Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí dịch vụ truyền hình iptv tại việt nam hiện nay​...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí dịch vụ truyền hình iptv tại việt nam hiện nay​

.PDF
128
3
134

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐÀO THỊ HUYỀN TRANG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐÀO THỊ HUYỀN TRANG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Chí Trung Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của tôi. Những các số liệu trong luận văn đều có nguồn trích dẫn rõ ràng, trung thực; Những kết luận, kết quả nghiên cứu chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng về sự cam đoan này. Ngày 02 tháng 10 năm 2019 Học viên thực hiện Đào Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Luận văn: “Dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay” được hoàn thành tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu của chuyên ngành Báo chí. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Tiến sĩ Bùi Chí Trung người hướng dẫn khoa học đã tận tình trực tiếp giúp đỡ tác giả với những ý kiến đóng góp quý giá, trực tiếp chỉnh sửa trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tác giả xin được cảm ơn tới các cán bộ nhân viên Tổng công ty Truyền thông VNPT Media, Công ty cổ phần viễn thông FPT Telecom… đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Bên cạnh đó, tác giả cũng vô cùng cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ của gia đình, người thân và bạn bè cùng cơ quan đã giúp tác giả có thời gian nghiên cứu, và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................8 7. Kết cấu.....................................................................................................................9 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV .................10 1.1 Một số khái niệm liên quan tới đề tài ..............................................................10 1.1.1 Khái niệm dịch vụ truyền hình IPTV ................................................................10 1.1.2 Khái niệm dịch vụ truyền hình .........................................................................11 1.1.3 Khái niệm dịch vụ.............................................................................................14 1.2 Khát quát về sự phát triển đặc điểm và vai trò của dịch vụ truyền hình IPTV .........................................................................................................................16 1.2.1 Về sự ra đời của IPTV ......................................................................................16 1.2.2 Đặc điểm của IPTV ..........................................................................................19 1.3 Các tính năng, giá trị cơ bản và nâng cao của dịch vụ truyền hình IPTV ..24 1.4. Hoạt động của dịch vụ truyền hình IPTV nhìn từ lý thuyết “sử dụng và hài lòng”..........................................................................................................................26 1.5 Cơ chế quản lý của nhà nƣớc và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng, quy mô dịch vụ truyền hình IPTV.......................................................................................29 1.5.1 Các cơ chế và quy định hiện hành của nhà nước về việc triển khai thực hiện truyền hình IPTV .......................................................................................................29 1.5.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng và quy mô dịch vụ truyền hình IPTV ..........33 Tiểu kết Chương 1 .....................................................................................................36 Chƣơng 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY..........................................................................................38 2.1 Sơ lƣợc về các dịch vụ truyền hình IPTV thực hiện khảo sát tại VNPT, Viettel, FPT ..............................................................................................................38 2.1.1 Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel) ..................................38 2.1.2 Tập đoàn FPT ..................................................................................................39 2.1.3 Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ......................................................41 2.2. Thực trạng triển khai dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay .........42 2.2.1 Tình hình phát triển hạ tầng kỹ thuật ...............................................................42 2.2.2 Tình hình phát triển về hoạt động nội dung .....................................................45 2.2.3 Tình hình phát triển dịch vụ .............................................................................57 2.2.4 Đánh giá ưu điểm và hạn chế của dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam .....64 Tiểu kết chương 2......................................................................................................69 Chƣơng 3: XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ RA ................................................................................71 3.1 Xu hƣớng phát triển của thị trƣờng IPTV .....................................................71 3.1.1 Xu hướng thay đổi của dịch vụ truyền hình và truyền thông trên thế giới .............71 3.1.2 Triển vọng phát triển IPTV tại Việt Nam ..........................................................78 3.2 Những giải pháp phát triển dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam trong giai đoạn tới .............................................................................................................83 3.2.1 Về phía các đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình IPTV ....................................83 3.2.2 Về phía các cơ quan quản lý cấp nhà nước.......................................................85 Tiểu kết chương 3......................................................................................................87 KẾT LUẬN ..............................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90 PHỤ LỤC .................................................................................................................95 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Bảng xếp hạng kênh của các dịch vụ truyền hình IPTV tính đến 1/1/2019 ...................................................................................................................................47 Bảng 2.2. Bảng tổng hợp kênh của các dịch vụ truyền hình trả tiền khác tính đến 1/1/2019 .....................................................................................................................47 Bảng 2.3. Khảo sát chi tiết tính năng thông minh trên các dịch vụ truyền hình IPTV hiện có tại Việt Nam tính đến tháng 1/1/2019 ..........................................................49 Bảng 2.4. Bảng tổng hợp thể loại nội dung trên các dịch vụ truyền hình IPTV tính đến tháng 1/2019 .......................................................................................................51 Bảng 2.5. Bảng khảo sát so sánh nội dung VOD trên dịch vụ IPTV của MyTV và FPT (Khảo sát từ năm 2017 – 2018) .........................................................................52 Bảng 2.6. Sự khác biệt về kênh và chương trình trên dịch vụ IPTV ........................53 Bảng 2.7. Thuê bao truyền hình trả tiền năm 2016 ...................................................58 Bảng 2.8. Bảnh so sánh giá cước truyền hình IPTV của 3 doanh nghiệp VNPT, FPT, Viettel tính đến tháng 8/2019 ...........................................................................60 Bảng 2.9. So sánh các tính năng dịch vụ IPTV với các dịch vụ truyền hình trả tiền khác ...........................................................................................................................65 Bảng 3.1. Sự thay đổi trải nghiệm tiêu dùng truyền hình .........................................72 Bảng 3.2. Các xu hướng về nhu cầu IP trong truyền hình ........................................75 Bảng 3.3. Số thuê bao truy cập internet băng rộng cố định năm 2017 .....................81 Bảng 3.4. Số thuê bao truyền hình trả tiền năm 2017 ...............................................81 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Bốn đặc điểm cơ bản của dịch vụ .............................................................15 Hình 1.2. Kiến trúc tổng thể của hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV .........................19 Hình 1.3. Các tiêu chuẩn cơ bản trong bộ ISO 9000 ................................................33 Hình 2.1. Đánh giá cạnh tranh truyền hình trả tiền theo hạ tầng cung cấp tại Việt Nam ...........................................................................................................................45 Hình 2.2. Đánh giá cạnh tranh truyền hình trả tiền tại Việt Nam theo phân khúc khách hàng và sản phẩm dịch vụ (truyền hình MyTV cung cấp) .............................62 Hình 3.1. Mô hình quy trình cung cấp và kiểm duyệt nội dung trên dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam hiện nay ...........................................................................85 DANH MỤC BIỂU Biểu đồ 2.1. Thị phần thuê bao .................................................................................58 Biểu đồ 2.2. Chi tiết thị phần thị trường truyền hình IPTV tại VN năm 2016 do Deloitte công bố ........................................................................................................59 Biểu đồ 2.2. Thị phần thuê bao truyền hình trả tiền Việt Nam .................................67 Biểu đồ 3.1. Thị phần (doanh thu) các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet băng rộng cố định.........................................................................................79 Biểu đồ 3.2. Thị phần toàn ngành truyền hình trả tiền Việt Nam tính đến năm Q22016 ...........................................................................................................................80 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADSL Asymmetric Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao kỹ thuật số bất đối xứng ARPU Average Revenue Per User Doanh thu trung bình trên một khách hàng DRM Digital Right Management Hệ thống quản lý bản quyền số IPTV Internet Protocol Television Truyền hình qua giao thức Internet OTT Over-the-top Giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet STB Set top box Thiết bị giải mã tín hiệu truyền hình VNPT Vietnam Posts and Telecommunications Group Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trên thế giới, sự hội tụ (convergence) giữa viễn thông (internet), máy tính (PC) và phát thanh, truyền hình (broadcasting) đã diễn ra với tốc độ nhanh chóng. Trong viễn thông còn xảy ra sự hội tụ giữa cố định và di động, giữa thoại và dữ liệu. Hội tụ nói chung bao gồm hội tụ về mạng lưới hạ tầng (infrastructure) và hội tụ về dịch vụ (service). Trước đây, các mạng lưới khác nhau chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên biệt khác nhau: mạng viễn thông cung cấp các dịch vụ viễn thông, mạng Internet cung cấp các dịch vụ liên quan đến kết nối các máy tính, mạng lưới truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình cung cấp các dịch vụ phát thanh truyền hình quảng bá. Bản thân mỗi dịch vụ này cũng có những đặc tính tương đối khác nhau, ví dụ dịch vụ viễn thông mang tính tương tác hai chiều, dịch vụ quảng bá mang tính chất một chiều. Tuy nhiên hiện nay, trên cùng một mạng có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau 3 trong 1 và 4 trong 1 (triple play, quadruple play). Ví dụ điển hình là trên máy di động cầm tay có thể nhận được các chương trình truyền hình, có thể nghe đài, có thể truy nhập Internet và nói chuyện điện thoại, ngược lại trên mạng truyền hình cáp có thể cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet, còn trên mạng Internet có thể cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình. Sự hội tụ nêu trên xuất phát từ sự phát triển rất nhanh của công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin, giúp các ngành nghề trong xã hội cùng có những bước tiến vượt bậc dựa vào các công nghệ tiên tiến. Truyền hình tại Việt Nam đã bước vào dòng chảy số hóa mạnh mẽ của công nghệ truyền hình trên thế giới. Xu hướng tất yếu của số hóa và những nhu cầu thưởng thức mới của người xem buộc các Đài Truyền hình, các nhà cung cấp dịch vụ phải liên tục đổi mới để đáp ứng yêu cầu của thời đại số. Thuật ngữ IPTV(Internet Protocol Television) xuất hiện đầu tiên trên thế giới vào năm 1995 và được phát triển ở Việt Nam từ năm 2006. IPTV là công nghệ truyền dẫn hình ảnh kỹ thuật số tới người sử dụng dựa trên giao thức Internet với kết nối băng rộng. Tại Việt Nam, IPTV ra đời dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của ngành viễn thông và công nghệ thông tin nổi bật nhất chính là những Tập đoàn công 1 nghệ có sẵn hạ tầng mạng và hệ thống giải pháp kỹ thuật. Là công nghệ truyền hình mới nhất nhưng với khả năng vượt trội về kỹ thuật truyền dẫn và phát sóng, chỉ trong thời gian ngắn, IPTV đã giúp công chúng thay đổi hoàn toàn thói quen xem truyền hình từ thụ động sang chủ động bởi chức năng tương tác hai chiều và khả năng cung cấp vô hạn nội dung. IPTV ra đời cũng mang lại cho ngành truyền hình thêm nhiều khái niệm mới, như: Truyền hình tương tác, trải nghiệm cá nhân, truyền hình xem lại... Không chỉ đơn thuần là định nghĩa, những khái niệm mới này cũng chính là ưu điểm của IPTV trước công chúng [42]. Trong Quy hoạch truyền dẫn phát sóng, phát thanh, truyền hình đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, truyền hình truyền thống Analog chính thức bị khai tử vào năm 2020. Từ đó, truyền hình Việt Nam sẽ thực sự bước sang một thời đại mới mà ở đó truyền hình số áp dụng các công nghệ hiện đại được chú trọng hàng đầu. Trong xu hướng phát triển truyền hình số, dịch vụ IPTV chính là một trong những hướng đi căn bản, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Đồng thời, dịch vụ IPTV và các công nghệ mới mà nó mang lại đang làm thay đổi nhận thức của chúng ta về truyền hình ở những khía cạnh quan trọng: - Nhận thức về sự đổi mới cả nội dung và hình thức, định dạng của sản phẩm truyền hình; - Nhận thức về sự thay đổi quy trình, công nghệ sản xuất tác phẩm truyền hình, vai trò của nhà sản xuất, các phương thức sản xuất…; - Nhận thức về những cơ hội mới mà truyền hình hiện đại: phương thức tiếp cận công chúng khán giả, những nhu cầu mới của công chúng, cơ hội phát triển thị trường truyền hình…; - Nhận thức về vai trò mới, về tương lai của truyền hình trong sự phát triển của xã hội thông tin, trong những thách thức của các phương thức truyền thông hiện đại… Trước tình hình thực tế đó, tác giả muốn thông qua việc nghiên cứu đề tài “Dịch vụ Truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay”, khảo sát trên dịch vụ truyền hình IPTV của 3 Tập đoàn viễn thông lớn nhất Việt Nam là VNPT, FPT và Viettel trong giai đoạn từ tháng 1/2017 để nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình IPTV, xác định vị trí, vai trò và tiềm năng phát triển của dịch vụ này 2 nhằm đưa ra những kiến nghị, giải pháp hợp lý để truyền hình Việt Nam rút ngắn khoảng cách với truyền hình thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Kể từ khi truyền hình xuất hiện vào đầu thế kỉ thứ XX và phát triển với tốc độ như vũ bão nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, tạo ra một kênh thông tin quan trọng trong đời sống xã hội. Ngày nay, truyền hình là phương tiện thiết yếu cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Truyền hình trở thành công cụ sắc bén trên mặt trận tư tưởng văn hóa cũng như các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng. Do đó, các hoạt động nghiên cứu về lĩnh vực truyền hình diễn ra vô cùng sôi nổi. Các công trình đã được nghiệm thu và công bố trong thời gian qua đã giúp các chuyên gia, học viên, sinh viên có cái nhìn trực quan sinh động về truyền hình. Cuốn “Giáo trình Báo chí truyền hình” của PGS. TS Dương Xuân Sơn (Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2009) cung cấp căn bản nền tảng kiến thức về lý luận và nghiệp vụ truyền hình giúp tác giả có căn cứ khoa học để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đối với đề tài luận văn [16]. Cuốn “Báo chí truyền thông hiện đại (từ hàn lâm đến đời thường)” của PGS. TS Nguyễn Văn Dững (Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2011). Trong cuốn này, cùng với việc cung cấp các kiến thức lý luận và thực tiễn báo chí Việt Nam, tác giả dành một vài trang để nhận định về truyền thông đa phương tiện. Theo tác giả, truyền thông đa phương tiện chính là thế mạnh nổi trội của báo điện tử - loại hình báo chí tuy “sinh sau đẻ muộn” nhưng sở hữu khả năng tích hợp các loại hình báo chí khác như một trong những đặc tính ưu việt nhất. Cuốn sách “Truyền hình hiện đại - Những lát cắt 2015-2016”, do Bùi Chí Trung chủ biên (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2015) đã nhận định: “Truyền hình là một phát minh đã làm thay đổi căn bản phương thức tư duy và phương thức sống của con người, nó góp phần làm thay đổi thế giới rất nhiều”. Trong kho tàng tri thức của Đại học Quốc gia Hà Nội có các công trình nghiên cứu mang tên “Truyền hình trả tiền ở Việt Nam” – tác giả Bùi Thị Phượng (2006), “Phát triển hoạt động dịch vụ truyền thông và truyền hình trả tiền tại Đài 3 Truyền hình Việt Nam”- tác giả Phạm Đức Anh (2009),“Chiến lược phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam đến năm 2020”- tác giả Nguyễn Bảo Trung (2014),“Các giải pháp chống độc quyền bản quyền chương trình truyền hình trả tiền ở Việt Nam”- tác giả Nguyễn Thị Lan (2015)... đã đưa ra được những lý luận chung về truyền hình Việt Nam, nhấn mạnh vào khía cạnh truyền hình trả tiền. Tuy nhiên, đối tượng và phạm vi khảo sát của đề tài gần như chỉ giới hạn tại Đài truyền hình quốc gia, chưa mở rộng và đi sâu vào các công nghệ truyền hình khác trong lĩnh vực truyền hình trả tiền. Luận văn “Nghiên cứu về tiêu chuẩn truyền hình theo phương thức IP (IPTV) và khả năng ứng dụng ở Việt Nam” của tác giả Lưu Thị Thu Hiền, Đại học Quốc gia Hà Nội (2008) đã nghiên cứu về cấu trúc của hệ thống IPTV, dựa trên những phân tích và đánh giá từ sự triển khai trong hệ thống mạng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đưa ra các phương án xây dựng mô hình hệ thống IPTV cũng như chất lượng dịch vụ IPTV như một xu hướng phát triển của truyền hình Việt Nam. Luận văn “Vai trò của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực truyền hình trả tiền ở Việt Nam” của Lê Thị Tuyết Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội (2015) đã nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về vai trò của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực truyền hình thực tế ở Việt Nam, thực trạng truyền hình thực tế trên thế giới và ở Việt Nam, đánh giá xu hướng phát triển của truyền hình thực tế Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Luận văn “Các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ truyền hình internet (IPTV)-NextTV của công ty truyền hình Viettel” của Đặng Thị Bích Ngọc, Đại học Quốc gia Hà Nội (2016). Luận văn nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến Marketing dịch vụ truyền hình Internet (IPTV) và thực trạng hoạt động này của công ty truyền hình Viettel. Ngoài ra, còn có luận văn đề cập liên quan đến truyền hình Internet như luận văn tốt nghiệp “Tìm hiểu công nghệ IPTV” của sinh viên Trần Trung Hiếu, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông – TP HCM đã nghiên cứu các giải pháp phân phối, quản lý mạng, tìm hiểu thiết bị phần cứng và chương trình phần mềm trong mạng IPTV. 4 Luận văn tốt nghiệp “Tìm hiểu công nghệ truyền hình Internet (IPTV) và hệ thống IPTV tại Việt Nam” (2010) của sinh viên Chu Thị Thi, Đại học Hải Phòng thực hiện đã nghiên cứu rất cụ thể công nghệ truyền hình IPTV về kiến trúc hệ thống, mạng giao thức và khái quát tình hình IPTV tại Việt Nam. Luận văn “Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạng Truyền hình Cáp HFC” của Phạm Ngọc Hưng, Đại học Công nghệ (2011). Luận văn trình bày tổng quan về dịch vụ IPTV/VOD, các công nghệ triển khai IPTV trên mạng viễn thông và mạng HFC. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ IPTV/VOD, các tham số đánh giá chất lượng, các tiêu chí đánh giá dịch vụ IPTV/VOD. Giới thiệu trường hợp điển hình về triển khai dịch vụ IPTV/VOD đang thực hiện tại VCTV, kết quả đo kiểm các tham số đánh giá chất lượng dịch vụ đang hoạt động. Đưa ra nhận xét, so sánh, đánh giá và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV/VOD trên hạ tầng mạng Truyền hình Cáp HFC. Các vấn đề có liên quan đến truyền hình trả tiền, đặc biệt là truyền hình trả tiền ứng dụng công nghệ cao luôn là đề tài mà rất nhiều nhà báo, phóng viên đã nghiên cứu và đưa ra những bình luận chuyên sâu, như: Tú Ân, Hữu Tuấn (Báo Đầu tư điện tử), Cao Hà, Nguyễn Hà (VnExpress), Phan Minh (báo Quảng Ngãi), Tường Nghi (Người lao động), Viết Nguyên (Nhịp cầu Đầu tư), Trọng Nguyên (VOV News), Minh Quyên (ICTNEWS)... đó cũng là những thông tin, dữ liệu để tác giả nắm bắt sâu hơn, mở rộng hướng nghiên cứu đa chiều về đề tài luận văn. Tháng 11/2018 tại Hà Nội, tác giả là 1 trong 40 đại biểu Việt Nam và quốc tế, gồm các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển nội dung số từ các nước thành viên ASEAN, đại diện các bộ, ngành, doanh nghiệp,... được mời tham dự Hội nghị “Nghiên cứu đề xuất những hướng dẫn thực thi để phát triển nội dung số bản địa tại các nước ASEAN". Đây là sự kiện chuyên ngành tầm cỡ khu vực và quốc tế do Bộ TT&TT tổ chức. Tại hội nghị, tác giả đã lắng nghe phần trình bày của đại diện đến từ Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia, Phillipines, Myanmar và Campuchia về sự phát triển lĩnh vực nội dung số tại bản địa, những giải pháp góp phần thu hẹp khoảng cách số và các cách thức nhằm thúc đẩy phát triển công 5 nghiệp 4.0 cho khu vực. Tham khảo kinh nghiệm triển khai dịch vụ đã thực hiện thành công từ các trường hợp điển hình trong khu vực, cùng những kiến thức thực tế thu được trong quá trình làm việc và công tác hiện nay, tác giả sẽ đóng góp những thông tin tổng quan về thị trường truyền hinh trả tiền hiện nay và đề xuất những giải pháp phát triển đối với truyền hình IPTV trong luận văn này. Cũng trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến sự phát triển như vũ bão của internet, hệ thống mạng xã hội, hệ thống công nghệ số. Điều này đã tác động và làm thay đổi mạnh mẽ đến ngành truyền hình. Tính đến thời điểm này, không thể phủ nhận, internet, mạng xã hội là những kênh phân phối quan trọng nhất của truyền hình. Khái niệm truyền hình ngày càng được mở rộng, các đơn vị truyền hình liên tục thay đổi hình thức truyền dẫn và phát sóng. Chính vì vậy, đề tài luận văn "Dịch vụ Truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay" là vô cùng mới mẻ, cần thiết. Luận văn nhằm bổ sung và cập nhật những thông tin mới nhất về dịch vụ truyền hình IPTV nói riêng, hoàn thiện những thông tin còn thiếu về thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam nói chung, đóng góp cho kho tàng luận văn, luận án về lĩnh vực báo chí của Đại học Quốc gia Hà Nội thêm đẩy đủ và phong phú. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay, phân tích những xu hướng phát triển và những yêu cầu đặt ra đối với dịch vụ truyền hình số, nhằm đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển của truyền hình Việt Nam trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thiện được những mục tiêu đã nêu ở trên, tác giả Đề tài mong muốn thực hiện các nhiệm vụ: - Xây dựng khung lý thuyết cơ bản về dịch vụ truyền hình, dịch vụ truyền hình IPTV và các yêu cầu cơ bản trong việc hoạch định, đánh giá và phát triển sản phẩm dịch vụ truyền hình của thời đại số 6 - Phân tích ưu điểm, nhược điểm của dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay dưới góc độ sử dụng và hài lòng của công chúng. Phân tích thực tiễn, nhận định về tương lai của IPTV, có tham khảo từ thành công của thế giới. - Đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ truyền hình số đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khán giả. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là dịch vụ truyền hình IPTV nhìn từ khía cạnh nội dung, công nghệ và dịch vụ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào dịch vụ truyền hình IPTV của VNPT, Viettel, FPT trong thời gian kể từ tháng 1/2017 tới nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu lịch sử và sử dụng các tài liệu thứ cấp: Tác giả tiến hành sưu tầm, tập hợp các văn bản, quyết định, thông báo, văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, các văn bản, tài liệu của của cơ quan quản lý nhà nước về truyền hình nói chung, dịch vụ truyền hình trả tiền nói riêng. Hệ thống tài liệu lý luận từ các sách, báo, tạp chí, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Đề tài thu thập các tài liệu liên quan đến định hướng, chính sách Đảng và Nhà nước về vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả cũng đã thu thập các tài liệu liên quan đến xu hướng quảng cáo truyền hình trong thời đại mới. -Phương pháp thống kê: Được vận dụng trong việc thống kê số liệu sản phẩm, mô hình quảng cáo, các khung giờ, lượng người xem trên từng khung giờ cụ thể để từ đó có thước đo chính xác hiệu quả quảng cáo. Với đặc thù dịch vụ truyền hình ITPV cho phép khả năng thu thập dữ liệu từ hạ tầng sever lưu trữ, hỗ trợ cho việc khai thác, phân tích và đánh giá số liệu liên quan đến sản phẩm nội dung và tần suất/thói quen/xu hướng tiếp cận sử dụng dịch vụ của nhiều đối tượng khán giả. Thông tin được tập hợp này sẽ là sở cứ đáng tin cậy, thay thế cho việc khảo sát điều tra xã hội học về vấn đề này. 7 - Phương pháp tiếp cận liên ngành: Phương pháp này giúp nhà nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc vấn đề và sử dụng suy tư duy suy luận dưới nhiều góc nhìn của các lĩnh vực để đưa ra cơ sở lý luận. Góc nhìn đó là sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực và nhiều ngành học về vấn đề nghiên cứu của đề tài... - Phương pháp phỏng vấn sâu: Trong quá trình thực hiện luận văn, để làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo các các đơn vị phụ trách, lãnh đạo đài… nhằm thu được những đánh giá khách quan về thực trạng phát triển dịch vụ truyền hình ITPV hiện nay. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khảo sát, phân tích, phương pháp tiếp cận, thống kê, so sánh, mô tả và tổng hợp kèm theo bảng biểu. Các kiến thức của quản trị truyền thông, kiến thức lĩnh vực truyền hình, kinh tế báo chí cũng được vận dụng trong nghiên cứu. Các nhóm phương pháp này vừa truyền thống, vừa hiện đại, giúp cho kết quả nghiên cứu đạt được độ chính xác cao nhất, đáng tin cậy nhất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Là đề tài nghiên cứu về mô hình hoạt động truyền hình IPTV của 3 tập đoàn viễn thông lớn tại Việt Nam với hy vọng góp phần làm phong phú, toàn diện về tình hình nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực truyền hình cũng như dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam. Đề tài là công trình tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và xác định vị trí trọng tâm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền cũng như IPTV trong xu hướng số hóa tất yếu của Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài và nội dung đóng góp trong chuyên đề có ý nghĩa nhất định đối với ngành truyền hình Việt Nam và dịch vụ truyền hình IPTV. Đặc biệt đề tài tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, lý giải các giả thiết cũng như so sánh với thế giới để giúp cho lĩnh vực truyền hình trả tiền cũng như IPTV đến với đông đảo khán giả, nâng cao chất lượng từ nội dung lẫn hình thức và nâng mức đóng góp vào tỷ trọng doanh thu truyền hình cả nước trong tương lai. 8 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn của tác giả gồm có 3 chương: Chương 1: Tổng quan về dịch vụ truyền hình IPTV Chương 2: Khảo sát thực trạng dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay Chương 3: Xu hướng phát triển dịch vụ truyền hình IPTV và những giải pháp đề ra 9 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH IPTV 1.1 Một số khái niệm liên quan tới đề tài 1.1.1 Khái niệm dịch vụ truyền hình IPTV IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television, thường được dịch sang tiếng Việt là truyền hình qua giao thức Internet và được giải thích là dịch vụ truyền tải hình ảnh kỹ thuật số được cung cấp tới người sử dụng qua giao thức IP trên mạng Internet với kết nối băng thông rộng. Để sử dụng dịch vụ truyền hình qua giao thức IP, khách hàng cần có bộ giải mã, đường truyền ADSL. Khả năng của IPTV gần như là vô hạn và mang đến những nội dung kỹ thuật số chất lượng cao như video theo yêu cầu - VoD (Video on Demand), hội thảo, truyền hình tương tác, game, giáo dục từ xa,… [33] IPTV còn được gọi là công nghệ “Triple-Play” (bao gồm: dữ liệu, âm thanh và hình ảnh) mà cụ thể là công nghệ hội tụ cung cấp đồng thời 3 dịch vụ phục vụ nhu cầu: Truyền hình Internet (IPTV), truy cập Internet (Data) và điện thoại Internet (điện VoIP) [27]. Theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 84:2014/BTTTT: “Dịch vụ IPTV là dịch vụ đa phương tiện (như truyền hình, video, audio, văn bản, đồ họa, số liệu) truyền tải trên các mạng viễn thông cố định dựa trên IP” [2]. Theo tổ chức Liên Hiệp Viễn Thông Quốc Tế ITU thì IPTV được định nghĩa rõ nét hơn: “Là dịch vụ đa phương tiện bao gồm truyền hình, video, audio, văn bản, đồ họa và dữ liệu qua một mạng IP và được quản lý để cung cấp mức độ yêu cầu của chất lượng dịch vụ và sự trải nghiệm, tính bảo mật, tính tương tác và độ tin cậy” [49]. IPTV là hạ tầng công nghệ truyền hình đóng vai trò phân phối các dữ liệu, kể cả hình ảnh, âm thanh, văn bản qua mạng sử dụng giao thức Internet. Một định nghĩa chung của IPTV là truyền hình, nhưng thay vì qua hình thức phát hình vô tuyến hay truyền hình cáp thì lại được truyền phát hình đến người xem thông qua các công nghệ sử dụng cho các mạng máy tính. Do thường được sử dụng với tên gọi truyền hình qua giao thức internet nên IPTV rất dễ bị nhầm lẫn với truyền hình internet và truyền hình di động. Mặt khác, đối với những người mới tiếp cận lĩnh 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan