ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
LÂM THỊ KIỀU DIỄM
HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ
TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG TÂY NAM BỘ
(Khảo sát Đài PTTH Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang năm 2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Cà Mau – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
LÂM THỊ KIỀU DIỄM
HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ
TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG TÂY NAM BỘ
(Khảo sát Đài PTTH Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang năm 2019)
Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng
`PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng
PGS.TS Đinh Văn Hƣờng
Cà Mau – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là quá trình
nghiên cứu nghiêm túc của bản thân và chƣa từng công bố trên bất kì phƣơng tiện
truyền thông nào.
Cà mau, ngày 28 tháng 6 năm 2019
LÂM THỊ KIỀU DIỄM
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS, TS. Đinh thị Thu Hằng đã nhiệt tình giúp đỡ,
luôn kĩ lƣỡng hƣớng dẫn từng chi tiết giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các giảng viên ở Khoa Phát thanh – Truyền hình,
học viện Báo chí và Tuyên truyền đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báo và
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học bổ ích
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Đào tạo sau đại học, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, các cán bộ phụ trách công tác giáo vụ đã giúp đỡ, tạo điều kiện để
chúng tôi hoàn thành khóa học đúng tiến độ và chất lƣợng.
Nhân đây tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn về
những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình
các tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu và TP. Hậu Giang; các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình
giúp đỡ để tôi có thời gian học tập cũng nhƣ giúp tôi rất nhiều trong quá trình khảo
sát, hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập và làm luận văn chắc chắn còn rất nhiều sai sót; đồng
thời do trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên rất mong
đƣợc quý thầy cô thông cảm và có những ý kiến đóng góp để bản thân có đƣợc
những kinh nghiệm và thành công hơn trong cuộc sống.
Hà Nội, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn
Lâm Thị Kiều Diễm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................9
4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................10
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu............................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ..................................................................................12
7. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................13
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG
TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH ......................................................................14
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................14
1.1.1 Hoạt động dẫn chương trình:...........................................................................14
1.1.2 Chương trình thời sự truyền hình.....................................................................16
1.1.3 Hoạt động dẫn chương trình thời sự truyền hình ............................................19
1.2. Đặc điểm của chƣơng trình thời sự truyền hình ...........................................20
1.2.1 Là tập tập hợp của những tin tức thời sự mới nhất,nóng hổi nhất. ................21
1.2.2 Thể hiện tính chất trang trọng, nghiêm túc ......................................................21
1.2.3 Chương trình thời sự có nhịp độ nhanh, gấp gáp ............................................21
1.3 Vai trò và tiêu chí đánh giá hoạt động dẫn chương trình thời sự truyền hình. ...22
1.3.1 Vai trò của hoạt động dẫn dẫn chương trình thời sự truyền hình ...................22
1.3.2 Tiêu chí đánh giá hoạt động dẫn chương trình thời sự truyền hình ................26
1.3.2.1 Tiêu chí về nội dung: ...................................................................................27
1.3.2.2 Về mặt hình thức ...........................................................................................28
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ
TRUYỀN HÌNH TÂY NAM BỘ ...........................................................................31
2.1. Giới thiệu các chƣơng trình thuộc diện khảo sát ..........................................31
2.2. Khảo sát hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng Tây
Nam Bộ .....................................................................................................................34
1
2.2.1 Nội dung dẫn chương trình thời sự truyền hình..............................................35
2.2.2 Hình thức dẫn chương trình thời sự truyền hình ............................................41
2.2.3 Quy trình dẫn chƣơng trình thời sự truyền hình ..............................................48
2.3. Đánh giá hoạt động dẫn chƣơng trình thời sự truyền hình địa phƣơng Tây
Nam Bộ .....................................................................................................................56
2.3.1 Thành công .......................................................................................................57
2.3.2. Hạn chế ...........................................................................................................63
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................70
Chƣơng 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH ĐỊA
PHƢƠNG TÂY NAM BỘ........................................................................................71
3.1. Những vấn đề đặt ra ........................................................................................71
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự
truyền hình Tây Nam Bộ ........................................................................................76
3.2.1 Tiêu chuẩn hoá hoạt động dẫn chương trình ...................................................76
3.2.2. Người dẫn phải luôn tự giác trau dồi, tự bồi dưỡng để nâng cao kiến thức,
phẩm chất, năng lực ..................................................................................................79
3.2.3. Tăng cường các thiết bị cho hoạt động dẫn chương trình ..............................79
3.2.4 Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dẫn chương
trình thời sự truyền hình............................................................................................80
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC ................................................................................................................90
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTV : Biên tập viên
HGV: Đài Phát thanh truyền hình Hậu Giang
KTV : Kỹ thuật viên
BTV : Đài Phát thanh truyền hình Bạc Liêu
PTTH : Phát thanh – truyền hình
PTV : Phát thanh viên
PV
: phóng viên
CTV : Đài Phát thanh truyền hình Cà Mau
MC : ngƣời dẫn chƣơng trình
3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ ngƣời dẫn đƣợc đào tạo nghiệp vụ dẫn chƣơng trình .................. 66
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ ngƣời dẫn đƣợc đào tạo nghiệp vụ báo chí .................................. 67
DANH MỤC HÌNH
2.1 Dẫn chƣơng trình 2 ngƣời của đài PTTH Cà Mau .............................................. 71
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay, các loại hình báo chí cạnh
tranh rất mạnh mẽ, truyền hình cũng từng bƣớc làm mới và hiện đại mình để tiếp
tục khẳng định vị trí không thể thiếu của mình. Truyền hình là phƣơng tiện thiết yếu
cho mỗi gia đình, mỗi quốc gia, dân tộc. Truyền hình trở thành công cụ sắc bén trên
mặt trận tƣ tƣởng văn hóa cũng nhƣ các lĩnh vực kinh tế – xã hội, an ninh quốc
phòng. Công nghệ truyền hình các chƣơng trình Thời sự với tính cập nhật, nóng hổi
đã tạo ra một sức sống mới, tạo ra khả năng cạnh tranh của truyền hình với các loại
hình báo chí khác, đặc biệt là báo điện tử và phát thanh. Chƣơng trình thời sự luôn
cập nhật các tin mới, nóng hổi xảy ra trong từng ngày từng giờ, thậm chí là đang
xảy ra giúp cho các chƣơng trình thời sự truyền hình hấp dẫn, đáng tin cậy, có giá
trị và thu hút nhiều khán giả theo dõi nhằm khẳng định vị thế đứng đầu của truyền
hình trong nhiều thập kỉ.
Để có đƣợc khả năng này, trƣớc hết là do truyền hình đƣợc sở hữu nguồn sức
mạnh lớn – chính là khả năng tác động đến khán giả bằng hình ảnh động và âm
thanh - là những yếu tố thu hút sự chú ý công chúng thông qua thị giác và thính
giác. Nếu nhƣ thông tin trên báo in đƣợc chuyển tải đến độc giả thông qua con chữ,
ảnh – đây chỉ là tác động duy nhất vào thị giác, còn thông tin qua phát thanh thì tin
tức đƣợc truyền đến thính giả bằng âm thanh, (lời nói, tiếng động, âm nhạc) tác
động qua thính giác, thì với truyền hình, mọi thứ diễn ra sống động nhƣ khán giả
đƣợc trực tiếp chứng kiến sự thật bằng cả tai nghe, mắt nhìn. Vì thế, truyền hình vẫn
là lựa chọn số một của công chúng ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Cho đến nay tại Việt Nam, truyền hình vẫn luôn giữ vai trò là một loại hình
truyền thông đại chúng hấp dẫn và thu hút. Không chỉ ở thành thị mà ngay cả ở các
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa hiện nay, chiếc ti-vi đã là một vật dụng gần gũi
với ngƣời dân.
Ví dụ: Trực tiếp bóng đá SEA GAMES các kì thu hút công chúng tham gia
đông đảo. hoặc chƣơng trình” Sức khỏe hôm nay” thu hút đƣợc lƣợng khán giả cao
tuổi và “Chuyện vui thiếu nhi” những mẫu chuyện của thiếu nhi đƣợc các em nhỏ
5
vô cùng thích thú. Điều này cho ta thấy đƣợc tầm quan trọng và sự quan hệ mật
thiết giữa truyền hình và công chúng nhƣ ngày nay.
Thực tế, các chƣơng trình thời sự trên sóng truyền hình thƣờng đƣợc phát
vào “giờ vàng”. Điều này đƣợc thể hiện rõ qua chỉ số ngƣời xem chƣơng trình ngày
càng tăng cao, thu hút đƣợc lƣợng khán giả đông đảo với các bản tin đa dạng, thiết
thực, mang đậm bản sắc vùng, miền.
Trong các chƣơng trình thời sự, hoạt động dẫn chƣơng trình cũng phải qua
những khâu chuẩn bị thực hiện và đòi hỏi những kỹ năng, phẩm chất nói chung của
ngƣời dẫn giống nhƣ mọi chƣơng trình truyền hình khác. Bản tin ngày càng trở nên
hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều khán giả nhờ những thay đổi mới. Nó không
chỉ góp phần chuyển tải thông tin đến khán giả một cách nhanh chóng, dễ hiểu,
mềm mại hơn, mà còn tạo nên sự hấp dẫn, tính hiệu quả do gắn liền với bản sắc, cá
tính của ngƣời dẫn chƣơng trình. Tuy nhiên, do tính chất khác biệt của thông tin
chính luận, nên công việc dẫn chƣơng trình ở đây còn đòi hỏi những yêu cầu về
phẩm chất, kỹ năng riêng, phù hợp với đặc điểm của mỗi chƣơng trình
Với một Trung tâm sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình, đội ngũ những
ngƣời dẫn chƣơng trình đóng một vai trò quan trọng của chƣơng trình.
Có thể khẳng định, công việc dẫn trong các chƣơng trình Thời sự là một trong
những yếu tố quyết định sự thành bại của chƣơng trình thời sự. Chƣơng trình Thời
sự phát sóng sẽ thành công và tạo hiệu quả truyền thông cao khi ngƣời dẫn chƣơng
trình tạo đƣợc bản sắc riêng, uyên bác, chắc chắn, bản lĩnh, sáng tạo, ứng xử nhanh
nhạy trong các tình huống bất ngờ, đáng tin cậy và trí tuệ trong thể hiện nội dung
chƣơng trình thời sự.
Đối với chƣơng trình Thời sự truyền hình thì hoạt động của ngƣời dẫn đòi hỏi
cao hơn và phức tạp hơn rất nhiều.
Bản thân là một biên tập viên và là một phát thanh viên, tôi có điều kiện để đi
sâu nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu về thực trạng cũng nhƣ giải pháp, phát triển để
nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng trình nhằm ứng dụng vào thực tiễn nghề
nghiệp một cách hiệu quả. Bởi bản thân luôn tâm niệm 8 chữ vàng trong nghiệp vụ
dẫn chƣơng trình: "Chính xác - Linh hoạt - Truyền cảm - Nhiệt tình". Tám chữ vàng
6
này cũng là yêu cầu của nghiệp vụ dẫn chƣơng trình. Chính xác về thông tin. Linh
hoạt về ứng xử tình huống. Truyền cảm về diễn đạt. Nhiệt tình xuất phát từ tinh
thần trách nhiệm. Bản thân nhận thấy đây là một đề tài phù hợp với mình. Do đó tôi
chọn đề tài Hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng Tây
Nam Bộ (Khảo sát chương trình Thời sự truyền hình của các Đài PTTH Cà
Mau, PTTH Bạc Liêu, PTTH Hậu giang năm 2019).
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua tìm hiểu, tham khảo nhiều nguồn tài liệu, có vài đề tài liên quan gần với
đề tài này, cũng đã có một số giáo trình giảng dạy và các công trình nghiên cứu
đƣợc công bố dƣới dạng luận văn, khóa luận trong những năm gần đây.
-Những vấn đề báo chí hiện đại – Sản xuất chương trình truyền hình của tác
giả Trần Bảo Khánh (NXB Văn hóa thông tin – 2002), trong đó nêu rõ những vấn
đề chung đối với báo chí hiện đại, và các hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền
hình nói chung mà luận văn này có thể tham khảo.
- Khoá luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thanh Tâm (Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, 2008)
hai thác, x l tin trong chương trình Thời sự
ài TTH
Hải hòng đã đƣa ra những khảo sát về hoạt động khai thác và xử lý tin của đội
ngũ PV, BTV của Đài PTTH Hải Phòng dựa trên ngữ liệu là tin tức của chƣơng
trình Thời sự. Từ đó, rút ra những thành công và hạn chế về nghiệp vụ khai thác, xử
lý tin. Đƣa ra một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng khai thác, xử lý
tin và nâng cao chất lƣợng tin trong chƣơng trình Thời sự của đài.
- Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng “Những phẩm chất và kỹ năng cơ
bản của ngƣời Dẫn chƣơng trình truyền hình” của tác giả Nguyễn Cao Cƣờng –
Thực thiện năm 2009. Trong luận văn này đề cập sâu tới những vấn đề lý luận và
thực tiễn về ngƣời dẫn chƣơng trình truyền hình, cũng nhƣ phẩm chất, kỹ năng và
yêu cầu đối với nguồi dẫn chƣơng trình truyền hình nói chung.
- Luận văn Thạc sĩ truyền thông đại chúng “Hoạt động dẫn chƣơng trình
truyền hình của Đài PTTH địa phƣơng” (Khảo sát các Đài PTTH Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh từ 12/2010 đến 02/2011) của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung
7
– Nghiên cứu về hoạt động dẫn chƣơng trình và chỉ ra thực trạng dẫn chƣơng trình
truyền hình truyền hình của Đài PTTH Quảng Ninh.
- Năm 2011, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản công trình
nghiên cứu dƣới dạng sách chuyên khảo của Tiến sĩ Nguyễn Thế Kỷ có tựa đề “Nói
năng, giao tiếp trên Đài truyền hình”. Đây là kết quả luận án tiến sĩ chuyên ngành
ngôn ngữ học mà tác giả đã bảo vệ thành công năm 2005, khảo sát cách nói năng,
giao tiếp –là hoạt động chính của ngƣời Dẫn chƣơng trình trên truyền hình.
- Ngoài ra, có một số Luận văn Thạc sĩ Báo chí học nghiên cứu về việc nâng
cao chất lƣợng Chƣơng trình Thời sự truyền hình của một số đài PTTH địa phƣơng
có đặc điểm, điều kiện, cách thức tổ chức sản xuất tƣơng đồng với Đài Quảng Ninh,
nhƣ “Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình Thời sự truyền hình Đài Phát thanh truyền
hình Hƣng Yên” (Khảo sát chƣơng trình Thời sự 19h45 từ 01-06/2012) của tác giả
Nguyễn Trọng Thành thực hiện năm 2012; “Nâng cao chất lƣợng chƣơng trình Thời
sự truyền hình của Đài PTTH Hà Tĩnh” của tác giả Hồ Nam Trung thực hiện năm
2012 - đề ra một số giải pháp nâng cao chất lƣợng Ngƣời dẫn và chƣơng trình Thời
sự truyền hình của Đài PTTH Hƣng Yên và Đài PTTH Hà Tĩnh. Đây là chƣơng
trình Thời sự không phát sóng trực tiếp, nhƣng có một số nội dung liên quan đến
hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự của các đài phát thanh truyền hình địa phƣơng
mà luận văn này có thể tham khảo.
- Luận văn Thạc sĩ báo chí học “Giải pháp nâng cao chất lƣợng bản tin Thời
sự tổng hợp của Truyền hình Thông tấn”. (Khảo sát 6 tháng đầu năm 2014) của tác
giả Lê Thị Thùy Anh – Thực hiện năm 2014; với một số lý luận chung về nhân tố
có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng bản tin Thời sự, bao gồm cả vai
trò và một số yêu cầu đối với ngƣời dẫn chƣơng trình Thời sự.
- Sách chuyên khảo Dẫn chương trình hát thanh - Truyền hình của PGS, TS
Đinh Thị Thu Hằng (NXB Lý luận chính trị -2015); Trong đó nêu rõ những ký
thuyết chung về kỹ năng thể hiện bằng lời nói, dẫn chƣơng trình tin tức trên sóng
phát thanh, truyền hình, yêu cầu về năng lực, phẩm chất của ngƣời dẫn chƣơng trình
phát thanh, truyền hình nói chung.
8
- Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Chất lƣợng chƣơng trình Thời sự truyền hình
của Đài Phát thanh truyền hình địa phƣơng khu vực Đông Bắc”. (Khảo sát Đài Phát
thanh truyền hình Bắc Ninh và Đài Phát thanh truyền hình Lạng Sơn từ tháng
1/2015 đến tháng 6 năm 2015) của tác giả Phạm Văn Hà – Thực hiện năm 2015 đề
cập sâu cơ sở lý luận về truyền hình và chƣơng trình Thời sự truyền hình địa
phƣơng, vị trí, vai trò Thời sự truyền hình, những yếu tố thể hiện chất lƣợng chƣơng
trình Thời sự truyền hình địa phƣơng, trong đó có Ngƣời dẫn chƣơng trình Thời sự.
Trong đó, trên cơ sở xác định trên truyền hình có ba kênh chính: “kênh chữ,
kênh lời (nói) và kênh hình”, công trình nghiên cứu này tập trung khảo sát kênh lời,
“cụ thể là cách nói năng, giao tiếp, là dạng nói trên truyền hình”. Trên cơ sở phân
biệt “ngƣời nói trên truyền hình (Speaker on Television, gọi tắt là STV)” với “ngƣời
dẫn chƣơng trình (Master of Ceremony, gọi tắt là MC)” và các phát thanh viên (là
những ngƣời chỉ có nhiệm vụ đọc - theo cách làm truyền thống).
Đã có nhiều khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, các đề tài nghiên cứu
khoa học liên quan đến vấn đề ngƣời thông tin trên báo chí nói chung nhƣng chƣa
có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động dẫn chƣơng trình thời sự
truyền hình. Tuy vậy, vẫn có nhiều tài liệu hữu ích, quý giá có thể tham khảo nhƣ
bài giảng của các giảng viên trong trƣờng. Luận văn này sẽ là công trình tổng kết lý
luận và thực tiễn hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình của các Đài PTTH
địa phƣơng Tây Nam Bộ một cách có hệ thống và khoa học.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về hoạt động dẫn chƣơng trình thời sự
truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ. Khảo sát, phân tích và đánh giá hoạt động dẫn
chƣơng trình Thời sự của các đài PTTH địa phƣơng, luận văn đề xuất giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền
hình địa phƣơng Tây Nam Bộ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có thể đạt đƣợc mục đích nhƣ trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
9
-Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động dẫn chƣơng trình
Thời sự truyền hình. Khảo sát thực trạng hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền
hình địa phƣơng Tây Nam Bộ để chỉ ra đƣợc những thành công, ƣu điểm và những
hạn chế, nhƣợc điểm của của hoạt động này.
-Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự
truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ( khảo sát Đài PTTH Cà mau, Bạc liêu, Hậu
giang năm 2019).
4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận văn này là một số chƣơng trình thời sự trên
các kênh CTV, BTV, HGV trong đó, có những đối tƣợng cụ thể
nhƣ: ngƣời dẫn chƣơng trình và những công việc cần thiết để hoạt động dẫn
chƣơng trình thời sự truyền hình đƣợc thực hiện.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự
truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ, những ƣu điểm, thành công và những hạn
chế, cùng với những vấn đề đang đặt ra đối với hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự
truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình
địa phƣơng Tây Nam Bộvcủa các Đài PTTH Cà Mau, Bạc Liêu và Hậu Giang. Qua
đó, chỉ ra những ƣu điểm, thành công, hạn chế, và những vấn đề đặt ra đối với hoạt
động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình.
Tôi lựa chọn khảo sát ba đài là Đài PTTH Cà Mau, Đài PTTH Bạc Liêu, Đài
PTTH Hậu Giang vì đây là những Đài có những điểm tƣơng đồng và khác biệt.
Những Đài này đã mở rộng vùng phủ sóng ra khắp cả nƣớc. Do vậy, cả ba đài hiện
đang cùng cạnh tranh trên cùng một phạm vi rộng, cùng một thị trƣờng. Thời gian
qua, cả ba đài đã nỗ lực đầu tƣ, phát triển nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, đặc
biệt là các hoạt động chƣơng trình thời sự để tăng năng lực cạnh tranh.
10
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của luận văn này là quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và của Đảng, pháp luật và các chủ trƣơng
của Nhà nƣớc về báo chí và về báo chí truyền hình.
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng và nhà nƣớc ta vể phát
triển ngành truyền hình, lý luận thời sự truyền hình và hoạt động dẫn chƣơng trình
Thời sự.
Cơ sở lý luận của luận văn là những thành quả của lý luận báo chí
truyền thông trong và ngoài nƣớc nói chung và lý luận về báo chí truyền hình
nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc sử dụng để khảo sát các văn bản, các
sách chuyên khảo, các tài liệu liên quan đến đề tài hoạt động dẫn chƣơng trình Thời
sự truyền hình và một số tài liệu liên quan đến báo chí truyền hình có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích nội dung đƣợc dùng để phân tích hoạt động dẫn
chƣơng trình thời để tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thành
công, hạn chế. Từ đó, tìm kiếm, đề xuất những giải pháp cụ thể nâng cao hoạt động
dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ ( Đài PTTH Cà
mau, Bạc Liêu, Hậu Giang).
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng qua hình thức bảng hỏi đối
với khoảng 15 - 20 ngƣời trả lời là các cán bộ lãnh đạo, quản lý, phóng viên,
biên tập viên và đặc biệt là những ngƣời dẫn chƣơng trình đang làm việc trực
tiếp tại các chƣơng trình thời sự truyền hình trong diện khảo sát, qua đó thu thập
những cứ liệu thực tế cho quá trình nghiên cứu.
Các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp đƣợc sử dụng để làm
sáng tỏ thực trạng hoạt động dẫn chƣơng trình tại các chƣơng trình; qua đó
chỉ rõ các đặc điểm, ƣu điểm và hạn chế của hoạt động này, từ đó đề xuất các
giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt
11
động dẫn chƣơng trình thời sự truyền hình và đƣa ra đƣợc bộ tiêu chí làm cơ sở
đánh giá thực trạng chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng trình hiện nay.
Tất cả các phƣơng pháp đƣợc vận dụng đều có tác động tích cực tới kết
quả của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên hệ thống một cách khái quát,
chuyên sâu về hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng Tây
Nam Bộ(khảo sát Đài PTTH Cà mau, Bạc Liêu, Hậu Giang năm 2019).
Luận văn làm rõ thực trạng, chỉ ra những đặc điểm, ƣu điểm, hạn chế và cung
cấp những giải pháp có tính khả thi để nâng cao hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự
truyền hình của các Đài PTTH trong diện khảo sát nói riêng, và ở Việt Nam nói chung.
Luận văn góp phần cung cấp những tƣ liệu thực tế cho công tác nghiên cứu
lý luận báo truyền hình, tạo cơ sở để những đề tài sau nghiên cứu, hoàn thiện, nhằm
nâng cao hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình của các đài truyền hình ở
Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan, luận văn góp phần tổng kết thực
tiễn về hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình địa phƣơng, giúp ngƣời Dẫn
chƣơng trình có thể đánh giá, nhìn nhận sâu sắc, cụ thể hơn về công việc của mình
để góp phần nâng cao hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình.
Những kiến nghị, đề xuất đối với những nhà quản lý của Đài PTTH địa
phƣơng giúp nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng trình Thời sự truyền hình
địa phƣơng Tây Nam Bộ, tiến tới nâng cao năng lực cạnh tranh của các Đài PTTH
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng.
Luận văn không chỉ có ích đối với những ngƣời làm báo truyền hình và
ngƣời Dẫn chƣơng trình Thời sự ở nƣớc ta hiện nay, mà còn có ý nghĩa đối với các
nhà quản lý trong việc xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực và sản xuất
các chƣơng trình Thời sự đạt hiệu quả cao nhất.
12
Nếu đƣợc thực hiện thành công, nghiên cứu này cũng có thể trở thành một tài
liệu tham khảo hữu dụng, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động dẫn chƣơng
trình Thời sự truyền hình địa phƣơng Tây Nam Bộ, qua đó góp phần cải thiện chất
lƣợng chƣơng trình, mang đến cho khán giả những chƣơng trình Thời sự truyền
hình có chất lƣợng cao, hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, luận văn có kết cấu 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về hoạt động dẫn chương trình Thời sự
truyền hình.
Chương 2: Thực trạng hoạt động dẫn chương trình Thời sự truyền hình
địa phương Tây Nam Bộ.
Chương 3: Một số vấn đề đặt ra và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
dẫn chương trình Thời sự truyền hình địa phương Tây Nam Bộ.
13
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DẪN CHƢƠNG TRÌNH THỜI
SỰ TRUYỀN HÌNH
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1 Hoạt động dẫn chương trình:
Theo PGS. TS Đinh Thị Thu Hằng: Hoạt động dẫn chương trình gắn liền với
chủ thể - người thực hiện hoạt động dẫn- người dẫn chương trình.
Trƣớc hết, cần có sự phân biệt hai cụm từ: “ngƣời dẫn chƣơng trình” và
“hoạt động dẫn chƣơng trình”. Trong thực tế, đây là hai khái niệm tuy liên quan
chặt chẽ với nhau nhƣng không hoàn toàn giống nhau.
Trƣớc tiên chúng ta tìm hiểu về khái niệm ngƣời dẫn chƣơng trình truyền
hình. Trên thế giới có nhiều khái niệm về ngƣời dẫn chƣơng trình truyền hình, phụ
thuộc vào loại chƣơng trình mà họ dẫn và những công việc mà họ phụ trách xung
quanh hoạt động dẫn chƣơng trình truyền hình
Tại Việt Nam chúng ta thƣờng gọi từ MC cho ngƣời dẫn chƣơng trình ở tất
cả các chƣơng trình. Nhƣng trên thế giới ngƣời dẫn chƣơng trình ở những thể loại
khác nhau thì có tên gọi khác nhau.
TS. Nguyễn Thế Kỷ Trong cuốn Nói năng, giao tiếp trên đài truyền hình, ông
đã sử dụng thuật ngữ: “ngƣời nói trên đài truyền hình” [37, tr.82]. Theo đó, ông
chia khái niệm ngƣời dẫn chƣơng trình truyền hình nói chung thành hai thuật ngữ
có nội hàm hẹp hơn là Speaker (SP) và Master of Ceremonies (MC). Trong đó,
“Speaker là các phóng viên, phát thanh viên, biên tập viên, bình luận viên, dẫn
chƣơng trình trên đài truyền hình. Họ là ngƣời của đài truyền hình hoặc là cộng tác
viên của đài, họ đƣợc giao phụ trách để sản xuất, dàn dựng hay thể hiện nội dung,
khâu nối một hay một số chƣơng trình của đài. Thông thƣờng họ có khuôn mặt ƣa
nhìn, riêng các phát thanh viên thì thƣờng là đẹp, có duyên, có chất giọng tốt. Họ có
một vốn kiến thức khá đầy đủ, vững vàng, nhiều ngƣời am tƣờng sâu về một hay
một số lĩnh vực của đời sống xã hội” [37, tr.83].
14
Theo PG. TS Đinh Thị Thu Hằng Speaker: là người nói, người phát ngôn,
người trình bày một sự kiện. Họ thường nói liên tục và đóng vai trò phát ngôn chính
trong chương trình. MC (Master of Ceremony): là ngƣời làm chủ sự kiện, dẫn dắt,
thông báo, giới thiệu các phần mục, lịch trình cuả sự kiện, của chƣơng trình.
Về thuật ngữ MC, TS. Nguyễn Thế Kỷ phân tích: “Các MC về cơ bản cũng
có những phẩm chất, năng lực, cách thức hoạt động nhƣ các SP nói ở trên. Tuy
nhiên, các tiêu chuẩn về khuôn mặt, dáng ngƣời, chất giọng; tài nói năng, đối đáp;
khả năng tổ chức và điều hành cuộc thoại, xử lý các tình huống đột xuất... luôn
đƣợc yêu cầu ở mức cao hơn” [37, tr.87]. MC đảm trách tuy vẫn có dấu ấn của tác
phẩm báo chí, nhƣng nghiêng nhiều hơn về văn hoá, nghệ thuật và giải trí.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Cao Cƣờng cho rằng: “Ngƣời dẫn chƣơng trình
là ngƣời giới thiệu chƣơng trình. Anh ta có trong tay toàn bộ nội dung, chi tiết trình
tự diễn tiến của chƣơng trình. Đồng thời anh ta phải chịu trách nhiệm có tính quyết
định về hiệu quả toàn bộ chƣơng trình, anh ta có nhiệm vụ dẫn dắt làm cho mọi
ngƣời thấy đƣợc chủ đề xuyên suốt của chƣơng trình” [13, tr.13].Qua đó có thể thấy
sự có mặt của ngƣời dẫn chƣơng trình là cực kỳ quan trọng, góp phần quyết định sự
thành công của một chƣơng trình trên sóng truyền hình và thấy đƣợc sự hoạt động
phức tạp của hoạt động này.
Trong khâu chuẩn bị trƣớc khi dẫn, có rất nhiều công việc quan trọng
đối với ngƣời dẫn chƣơng trình nhƣ: chuẩn bị kịch bản, nắm chắc các đầu mối
công việc (ai làm tổ chức sản xuất, đạo diễn hình, phụ trách hậu cần, v.v.),
kiểm tra việc dàn dựng trƣờng quay (máy quay, âm thanh, ánh sáng...), làm
việc trƣớc với khách mời (đối với các chƣơng trình tọa đàm, phỏng vấn)...
Sau khi chƣơng trình đƣợc ghi hình, vẫn có những thao tác hậu kỳ liên
quan đến chất lƣợng của chƣơng trình mà ngƣời dẫn vẫn phải trực tiếp tham
gia. Ví dụ: dẫn lại những đoạn dẫn vấp (đối với chƣơng trình không đƣợc phát
sóng trực tiếp); trực tiếp tham gia với kỹ thuật viên làm hậu kỳ để biên tập lại
chƣơng trình (thƣờng áp dụng đối với chƣơng trình trao đổi, đối thoại); làm
việc với tổ chức sản xuất để hoàn thiện chƣơng trình v.v.
15
Do đó, không chỉ trước khi, trong khi mà những công việc sau khi dẫn
chƣơng trình cũng nằm trong hoạt động dẫn chƣơng trình thời sự truyền hình, vì nó
vẫn nằm trong một quy trình làm việc và có tác động trực tiếp đến chất lƣợng
của chƣơng trình. Trong thực tế, nếu không trực tiếp tham gia tất cả những
khâu này, ngƣời dẫn không thể hoàn thành đƣợc một chƣơng trình thời sự
truyền hình có chất lƣợng tốt.
Nói tóm lại hoạt động dẫn chƣơng trình giúp cho chƣơng trình thêm rõ ràng,
mạch lạc, sinh động, đồng thời giúp cho công chúng dễ dàng tiếp cận thông tin. Hoạt
động dẫn chƣơng trình thời sự truyền hình địa phƣơng cũng vậy ngƣời dẫn chƣơng
trình là chất liệu sống động nhất để cấu trúc một chƣơng trình truyền hình. Dẫn
chƣơng trình là một yêu tố quang trọng góp phần tạo nên sức hấp dẫn và thành công
cho các chƣơng trình phát thanh truyền hình.
1.1.2 Chương trình thời sự truyền hình
Trƣớc khi tìm hiểu về chƣơng trình thời sự truyền hình. Chúng ta hãy cùng
tìm hiểu về Chƣơng trình truyền hình là gì?
Theo GS. Tạ Ngọc Tấn, trong cuốn Truyền thống đại chúng có nêu “truyền
hình” là một loại phƣơng tiện truyền thông đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình
ảnh động và âm thanh” (52,tr127). Nhƣ vậy, truyền hình –với tƣ cách là một loại
hình truyền thông đại chúng – có đặc trƣng truyền tải thông tin bằng hình ảnh động
và âm thanh, hay nói cách khác là có khả năng tác động đến công chúng thông qua
hình ảnh động và âm thanh.
Cũng theo quan điểm của PGS, TS. Tạ Ngọc Tấn trong cuốn Truyền thông
đại chúng, chƣơng trình truyền hình có thể hiểu nhƣ sau:
Thuật ngữ chương trình truyền hình được s dụng trong hai trường hợp. Thứ
nhất, chương trình truyền hình là toàn bộ nội dung thông tin phát đi trong ngày,
trong tuần, hay trong tháng của một kênh hay đài truyền hình. Thứ hai, chương
trình truyền hình có thể là một hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một
số thông tin tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể, với hinh thức tương
đối nhất quán, thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ. [31, tr.142].
16
- Xem thêm -