Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật việt nam hiện nay...

Tài liệu Luận văn hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật việt nam hiện nay

.PDF
88
100
135

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG VĂN NINH HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG VĂN NINH HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI, năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Như Phát. Các thông tin và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này do tôi tự thu thập, phân tích. Các ví dụ, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác và trung thực. TÁC GIẢ Đặng Văn Ninh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS 2015 : Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, ngày 24/11/2015 CTCP : Công ty cổ phần ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông HĐQT : Hội đồng quản trị LDN 1999 : Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10, ngày 12/06/1999 LDN 2005 : Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, ngày 29/11/2005 LDN 2014 : Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014 LCK 2006 : Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, ngày 29/06/2006 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN ................................................................... 7 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần ..................................................... 7 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần ......................................................................7 1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần .......................................................................9 1.1.3. Khái niệm cổ phần .................................................................................10 1.1.4. Đặc điểm của cổ phần ...........................................................................12 1.1.5. Các loại cổ phần ....................................................................................13 1.1.6. Cổ đông công ty cổ phần .......................................................................15 1.2. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng chuyển nhượng cổ phần .................... 18 1.3. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần ................................................... 21 1.4. Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay ............................................................................................................. 22 1.5. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay .. 28 1.6. Những quy định về lợi ích của các bên tham gia hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay................................... 30 1.6.1. Chuyển nhượng cổ phần chưa niêm yết ...............................................31 1.6.2. Chuyển nhượng cổ phần đã niêm yết thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán ........................................................................................32 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY .... 36 2.1. Các quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng cổ phần ............ 36 2.2. Chủ thể của hợp đồng chuyền nhượng cổ phần .................................. 37 2.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia trong hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay................................... 38 2.4. Nội dung và hình thức của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ........... 39 2.5. Ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ...................... 44 2.5.1. Các quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng chưa niêm yết/đăng ký giao dịch..............................................................................44 2.5.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đối với cổ phiếu đã niêm yết/đăng ký giao dịch..............................................................................46 2.6. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ................................. 48 2.7. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng cổ phần51 2.8. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 58 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 62 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ........................................................ 62 3.1.1. Pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần phải đảm bảo nguyên tắc pháp quyền .................................................................................................62 3.1.2. Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần phải bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp ........................................63 3.1.3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần cần vừa phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của nền kinh tế theo cơ chế thị trường hiện nay và đảm bảo sự thống nhất và hài hòa với pháp luật quốc tế đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .........................................................................65 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ............................................................................................................ 66 3.2.1. Giải pháp chung.....................................................................................66 3.2.2. Giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật chuyển nhượng cổ phần69 3.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi thành pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ............................................................................. 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo cơ chế thị trường. Với những đổi mới kể từ sau Đại hội VI đến nay đã có những chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển. Trong bối cảnh đó thì các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Chuyển nhượng cổ phần trong các doanh nghiệp, mua bán cổ phần trên thị trường chứng khoán là một phần tất yếu của kinh tế thị trường trong bối cảnh hiện nay. Hiện nay, Việt Nam đang có nhiều công ty hoạt động với nhiều loại hình khác nhau, công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm của công ty đối vốn. Tính chất đó thể hiện rất rõ trong việc tự do chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp. Cách thức chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua giao dịch về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán: Chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng chuyển nhượng thì các bên tham gia chuyển nhượng cổ phần phải tuân thủ các quy định trong Bộ luật Dân sự và Luật Doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự thủ tục và việc ghi nhận sở hữu cần tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán. Việc tự do thực hiện chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần làm thay đổi cổ đông và/ hoặc tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần, tuy nhiên vốn cổ phần của công ty không thay đổi, đảm bảo cho các hoạt động bình thường của công ty. Chuyển nhượng cổ phần của các doanh nghiệp được quan tâm nhiều hơn trong những năm gần đây. Bởi chuyển nhượng cổ phần được xem là một giải pháp tích cực cho doanh nghiêp, đồng thời nó cũng được xem là chiến lược để huy động được các cổ đông có năng lực tham gia vào công ty. 1 Hoạt động chuyển nhượng cổ phần đang trở nên sôi động nhưng trên thực tế việc thực hiện các giao dịch chuyển nhượng cổ phần cũng còn gặp những hạn chế và khó khăn khi chưa có khung pháp lý riêng định nghĩa cụ thể rõ ràng nên dẫn đến những rủi ro trong việc thực hiện chuyển nhượng cổ phần thông qua các giao dịch về hợp đồng chuyển nhượng hoặc là thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần chủ yếu dự trên khung pháp lý Bộ luật dân sự năm 2015 (BLDS 2015), Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN 2014) và Luật chứng khoán năm 2006 (LCK 2006). Tuy nhiên, Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo khung pháp lý hiện nay còn nhiều vấn đề bất cập, chưa rõ ràng, vẫn chưa có một chế định cụ thể riêng, độc lập cho Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Quá đó có thể dẫn đến rủi ro về mặt pháp lý khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng. Chính vì vậy nên việc thực hiện các hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong bối cảnh của nền kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi cần thiết phải có một khung pháp lý đầy đủ rõ ràng, cụ thể để thực hiện các giao dịch là hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Việc phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, tìm ra các ưu điểm và hạn chế của pháp luật và đưa ra các đề xuất, kiến nghị để xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần đang trở thành một vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm và điều chỉnh. Với sự cấp thiết đó tác giả lựa chọn đề tài: “Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay” để thực hiện luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong quá trình tổng hợp tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả đã nhận thấy có một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực pháp luật này, cụ thể: Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Tạ Thanh Bình (2001), “Đặc điểm 2 pháp lý của việc giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung tại Việt Nam”. Công trình này tập trung nghiên cứu về giao kết hợp đồng mua bán chứng khoán nhưng chưa nghiên cứu sâu các nội dung có liên quan về trình tự thực hiện hợp đồng mua bán chứng khoán…đồng thời công trình cũng dừng lại nghiên cứu việc mua bán chứng khoán tại thị trường giao dịch tập trung; Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Bùi Doãn Đức (2004), “Pháp luật hợp đồng mua bán chứng khoán, những vấn đề lý luận và thực tiễn”. Công trình này đã nghiên cứu sơ bộ được về hợp đồng mua bán chứng khoán về lý luận và thực tiễn, thời điểm nghiên cứu của công trình này là năm 2004 nên những quy định pháp luật về hợp đồng mua bán chứng khoán được trích dẫn và phân tích trong công trình so với thời điểm hiện tại đã hết hiệu lực. Ngoài ra, tác giả còn tham khảo thêm một số công trình nghiên cứu khoa học khác như: Đỗ Thái Hán (2012), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học; Nguyễn Thị Cà (2012), “Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần”, Luận văn tốt nghiệp cử nhân Luật; Nguyễn Hoàng Thùy Trang (2008), “Bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần – So sánh giữa pháp luật Anh và pháp luật Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Luật học. Với những công trình khoa học trên là những tài liệu quý báu giúp tác giả có thêm nhiều thông tin quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng tới mục đích nghiên cứu các quy định của pháp luật về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần để làm sáng tỏ hơn về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Qua đó, chỉ ra những hạn 3 chế, bất cập chưa rõ ràng trong các quy định của pháp luật về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, làm rõ các ưu điểm, hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành trong việc thực hiện các giao dịch về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, nhằm đảm bảo chủ thể tham gia trong việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện đúng quy định của pháp luật với trình tự, thủ tục và phương thức đảm bảo quyền và lợi ích cho các chủ thể tham gia trong giao dịch. Từ đó, luận văn đề xuất các kiến nghị về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: Một là, tìm hiểu và phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần; cách thức chuyển nhượng cổ phần; những rủi ro về mặt pháp lý khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng chuyển nhượng cổ phần để làm rõ nội dung về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Hai là, thực tiễn áp dụng pháp luật về các phương thức giải quyết trong giao dịch về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay, chỉ ra những vấn đề bất cập, hạn chế và nguyên nhân để có những kiến nghị xây dựng và hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đề tài đề cập đến những vấn đề chính về công ty cổ phần, chuyển nhượng cổ phần chưa niêm yết và chuyển nhượng cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đề tài tập trung với phạm vi nghiên cứu về cách thức chuyển nhượng cổ phần có thể được thực hiện thông qua giao dịch về hợp đồng chuyển nhượng và thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán cụ thể là mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo pháp luật Việt Nam hiện 4 nay. Đề tài nghiên cứu các văn bản pháp luật về chuyển nhượng cổ phần, các phương thức chuyển nhượng cổ phần, mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tập trung thứ cấp được quy định trong các văn bản pháp luật như Bộ Luật dân sự 2015, Luật Doanh nghiệp 2014, Luật chứng khoán 2006, các văn bản pháp luật liên quan và các văn bản hương dẫn thi hành. Đồng thời tìm hiểu thực trạng về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay để làm rõ các yêu cầu của đề tài đặt ra. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích, luận giải để nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Đồng thời tác giả cũng sử dụng thêm nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác như phương pháp lịch sử; phương pháp chứng minh; phương pháp so sánh... để áp dụng trong việc nghiên cứu đề tài này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận: Việc nghiên cứu đề tài “Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay” chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế trong quy định về chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay, góp phần tạo cơ sở khoa học để hoàn thiện pháp luật đối với giao dịch chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Công ty cổ phần qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật có liên quan. Về mặt thực tiễn: Việc nghiên cứu đề tài “Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay” giúp người tiếp cận có cái nhìn tổng quan về hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông Công 5 ty cổ phần góp phần nâng cao việc thực hiện có hiệu quả quy định pháp luật về các giao dịch trong chuyển nhượng cổ phần thông qua các hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Thông qua đó, tạo điều kiện thu hút đầu tư, đảm bảo công bằng, minh bạch trong các giao dịch chuyển nhượng cổ phần. Luận văn được bảo vệ thành công sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên chuyên ngành luật, các nhà đầu tư và những người làm công tác thực tiễn liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc thông qua giao dịch chuyển nhượng cổ phần trên thị trường chứng khoán cụ thể đó là hợp đồng mua bán cổ phiếu trên thị trường tập trung thứ cấp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và tài liệu tham khảo, luận văn có bố cục gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần Chương 2. Thực trạng pháp luật về Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chế định Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN 1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam được xây dựng theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, các doanh nghiệp hoạt động không theo cơ chế thị trường. Tại Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, tạo điều kiện cho các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời và phát triển. Qua đó, ngày 21/12/1990, Quốc hội đã thông qua Luật Công ty và đây là một dấu mốc “lịch sử” hết sức quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Luật Công ty năm 1990 đã quy định hai hình thức tổ chức công ty đó là: Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần. Cả hai loại hình công ty này đều được định nghĩa là: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, gọi chung là công ty, là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty”. Trong đó, Công ty cổ phần có các đặc điểm: “a) Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là bảy; b) Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể 7 mua một hoặc nhiều cổ phiểu; c) Cổ phiếu được phát hành có thể có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên; d) Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng, nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại Điều 39 của Luật này”. Sau 09 năm thi hành Luật Công ty 1990, bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế thì Luật Công ty 1990 cũng đã bộc lộ một số bất cập, nhất là trong bối cảnh quan hệ kinh tế Việt Nam trong thời kỳ này liên tục biến đổi. Bởi lẻ đó, việc sửa đổi, thay thế các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động của các loại hình công ty là một tất yếu khách quan. Ngày 12/06/1999, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp 1999, thay cho Luật công ty 1990. Khi Luật Doanh nghiệp 1999 ra đời, khái niệm về công ty cổ phần và khái niệm về công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định cụ thể, riêng biệt. Khái niệm Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 1999 tiếp tục được tiếp thu và kế thừa cho Luật Doanh nghiệp 2005 được quy định tại Điều 77 và Luật Doanh nghiệp 2014 được quy định tại Điều 110. Tại Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014, thì Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: “a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 Luật doanh nghiệp 2014. 8 đ) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. e) Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.” Như vậy, khái niệm Công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2014 về cơ bản là tương đồng với khái niệm Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Doanh nghiệp 1999. So với Luật Công ty 1990, khái niệm Công ty cổ phần theo quy định Luật Doanh nghiệp các thời kỳ sau này đã được xây dựng và hoàn thiện để phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam và gần với các chuẩn mực theo thông lệ quốc tế. Việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được quy định tại điểm d khoản 1 điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 là “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác”, tuy nhiên trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 119 và khoản 1 điều 126 của Luật này, Theo đó, tại khoản 3 điều 119 quy định: “3 Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó; Và khoản 1 điều 126 quy định “1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.” 1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần Công ty Cổ phần có các đặc điểm như: 9 Một là, Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, tư cách pháp nhân của công ty cổ phần phát sinh từ thời điểm công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hai là, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần nhỏ gọi là cổ phần, người sở hữu các cổ phần gọi là cổ đông. Số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp (i) đối với cổ phần của cổ đông sáng lập, trong thời hạn ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và (ii) điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần và các quy định này được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Ba là, Công ty cổ phần được phép phát hành các loại cổ phần để huy động vốn. Đặc điểm này cho phép công ty cổ phần có thể huy động nguồn vốn nhanh và rất rộng rãi. Bốn là, cổ đông công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty hoặc số vốn cam kết góp vào công ty tại thời điểm lập công ty. Với những đặc điểm nêu trên nên công ty cổ phần thường có số lượng cổ đông lớn, các cổ đông công ty cổ phần có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và cũng có thể họ không có mối quan hệ quen biết với nhau từ trước nhưng vẫn có thể đến được với nhau, gặp nhau và cùng hợp tác trên một lĩnh vực nhất định. 1.1.3. Khái niệm cổ phần “Cổ phần” là một thuật ngữ đã được sử dụng rất phổ biến bởi các nước 10 trên thế giới và cũng có những cách định nghĩa khái niệm khác nhau. Các nước theo truyền thống dân luật thì khái niệm về cổ phần được định nghĩa là đơn vị để phân chia quyền sở hữu công ty. Bởi thế, cổ phần không có mối liên hệ gì đến vốn điều lệ của công ty. Tại một số nước Châu Âu thì khái niệm về Cổ phần lại được định nghĩa là: Vốn điều lệ khi được chia nhỏ thành những phần bằng nhau thì mỗi phần đó gọi là cổ phần, vì vậy cổ phần là một phần của vốn điều lệ. Trên thực tế thì cổ phần cũng phản ánh mức độ quyền sở hữu của cổ đông. Cổ đông góp vốn vào công ty cổ phần bằng cách mua cổ phần và trở thành chủ sở hữu công ty. Trong khuôn khổ pháp lý của pháp luật Việt Nam chúng ta thì khái niệm cổ phần được quy định lần đầu tiên tại khoản 2 điều 30 Luật Công ty năm 1990, qua đó nêu: “Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Khái niệm này được các nhà lập pháp xây dựng và được tiếp tục kế thừa tại Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 (điểm a, khoản 1, điều 110). Theo đó, cổ phần là một phần của vốn điều lệ. Cổ phần được phân chia ra nhiều loại khác nhau như: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại như: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ Công ty quy định. Người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông, điều này được thể hiện tại khoản 1 điều 113 của Luật Doanh nghiệp 2014. Đối với công ty cổ phần thì cổ phần là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau chứ không phải là tất cả các loại vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau. Đây là một trong những vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Cổ phần cũng là công cụ tài chính đặc biệt của công ty cổ phần. Do vậy việc nắm giữ cổ phần trong công ty có một vai trò rất quan trọng bởi cổ phần là tài sản chứng minh tư cách sở hữu của cổ 11 đông đối với công ty cổ phần. Việc nắm giữ cổ phần có vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần xét về bản chất thì đây chính là sự dịch chuyển quyền sở hữu của cổ đông đối với cổ phần trong công ty cổ phần. Cổ đông muốn rút cổ phần của mình ra khỏi công ty thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công ty cổ phần. Theo đó, cổ đông có thể yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần của mình hoặc cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Chính vì sự thuận tiện và linh hoạt của hoạt động chuyển nhượng cổ phần đã mang lại cho nền kinh tế thị trường của chúng ta có sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không ảnh hưởng đến tính ổn định về tài sản của Công ty cổ phần. 1.1.4. Đặc điểm của cổ phần Từ định nghĩa cổ phần nêu trên cho thấy các đặc điểm chung của cổ phần như sau: Một là, Cổ phần thể hiện quyền sở hữu tài sản của cổ đông trong công ty cổ phần. Nó là căn cứ pháp lý để xác lập tư cách cổ đông trong công ty cổ phần, bất kể họ có tham gia thành lập nên công ty cổ phần hay không. Người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty cổ phần. Người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền của cổ đông, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty cổ phần. Do vậy, cổ phần làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các cổ đông trong công ty cổ phần. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau. Hai là, công ty cổ phần quyết định mệnh giá của cổ phần và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần. Giá chào bán cổ phần do Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán. Giá trị của cổ phần có thể được ghi trong sổ sách của công ty tại thời điểm gần nhất, trừ 12 những trường hợp pháp luật có quy định khác. Ba là, cổ phần có đặc điểm là không thể phân chia nhỏ hơn nữa bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ. Bốn là, cổ phần được chuyển nhượng dễ dàng và đây cũng là điểm đặc trưng của công ty cổ phần, bởi công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đặc trưng của công ty đối vốn. Có nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn được thể hiện đầy đủ nhất trong công ty cổ phần. Nhìn từ góc độ kinh tế, bởi tính dễ dàng chuyển nhượng của cổ phần tạo ra sự năng động về vốn nhưng vẫn giữ được tính ổn định tài sản của công ty cổ phần. Nhìn từ góc độ pháp lý thì khi một người đã góp vốn vào công ty cổ phần, họ có quyền tự do chuyển nhượng cho người khác nhưng không có quyền rút vốn ra khỏi công ty, trừ trường hợp yêu cầu công ty mua lại cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc trường hợp được nhận lại vốn góp khi công ty giải thể. Do vậy, khi cổ đông của Công ty cổ phần nếu không muốn tiếp tục ở lại công ty thì chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. 1.1.5. Các loại cổ phần Theo pháp luật Việt Nam hiện nay thì cổ phần của công ty cổ phần được chia làm: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại như: cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại và các loại cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty cổ phần quy định. Mỗi loại cổ phần có những đặc điểm, tính chất khác nhau và mang lại những quyền, nghĩa vụ khác nhau cho các cổ đông sở hữu loại cổ phần đó. Luật Công ty năm 1990 chỉ cho phép công ty cổ phần được phát hành một loại cổ phiếu thể hiện dưới hai hình thức đó là cổ phiếu có ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Cổ phiếu có ghi tên là cổ phiếu của các thành viên sáng lập và các thành viên của Hội đồng quản trị. Loại cổ phiếu này chỉ được phép tự do chuyển nhượng khi được sự đồng ý của Hội đồng quản trị và sau hai năm, khi 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan