ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN GIA BẮC
MẠNG DI ĐỘNG ẢO MVNO
VÀ MÔ HÌNH TRIỂN KHAI PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
NGUYỄN GIA BẮC
MẠNG DI ĐỘNG ẢO MVNO
VÀ MÔ HÌNH TRIỂN KHAI PHÙ HỢP TẠI VIỆT NAM
Ngành:Công Nghệ Điện Tử - Viễn Thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60 52 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TƢ̉ - VIỄN THÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN
Hà Nội - 2014
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể các thầy, cô giáo
trong Khoa Điện tử - Viễn thông, trƣờng Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.
TS. Nguyễn Quốc Tuấn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi tận tình trong thời
gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Xin kính chúc các thầy cô giáo, các
anh chị và các bạn mạnh khoẻ, hạnh phúc và thành công.
Học viên
Nguyễn Gia Bắc
1
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, thực tế dƣới sự
hƣớng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Quốc Tuấn.
Các số liệu, kết luận của luận án là trung thực, dựa trên sự nghiên cứu, thực
trạng của Việt nam, kinh nghiệm trên thế giới và trải nghiệm của bản thân, chƣa
từng đƣợc công bố dƣới bất ký hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ trƣớc “Hội
đồng đánh giá luận văn thạc sỹ kỹ thuật”.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Nội
Ngày
tháng
Học viên
Nguyễn Gia Bắc
2
năm 2014
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
Mục lục
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................0
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................5
MỞ ĐẦU .........................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng: .............................................................6
3. Kết cấu của luận văn ................................................................................7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO ........................................................8
1.1. Khái niệm MVNO: ...............................................................................8
1.2. Phân loại MVNO: .................................................................................8
1.3. Phƣơng thức kết nối lƣu lƣợng MVNO ............................................. 12
1.4. MVNO và mối quan hệ với thị trƣờng viễn thông sẵn có ................. 15
1.4.1. Tác động của MVNO tới các MNO............................................ 15
1.4.2. Các yếu tố chính để thúc đẩy thị trƣờng MVNO........................ 15
1.4.3. Lợi ích của mô hình MVNO ....................................................... 16
CHƢƠNG 2.ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUẢN
LÝ MẠNG MVNO ...................................................................................... 17
2.1. Hệ thống điều hành mạng viễn thông ................................................ 17
2.2. Nền tảng điện toán đám mây cho viễn thông .................................... 20
CHƢƠNG 3. CÁC ĐIỂN HÌNH TRIỂN KHAI MVNO TIÊU BIỂU......... 24
3.1. Tình hình triển khai MVNO trên thế giới. ......................................... 24
3.2. Mô hình một số nhà khai thác MVNO tiêu biểu. .............................. 28
3.2.1. Ấn Độ: ......................................................................................... 28
3.2.2. Mỹ ............................................................................................... 31
3.3. Nhận xét ............................................................................................. 32
3
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
CHƢƠNG 4. HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI MVNO TẠI VIỆT NAM VÀ
MÔ HÌNH MVNO PHÙ HỢP ..................................................................... 34
4.1. Hiện trạng thị trƣờng viễn thông tại Việt Nam. ................................. 34
4.2. Phân tích các điều kiện thuân lợi, khó khăn khi triển khai MVNO tại
Việt Nam. ....................................................................................................... 37
4.3. Nghiên cứu mô hình MVNO phù hợp với Việt nam ......................... 38
4.3.1. Phân tích mô hình triển khai phù hợp ......................................... 38
4.3.2. Định hƣớng ứng dụng đám mây trong mạng viễn thông............ 40
4.4. Ảnh hƣởng của MVNO đối với quản lý thị trƣờng viễn thông Việt
Nam ................................................................................................................ 45
KẾT LUẬN ................................................................................................... 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 48
4
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.1. Phân loại các mô hình MVNO.........................................................9
Hình 1.2. Mô hình nhà phân phối ....................................................................9
Hình 1.3. Mô hình nhà khai thác dịch vụ ..................................................... 10
Hình 1.4. Mô hình Full-MVNO .................................................................... 11
Hình 1.6. MVNO có kết nối tới mạng thuê bao bị gọi ................................. 12
Hình 1.7. MVNO không có kết nối tới mạng thuê bao bị gọi ...................... 13
Hình 1.9. MVNO có kết nối tới mạng thuê bao chủ gọi. ............................. 13
Hình 1.10. MVNO không có kết nối tới mạng thuê bao chủ gọi. ................ 14
Hình 1.11. Cuộc gọi nội mạng MVNO......................................................... 14
Hình 1.12. Hệ thống điều hành viễn thông ................................................... 17
Hình 1.13.Quy trình hệ thống hỗ trợ kinh doanh MVNO ............................ 18
Hình 1.15. Mô hình điện toán đám mây ....................................................... 21
Hình 2.1. Số lƣợng các mạng MVNO và thị phần tại từng khu vực ............ 24
Hình 2.2. Số lƣợng các mạng MVNO và thị phần tại Tây Âu vào đầu năm
2010 .................................................................................................................... 25
Hình 2.3. Sự phát triển của thị trƣờng MVNO ở khu vực Tây Âu ............... 27
Hình 2.4. Số lƣợng thuê bao điện thoại di động và ARPU tại Ấn độ giai đoạn
2004-2008........................................................................................................... 29
Hình 3.1. Thị phần các mạng di động tại Việt Nam tính đến cuối năm 201334
Hình 3.2. Số lƣợng thuê bao điện thoại di động giai đoạn 2008-2013 ......... 35
Hình 3.3. Tỷ lệ thuê bao điện thoại di động / 100 dân giai đoạn 2008-2012 35
Hình 3.4. Doanh thu trung bình hàng tháng trên 1/thuê bao dự báo đến 2017
............................................................................................................................ 36
Hình 4.1. Kiến trúc Thanh toán nhƣ một dịch vụ ......................................... 43
5
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trên thị trƣờng mạng viễn thông đã gần tới bão hòa tại Viêt Nam hiện nay, số
lƣợng lớn thuê bao bùng nổ đã phát sinh các nhu cầu về quản lý và chăm sóc
thuê bao… Hơn nữa, nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngày càng gia tăng,
khách hàng đòi hỏi không chỉ là dịch vụ thoại và dữ liệu thông thƣờng mà còn
mong muốn các dịch vụ mới mang tính tƣơng tác cao. Có thể nhận thấy rằng các
nhà khai thác di động khó có thể thành công với nhiều ứng dụng và nội dung
khác nhau do vậy cần có sự hỗ trợ và chia sẻ từ các nhà khai thác khác. Tuy
nhiên những giới hạn về phổ tần sóng điện từ đã làm hạn chế số lƣợng nhà khai
thác di động thực. Để giải quyết vấn đề này, trên thế giới có nhiều xu hƣớng
chuyển dịch vụ mô hình kinh doanh di động khác nhau, một trong số đó là mô
hình Nhà khai thác mạng di động ảo (MVNO-Mobile Vitual Network Operator).
Khái niệm về MVNO đƣợc nảy sinh khoảng hơn 10 năm trở lại đây. MVNO
là một nhà khai thác di động mà không đƣợc cấp phép phân bổ tần số sóng điện
từ và cũng không có hạ tầng vô tuyến. MVNO cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu
di động tới khách hàng của mình dựa trên thỏa thuận hợp tác sử dụng cơ sở hạ
tầng của nhà khai thác di động (MNO – Mobile Network Operator) khác. Một
MVNO có thể hợp tác với nhiều MNO khác nhau. Trong đó Nhà khai thác di
động là nhà khai thác di động truyền thống đƣợc đặc trƣng bởi giấy phép sử
dụng phổ tần sóng điện từ, có hạ tầng mạng di động của chính họ và có mối
quan hệ trực tiếp tới khách hàng. MNO có khả năng quản lý định tuyến mạng và
có kết nối chuyển vùng với các MNO khác.
Với đặc điểm là không cần phải xin phổ tần sóng điện từ và xây dựng hạ tầng
mạng truy nhập, MVNO là giải pháp duy nhất cho các doanh nghiệp di động
muốn tham gia vào một thị trƣờng di động đã phát triển đông đúc nhƣ Việt Nam
hiện nay, khi mà các dải tần số cho di động đã đƣợc cấp phát hết.
Bên cạnh đó, MVNO cũng là yếu tố kích thích tính cạnh tranh trên thị
trƣờng, các doanh nghiệp MVNO sẽ chỉ phải tập trung phát triển các dịch vụ gia
tăng trên di động, giúp đẩy mạnh giá trị sáng tạo đối với các dịch vụ tiên tiến.
Do vậy, MVNO là xu hƣớng cần thiết để làm đa dạng hóa thị trƣờng di động,
tránh khỏi tình trạng tái độc quyền và tăng tính cạnh tranh.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng:
6
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
- Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu các mô hình MVNO đã triển khai trên thế
giới, từ đó rút ra các kinh nghiệm để đƣa ra một số khuyên nghị để triển khai
một mô hình MVNO hiệu quả tại Việt Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: mạng MVNO tại một số nƣớc tiêu biểu trên thế giới
và tại Việt Nam.
3. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 4 chƣơng chính, bao gồm:
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO
CHƢƠNG 2. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUẢN
LÝ MẠNG MVNO
CHƢƠNG 3. CÁC ĐIỂN HÌNH TRIỂN KHAI MVNO TIÊU BIỂU
CHƢƠNG 4. HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI MVNO TẠI VIỆT NAM VÀ
MÔ HÌNH MVNO PHÙ HỢP
7
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MVNO
1.1. Khái niệm MVNO:
Khái niệm về MVNO đƣợc nảy sinh khoảng hơn
10 năm trở lại đây.
MVNO(Tên tiếng anh: Mobile Virtual Network Operator, tạm dịch là Nhà khai
thác mạng di động ảo) là một nhà khai thác di động mà không đƣợc cấp phép
phân bổ tần số sóng điện từ và cũng không có hạ tầng vô tuyến. MVNO cung
cấp dịch vụ thoại và dữ liệu di động tới khách hàng của mình dựa trên thỏa
thuận hợp tác sử dụng cơ sở hạ tầng của nhà khai thác di động (MNO – Mobile
Network Operator) khác. Một MVNO có thể hợp tác với nhiều MNO khác nhau.
Trong đó Nhà khai thác di động (MNO) là nhà khai thác di động truyền thống
đƣợc đặc trƣng bởi giấy phép sử dụng phổ tần sóng điện từ, có hạ tầng mạng di
động của chính họ và có mối quan hệ trực tiếp tới khách hàng. MNO có khả
năng quản lý định tuyến mạng và có kết nối chuyển vùng với các MNO khác.
Hiê ̣n nay có khá nhiều định nghĩa về MVNO tuy nhiên có một điểm thống
nhất chung rằng MVNO có sản phẩm dịch vụ riêng biệt hoàn chỉnh. Chính vì
điều này MVNO yêu cầu có một thƣơng hiệu riêng biệt để khách hàng khi sử
dụng dịch vụ cảm thấy rằng họ đang sử dụng một mạng di động của chính
MVNO đó. MVNO có các đặc tính chính sau:
- Không có phổ tần sóng điện từ và hạ tầng mạng truy nhập (Trạm thu phát
sóng BTS- Base Transceiver Station, Bô ̣ điề u khiể n tra ̣m gố c BSC- Base Station
Controller) mà phải thuê lại từ các MNO khác dựa trên thỏa thuận kết nối.
- Có thƣơng hiệu riêng, số hiệu nhà khai thác di động quốc tế, có SIM riêng
và có khách hàng riêng.
- MVNO mua lƣu lƣợng từ ít nhất một MNO cung cấp (bán lại) tới khách
hàng của mình và xây dựng các dịch vụ giá trị gia tăng.
1.2. Phân loại MVNO:
Có nhiều cách phân loại các loại mô hình triển khai MVNO khác nhau. Tuy
nhiên có hai cách phân loại chính thƣờng đƣợc sử dụng là dựa trên chuỗi giá trị
tham gia cung cấp dịch vụ cho khách hàng mà nhà khai thác di động phải thực
hiện và dựa trên mối quan hệ với MNO.
Theo cách thứ nhất MVNO đƣợc phân chia thành 3 loại: Nhà phân phối
(Reseller); Nhà khai thác dịch vụ (Service Operator); MVNO đầy đủ (Full
MVNO). Ngoài ra sự phát triển của MVNO cũng tạo ra một mô hình mới
8
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
MVNE ((Mobile Virtual Network Enabler) hoạt động nhƣ là cầu nối giữa các
MNO và Nhà phân phối hay Nhà khai thác dịch vụ.
MNO
Mạng truy
nhập
Mạng lõi
Nền tảng
ứng dụng
Quản lý
thuê bao
Tính cước
Thương
hiệu
Phân phối
Nhà phân phối
Nhà khai thác dịch vụ
MVNO đầy đủ
MVNE
Nhà khai thác mạng
di động (MNO)
Hình 1.1. Phân loại các mô hình MVNO
a) Nhà phân phối (Reseller)
Lợi nhuận của
MVNO
Thu nhập
từ cuộc
gọi đến
% MNO
chủ
% doanh thu +
tiền hoa hồng
tổng
Thu nhập
từ cuộc
gọi đi
ARPU
Chi phí
Lợi nhuận
NHÀ PHÂN PHỐI
Hình 1.2. Mô hình nhà phân phối
Một nhà phân phối dịch vụ hoạt động bán lại dịch vụ cho các MNO, họ có
thƣơng hiệu mạnh, có các kênh bán lẻ hoặc phân phối và có mối quan hệ gần gũi
với khách hàng. Các Reseller không tham gia hoạt động khai thác hạ tầng viễn
thông mà phải mua dịch vụ cần thiết từ các đối tác khác nhƣ là MNO , MVNE
hay các Nhà khai thác dich
̣ vu ̣.
9
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
Sản phẩm và dịch vụ của Reseller gắn chặt với đối tác của ho ̣ và dựa trên
thỏa thuận thƣơng mại hoặc giá cả bán buôn lƣu lƣợng. Ƣu điểm chính của mô
hình này là dễ thực hiện vì nó là ứng dụng đơn giản và thu hút các nhà khai thác
mạng khác.
b) Nhà khai thác dịch vụ (Service Operator)
MNO chủ
Thu nhập
từ cuộc
gọi đến
Lợi nhuận của
MVNO
Thu nhập
từ cuộc
gọi đi
Chi phí
cho MNO
chủ
ARPU
Chi phí
Lợi nhuận
NHÀ KHAI THÁC DỊCH VỤ
Hình 1.3. Mô hình nhà khai thác dịch vụ
Nhà khai thác dịch vụ là mô hình trung gia n giữa Reseller và Full MVNO ,
đảm chịu trách nhiệm cung cấp hệ thống tính cƣớc, quản lý khách hàng, và cung
cấp dịch vụ . Service Operator sử dụng Module nhâ ̣n da ̣ng thuê bao (Subscriber
identity module- SIM) có dải số của chính họ. Việc sử dụng các thẻ SIM có dán
nhãn thƣơng hiệu cùng với các số gán trƣớc riêng có thể giúp nhà khai thác dịch
vụ tạo ra quan điểm là nó độc lập với các nhà cung cấp dịch vụ di động khác.
Tuy nhiên thực tế Service Operator vẫn bị lệ thuộc vào MNO vì phần lớn những
thay đổi sẽ đòi hỏi chuyển đổi SIM của khách hàng.
Nhà khai thác dịch vụ có thể chia thành hai loại chính là: Nhà cung cấp dịch
vụ truyền thống (Ordinary Service Providers - SP) và nhà cung cấp dịch vụ cải
tiến (Providers of Enhanced Services - ESP)
- Nhà cung cấp dị ch vu ̣ truyề n thố ng (SP): là các nhà cung cấp dịch vụ bán
lại các sản phẩm của MNO với thƣơng hiệu hoặc của chính MNO hoặc là trên
thƣơng hiệu của họ. Điểm khác biệt của SP so với các Reseller là họ có thể tham
gia vào một số hoạt động đặc biệt nhƣ là đóng, mở thuê bao, tính cƣớc khách
hàng và có dải số cho riêng mình.
10
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
- Nhà cung cấp dịch vụ cải tiến (ESP): Các ESP có thể sử dụng SIM của
MNO với thƣơng hiệu của mình và có dải số độc lập. ESP có thể cung cấp các
dịch vụ tiên tiến khác và tự quản lý thiết bị để phục vụ cho việc giám sát và cung
cấp dịch vụ đó. Tuy nhiên họ phải mua lại dịch vụ mạng và kết nối tới các mạng
khác thông qua MNO.
c) MVNO đầy đủ (Full MVNO)
Chi phí cho MNO chủ
(cuộc gọi đến)
Thu nhập
từ cuộc
gọi đến
Lợi nhuận
của
MVNO
Thu nhập
từ cuộc
gọi đi
Chi phí cho MNO chủ
(cuộc gọi đi)
ARPU
Chi phí
Lợi nhuận
NHÀ KHAI THÁC DỊCH VỤ
Hình 1.4. Mô hình Full-MVNO
Không giống nhƣ mô hình Reseller và Service Operator, điểm khác biệt duy
nhất của Full MVNO so với các MNO truyền thống là họ không có giấy phép
phổ tần và hạ tầng mạng truy nhập. Một Full MVNO sở hữu mạng lõi và hạ tầng
cung cấp dịch vụ, họ có mã nhận dạng thuê bao di động quốc tế - IMSI
(International Mobile Subscriber Identity), mã mạng di động (Mobile Network
Code- MNC), SIM, kho số, hệ thống tính cƣớc, quản lý khách hàng … và
thƣơng hiệu độc lập với các MNO.
So với Service Operator, Full MVNO có 3 ƣu điểm chính: khả năng kết thúc
cuộc gọi, linh hoạt lựa chọn MNO phù hợp và có khả năng đổi mới dịch vụ phù
hợp với các đối tƣợng khách hàng . Nhờ các tính năng này MVNO có thể sử
dụng năng lực mạng để giảm thiểu giá bán buôn lƣu lƣợng từ các MNO và gia
tăng doanh thu.
Theo cách thứ hai MVNO đƣợc phân chia thành hai loại chính: MVNO đầy
đủ: (Plump/Full MVNO) và MVNO phụ thuộc (Skinny/Service Provider).
MVNO đầy đủ hoàn toàn giống nhƣ cách phân loại trên. MVNO phụ thuộc là
các nhà khai thác mà hầu nhƣ lệ thuộc toàn bộ vào năng lực mạng của MNO.
11
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
Thƣờng thì MVNO chỉ là ngƣời bán lại lƣu lƣợng cho các MNO và không có
thƣơng hiệu độc lập. Các cuộc gọi đi và đến mạng MVNO đƣợc xử lý ngay tại
chính MNO mà họ là đối tác. Họ không có số hiệu mã mạng, phát hành SIM mà
thay vào đó sử dụng chính của các MNO.
1.3. Phƣơng thức kết nối lƣu lƣợng MVNO
a) Cuộc gọi MVNO với các mạng khác.
Khởi tạo cuộc gọi từ thuê bao MVNO:
Đối với cuộc gọi chuyển qua điểm tham chiếu của MVNO, lƣu lƣợng từ thuê
bao của MVNO thông qua BTS và BSC chuyển tới MSC của MNO. Tại đây căn
cứ vào thông tin từ Bộ định vị tạm trú-VLR (Visitor Location Register), MSC
của MNO thực hiện định tuyến cuộc gọi tới MSC và Bộ định vị thƣờng trú
(Home location register-HLR) của MVNO. Dựa trên thông tin của HLR, MVNO
sẽ thực hiện cuộc gọi đến nhà khai thác khác. Quá trình đƣợc mô tả nhƣ Hình
1.6.
Các
mạng
khác
Hình 1.5. MVNO có kết nối tới mạng thuê bao bị gọi
Cũng nhƣ trong trƣờng hợp trên tuy nhiên khi MVNO không có kết nối trực
tiếp tới mạng khai thác thuê bao bị gọi thì cuộc gọi sẽ đƣợc định tuyến qua
Gateway MSC của MNO kết nối tới mạng thuê bao bị gọi nhƣ mô tả trong Hình
3. Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa MVNO và MNO và cuộc gọi có thể đƣợc định
tuyến qua MSC của MVNO hay đƣợc định tuyến trực tiếp từ MSC của MNO.
Trƣờng hợp cuộc gọi đƣợc định tuyến trực tiếp từ MSC của MNO thì MVNO
chỉ đóng vai trò trao đổi các bản tin báo hiệu phục vụ cho quá trình định tuyến
12
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
và ghi cƣớc. Trƣờng hợp này thƣờng đƣợc sử dụng khi hạ tầng mạng thông
minh của MVNO bị hạn chế.
Các
mạng
khác
Các mạng
khác
Hình 1.6. MVNO không có kết nối tới mạng thuê bao bị gọi
Thuê bao bị gọi thuộc MVNO
Cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp khởi tạo cuộc gọi từ MVNO. Đối với trƣờng
hợp này lƣu lƣợng cũng chia thành 2 loại mạng thuê bao chủ gọi có kết nối trực
tiếp và không có kết nối với MVNO. Trƣờng hợp có kết nối trực tiếp cuộc gọi
đƣợc định tuyến tới MSC của MVNO. Dựa trên thông tin của HLR cuộc gọi sẽ
đƣợc MSC định tuyến tới thuê bao bị gọi trên cơ sở sử dụng hạ tầng vô tuyến
của MNO, nhƣ trong Hình 1.9.
Các mạng
khác
Hình 1.7. MVNO có kết nối tới mạng thuê bao chủ gọi.
Trƣờng hợp thứ 2 khi không có kết nối trực tiếp tới mạng của thuê bao bị
gọi, thì lƣu lƣợng sẽ đƣợc chuyển tiếp thông qua Gateway MSC của MNO.
13
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
Cuộc gọi có thể đƣợc định tuyến trực tiếp qua MSC của MNO hoặc qua MSC
của MVNO nhƣ trong Hình 1.10. Trong trƣờng hợp này MVNO đóng vai trò
nhà cung cấp dịch vụ và hoàn toàn lệ thuộc vào MNO.
Các mạng
khác
Các mạng
khác
Hình 1.8. MVNO không có kết nối tới mạng thuê bao chủ gọi.
b) Cuộc gọi nội mạng MVNO
Với các cuộc gọi mà có thuê bao chủ gọi và bị gọi đều của MVNO, có 2
phƣơng thức định tuyến có thể thực hiện, đó là thực hiện chuyển mạch cuộc gọi
tại MSC của MVNO hoặc tại chính MSC của MNO. Lƣu đồ định tuyến cuộc gọi
nhƣ mô tả trong Hình1.11.
Hình 1.9. Cuộc gọi nội mạng MVNO
Trong trƣờng hợp đầu tiên cuộc gọi từ thuê bao chủ đƣợc định tuyến qua
BTS, BTS và MSC của MNO. Căn cứ vào thông tin trên VLR cuộc gọi sẽ đƣợc
định tuyến tới MSC của MVNO và định tuyến ngƣợc trở lại thuê bao bị gọi trên
hạ tầng của MNO. Trong trƣờng hợp thứ hai, cuộc gọi có thể đƣợc định tuyến
ngay trên MSC của MNO, khi đó MVNO chỉ trao đổi các bản tin báo hiệu phục
vụ cho công tác tính cƣớc. Trƣờng hợp này MVNO thực chất chỉ đóng vai trò
nhà cung cấp dịch vụ và rất khó để triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng.
14
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
1.4. MVNO và mối quan hệ với thị trƣờng viễn thông sẵn có
1.4.1. Tác động của MVNO tới các MNO
Sự ra đời của MVNO mang lại nhiều yếu tố tích cực trong phát triển của
MNO. Bằng cách bán lại lƣu lƣợng cho một hoặc vài MVNO, có thể mang đến
các thuê bao mới và lƣu lƣợng cho các mạng MNO, theo đó có thể mở rộng cơ
sở khách hàng của nhà khai thác hiện nay với chi phí mua lại bằng 0.
Việc bán lại lƣu lƣợng cũng là phƣơng thức hiệu quả để chia sẻ chi phí vận
hành mạng và nhanh chóng thu hồi vốn đầu tƣ ban đầu. Hơn nữa, MVNO có thể
đem đến những mạng lƣới phân phối bán lẻ và các kênh bán hàng trực tuyến mà
có khả năng thúc đẩy khách hàng qua các phƣơng thức kinh doanh khác nhau.
Khi các MVNO đƣa ra các dịch vụ di động giá trị gia tăng, các đối tác cũng
đƣợc hƣởng lợi từ chia sẻ nguồn tài nguyên này.
Bên cạnh các yếu tố tích cực, sự xuất hiện của MVNO cũng mang lại nguy
cơ tiềm tàng cho các MNO. Có thể dễ nhận ra rằng khi đó vị trí của MNO trên
thị trƣờng di động sẽ bị đe dọa, tính cạnh tranh sẽ trở lên mạnh mẽ hơn và các
MNO có khả năng mất quyền điều khiển thị trƣờng. Chính vì điều này cho tới
nay rất nhiều MNO vẫn quan niệm về toàn bộ khái niệm MVNO nhƣ sự đe dọa
lớn.
1.4.2. Các yếu tố chính để thúc đẩy thị trường MVNO
Mạng MVNO nhắm mục tiêu đến cả thị trƣờng ngƣời tiêu dùng và doanh
nghiệp. Tuy nhiên phần lớn các MVNO tập trung vào ngƣời tiêu dùng và hầu
hết đều tập trung vào giá cƣớc làm lợi thế.
Các mô hình kinh doanh MVNO đòi hỏi một loạt các điều kiện để có thể
triển khai. Ví dụ, mức độ sẵn sàng của các thành phần tham gia thị trƣờng
MVNO (ví dụ nhƣ các nhà khai thác mạng di động) cũng rất quan trọng.
Do đó, nếu các nhà khai thác mạng di động xem MVNO nhƣ là một mối đe
dọa tiềm tàng thay vì một cách mới để trích xuất thêm giá trị từ thị trƣờng, thì
mức độ sẵn sàng tham gia của họ sẽ thấp. Các yếu tố thúc đẩy chính của thị
trƣờng MVNO bao gồm:
• Mức độ cam kết của cơ quan quản lý để tăng cƣờng cạnh tranh thông
qua việc thực hiện các mô hình kinh doanh MVNO.
• Sự hợp tác của các nhà khai thác mạng di động, có chiến lƣợc và xem
nhƣ hai bên cùng có lợi. Sự sẵn sàng của nhà khai thác mạng di động để
cung cấp lại các dịch vụ cho các bên thứ ba.
15
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
Hơn nữa, có những điều kiện cụ thể để có thể xác định đƣợc thời điểm thích
hợp để thúc đẩy hoặc theo đuổi mô hình kinh doanh MVNO trong một thị
trƣờng điện thoại di động xác định. Hầu hết đều liên quan đến khoảng trống cho
sự tăng trƣởng trong lĩnh vực này theo quan điểm thuê bao và mức độ cạnh
tranh. Trong số các chỉ số khác nhau của thị trƣờng di động trƣớc khi khởi động
mô hình MVNO, những chỉ số chính là:
Tỷ lệ thuê bao di động cao (cao hơn 80-90%), do đó khoảng trống để mở
rộng thị trƣờng giảm và nhà khai thác sẽ phát triển thông qua việc mua lại
của khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.
Thị trƣờng tăng trƣởng chậm lại, nguyên do chính vì mức độ cạnh tranh
đã đi xuống.
Có 3-4 nhà khai thác mạng di động đã đầu tƣ và triển khai cơ sở hạ tầng
rộng rãi. Vì vậy, dẫn đến dƣ thừa năng lực trong một số đối thủ cạnh
tranh.
Môi trƣờng cạnh tranh trong thị trƣờng điện thoại di động thấp cùng với
mức độ hài lòng của khách hàng thấp dẫn đến sự bất ổn định cao.
Giá cƣớc cao và mức độ đổi mới thấp do quyền lực thống lĩnh thị trƣờng
của các thành phần tham gia dẫn đến một mức độ cạnh tranh thấp.
1.4.3. Lợi ích của mô hình MVNO
Có rất nhiều lợi ích đằng sau mô hình kinh doanh MVNO đã đạt đƣợc tại các
nƣớc:
Sự tăng trƣởng của thị trƣờng đƣợc kích thích bởi sự cung cấp các phân
đoạn chƣa đƣợc khai thác.
Mở rộng cạnh tranh, giảm bớt các rào cản ra nhập cho thành phần mới
tham gia. Tình trạng này đã dẫn đến tăng cƣờng cạnh tranh, và kết quả là:
có sự lựa chọn lớn hơn cho các nhà cung cấp và dịch vụ, giảm giá có lợi
cho khách hàng và túc đẩy giá trị sáng tạo các dịch vụ tiên tiến.
Sự cải thiện trong chất lƣợng dịch vụ.
Khuyến khích đầu tƣ tƣ nhân và nƣớc ngoài hoạt động nhƣ một nguồn
tăng trƣởng mới về việc làm và kinh tế.
Có thế thấy rằng, MVNO đem lại nhiều lợi ích cho thị trƣờng viễn thông hơn
là bất lợi. Khuyến khích cạnh tranh, giảm giá cƣớc là những yếu tố làm lợi trực
tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Dƣới góc độ nhà quản lý, sự ra đời của MVNO trong
thị trƣờng viễn thông luôn cần đƣợc đánh giá và phân tích cặn kẽ, và trƣớc hết là
từ các kinh nghiệm triển khai MVNO của các nƣớc trên thế giới.
16
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
CHƢƠNG 2. ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUẢN
LÝ MẠNG MVNO
2.1. Hệ thống điều hành mạng viễn thông
Đối với kiến trúc một mạng viễn thông nói chung, cũng nhƣ mạng MVNO
nói riêng, có thể chia thành các lớp theo chức năng quản lý, bao gồm 3 lớp:
Lớp Hệ thống hỗ trợ kinh doanh (BSS)
Lớp Hệ thống hỗ trợ điều hành (OSS)
Lớp mạng.
Cổng tự phục vụ
Quản lý quan hệ
khách hàng
(CRM)
Quản lý thủ tục
Giá cước và tính
cước
Tài khoản thu và
Thu cước
Định dạng hoá
đơn
Lớp BSS
OSS BSS Tích hợp
Quản lý kho tài
nguyên
Bảo hiểm dịch vụ
Dự liệu
Quản lý lỗi
Quản lý mạng
Quản lý hiệu suất
Lớp OSS
Viễn thông và mạng tích hợp
HLR & VLR
Chuyển mạch và
định tuyến
Liên kết và chuyển
vùng
Lớp mạng
Hình 1.10. Hệ thống điều hành viễn thông
Cùng với các lớp hệ thống, hệ thống điều hành cũng đƣợc tích hợp để cung
cấp các kết nối giữa các lớp. Mỗi lớp trên đều có chức năng cụ thể đối với hệ
thống điều hành viễn thông:
1. Lớp BSS: Lớp BSS tập trung hƣớng tới phân khúc khách hàng và các giao
dịch tài chính của các hệ thống điều hành viễn thông. Nó còn quản lý các chức
năng về đối tác và tiếp thị của các hệ thống điều hành. Các hoạt động đầu cuối
tại cổng thông tin tự phục vụ ngƣời dùng cuối cũng nhƣ các đại diện dịch vụ
17
Luận văn Thạc sỹ - Nguyễn Gia Bắc - K18 Đại học Công nghệ
khách hàng (CSR) cũng là một phần của BSS. BSS có thể đƣợc cấu hình tích
hợp với OSS.
2. Lớp OSS:Lớp OSS có các hệ thống để quản lý các chức năng mạng của
hệ thống điều hành viễn thông. Lớp đƣợc xây dựng bao gồm các sản phẩm, dịch
vụ và kho tài nguyên. OSS cũng bao gồm một số hệ thống quản lý dịch vụ và dự
phòng . Lớp OSS có sự tích hợp phức tạp với lớp mạng.
3. Lớp mạng:Lớp mạng bao gồm hệ thống quản lý cơ sở hạ tầng mạng cho
các hệ thống điều hành viễn thông. Lớp mạng có thể quản lý nhiều mạng với
một hệ thống.
Có thể thấy, đối với một mạng MVNO, có thể bỏ qua lớp mạng do đặc thù
của MVNO là thuê lại hạ tầng mạng có sẵn. Do vậy hoạt động chính của mạng
MVNO tập trung vào 2 lớp Hệ thống hỗ trợ kinh doanh (BSS) và Hệ thống hỗ
trợ điều hành (OSS).
Hoạt động chính của mạng MVNO xoay quanh 3 kịch bản đối với thuê bao
là Đăng ký thuê bao mới, tính cƣớc cuộc gọi cho thuê bao và xử lý tài khoản của
thuê bao nhƣ sơ đồ sau
Nhận yêu cầu đăng ký:
Tổng đài
Cửa hàng
Cửa hàng mạng
Quản lý khách
hàng
Quản lý thủ tục
CRM
Danh sách sản
phấm
Tính cước
Quản lý tài
nguyên
Thực hiện tính cước
CDR/PDR
(từ MNO/ISP)
Điều chỉnh
Hệ thống giá
cước
Lập hoá đơn
Định dạng hoá
đơn và phân phối
Cổng thanh toán
CRM tự phục vụ
Báo nhận tài
khoản
Thu cước
Trả cước
Thuê bao trả
cước
Hình 1.11.Quy trình hệ thống hỗ trợ kinh doanh MVNO
Nhƣ hình 1.13 hệ thống hỗ trợ kinh doanh MVNO chủ yếu có ba quá trình
liên quan đến các thành phần hoặc các hệ thống BSS khác nhau, chủ yếu xảy ra
trong trƣờng hợp kịch bản đăng ký thuê bao trả sau:
18
- Xem thêm -