vị sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động, gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí: Là đơn vị sự nghiệp có mức thu tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên bằng hoặc lớn hơn 100%. * Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ trên 10% đến dƣới 100%. * Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên từ 10% trở xuống. - Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu. Mỗi loại hình đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc phân loại nào thì có cơ chế tự chủ tài chính phù hợp theo qui định Nghị định43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006- Nghị định Chính phủ. Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan