Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong chương trình thời...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong chương trình thời sự truyền hình địa phương​

.PDF
148
8
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------ooOoo-------- PHAN TRƢỜNG SƠN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHÓNG SỰ NGẮN TRONG CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Vĩnh Long 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------ooOoo-------- PHAN TRƢỜNG SƠN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHÓNG SỰ NGẮN TRONG CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chuyên ngành Báo chí học định hướng ứng dụng Mã số: 8320101.01 (UD) Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ khoa học Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS Vũ Quang Hào TS Trần Thị Tri Vĩnh Long 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn "Nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong chương trình thời sự truyền hình địa phương" là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS Trần Thị Tri. Các số liệu và kết quả trong luận văn là do tôi khảo sát và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của nội dung luận văn này. Tháng 9 năm 2020 Tác giả Phan Trƣờng Sơn LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và triển khai thực hiện đề tài "Nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong chương trình thời sự truyền hình địa phương", tác giả luận văn đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Đặc biệt, tác giả luận văn nhận được sự quan tâm, định hướng, chỉ bảo tận tình của TS Trần Thị Tri. Cảm ơn sự quan tâm, động viên của cô đã giúp cho tác giả luận văn hoàn thành tốt công trình nghiên cứu của mình. Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và Ban biên tập của Đài Phát thanh và Truyền hình TP Cần Thơ, Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau và Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long đã giúp tôi có được tư liệu để khảo sát, làm cơ sở hoàn thành tốt luận văn. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, luận văn cũng sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm luận văn, của thầy cô và đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Tháng 9 năm 2020 Tác giả Phan Trƣờng Sơn DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTTS : Chương trình thời sự CTV : Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GS : Giáo sư MXH : Mạng xã hội NXB : Nhà xuất bản PGS : Phó Giáo sư PSN : Phóng sự ngắn THTPCT : Đài Phát thanh Truyền hình TP Cần Thơ THVL : Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long TS : Tiến sĩ VTV : Đài Truyền hình Việt Nam BẢNG PHỤ LỤC Bảng phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 01 (PVS01 - Cán bộ lãnh đạo THVL) Bảng phụ lục 2: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 02 (PVS02 - Cán bộ lãnh đạo CTV) Bảng phụ lục 3: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 03 (PVS03 - Phóng viên viết PSN của CTV) Bảng phụ lục 4: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 04 (PVS04 - Phóng viên quay phim của THVL) Bảng phụ lục 5: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 05 (PVS05 - Kỹ thuật viên dựng PSN của THVL) Bảng phụ lục 6a: PHIẾU XIN Ý KIẾN KHÁN GIẢ XEM TRUYỀN HÌNH (THVL) Bảng phụ lục 6b: TỔNG HỢP Ý KIẾN KHÁN GIẢ (THVL) Bảng phụ lục 7a: PHIẾU XIN Ý KIẾN KHÁN GIẢ XEM TRUYỀN HÌNH (THTPCT) Bảng phụ lục 7b: TỔNG HỢP Ý KIẾN KHÁN GIẢ (THTPCT) Bảng phụ lục 8a: PHIẾU XIN Ý KIẾN KHÁN GIẢ XEM TRUYỀN HÌNH (CTV) Bảng phụ lục 8b: TỔNG HỢP Ý KIẾN KHÁN GIẢ (CTV) Bảng phụ lục 9: TỈ LỆ PSN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG CTTS 18g30 CỦA THTPCT, CTV VÀ THVL MỤC LỤC A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề ............................................... 5 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 8 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................... 10 7. Kết cấu luận văn.......................................................................................... 10 B. NỘI DUNG ..................................................................................................... 11 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÓNG SỰ NGẮN ............................................................................................................ 11 1.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 11 1.1.1 Chương trình thời sự............................................................................. 11 1.1.2 Phóng sự truyền hình ............................................................................ 14 1.1.3 Phóng sự ngắn ...................................................................................... 16 1.1.4 Chất lượng phóng sự ngắn ................................................................... 20 1.2 Vai trò của phóng sự ngắn ....................................................................... 25 1.3 Đặc điểm, yêu cầu và điều kiện sản xuất phóng sự ngắn ...................... 26 1.3.1 Đặc điểm: .............................................................................................. 26 1.3.2 Yêu cầu: ................................................................................................ 35 1.3.3 Điều kiện sản xuất phóng sự ngắn ........................................................ 37 Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÓNG SỰ NGẮN TRONG CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRÊN SÓNG TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƢƠNG ............. 41 2.1 Sự phát triển của truyền hình ở ĐBSCL ................................................ 41 2.1.1 Đặc điểm khu vực ĐBSCL .................................................................... 41 2.1.2 Tổng quan về truyền hình ĐBSCL ........................................................ 42 2.1.3 Một số thông tin về THTPCT, CTV, và THVL ...................................... 44 1 2.2 Thực trạng phóng sự ngắn trong chƣơng trình thời sự ........................ 49 2.2.1 Thực trạng chất lượng nội dung ........................................................... 49 2.2.2 Hình thức thể hiện................................................................................. 64 2.2.3 Thực trạng điều kiện sản xuất phóng sự ngắn...................................... 70 2.3 Thành công và hạn chế ............................................................................. 73 2.3.1 Thành công............................................................................................ 73 2.3.2 Hạn chế ................................................................................................. 73 2.4 Nguyên nhân thành công và hạn chế ...................................................... 75 2.4.1 Nguyên nhân thành công ...................................................................... 75 2.4.2 Nguyên nhân hạn chế............................................................................ 77 Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 79 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PHÓNG SỰ NGẮN .................................................................................................................. 81 3.1 Giải pháp về nhân sự ................................................................................ 81 3.1.1 Thay đổi tư duy cán bộ quản lý nội dung thời sự ................................. 82 3.1.2 Đào tạo nghiệp vụ cho biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên .......... 82 3.2 Giải pháp về sản xuất nội dung ............................................................... 85 3.2.1 Nâng cao chất lượng đề tài................................................................... 85 3.2.2 Khai thác những đặc điểm là thế mạnh của phóng sự ngắn ................ 86 3.3 Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................... 87 3.3.1 Đầu tư trang thiết bị ............................................................................. 87 3.3.2 Tăng hàm lượng hình ảnh đồ họa ......................................................... 88 3.4 Những vấn đề đặt ra từ việc sản xuất phóng sự ngắn ........................... 89 Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 92 C. KẾT LUẬN .................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 97 2 A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Lý do chọn đề tài Phóng sự ngắn là thể loại có tầm quan trọng đặc biệt đối với nhiều loại hình báo chí, trong đó có truyền hình. Nếu như tin tức cung cấp cho khán giả thông tin ngắn gọn những sự kiện vừa diễn ra, hoặc đang diễn ra thì phóng sự ngắn là những góc nhìn độc đáo mang đậm dấu ấn cá nhân, có thể làm đầy thêm những thông tin về sự vật, hiện tượng một cách đầy cảm xúc để chuyển tải tới công chúng. Trong những CTTS chính luận ở một số đài truyền hình, đặc biệt là ở Đài truyền hình Việt Nam, PSN giữ vị trí quan trọng, không chỉ cung cấp thông tin mà còn tạo nhịp điệu và điểm nhấn cho chương trình. Ngoài góc nhìn riêng mang yếu tố cá nhân, các đài truyền hình địa phương còn sử dụng PSN như là một thứ vũ khí để khai thác những đề tài mang tính đặc trưng riêng của địa phương, vùng miền để phục vụ công chúng. Đây là thế mạnh vì các phóng viên có sự sâu sát với thực tế địa phương, hiểu rõ được những vấn đề mà những đài ở vị trí xa khó tiếp cận, thấu hiểu. Đầu tư cho PSN chính là sự đầu tư để nâng cao chất lượng của CTTS ở các đài truyền hình. Tuy nhiên, kết quả khảo sát tại một số đài truyền hình địa phương ở ĐBSCL cho thấy PSN chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, cần được nâng cao về mặt chất lượng. Tại không ít đài truyền hình địa phương, đặc trưng và thế mạnh của PSN chưa được khai thác tốt. Nhiều PSN được phát sóng, tuy được gọi là PSN nhưng thực tế chỉ là những tin có phát biểu, thông tin nối dài chứ chưa có những yếu tố như chi tiết đắt giá, lời bình, hình ảnh, cảm xúc với nhân vật, sự kiện... "Có nhiều đề tài phóng viên thực hiện, nói là PSN chứ chưa phải là 3 PSN mà chỉ là bài phản ảnh, ghi nhận, hoặc là tin có nhiều phát biểu mà thôi" [PVS01] Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, chẳng hạn như việc phải chạy theo dòng sự kiện để có đủ lượng tin, bài để phát sóng hàng ngày; sự thiếu đầu tư cho thể loại PSN, xem nhẹ giá trị thông tin trong PSN. Phóng viên thường bị áp lực chạy theo chỉ tiêu, định mức nên cũng không mấy mặn mà với thể loại PSN vốn cần được đầu tư công phu cả về hình ảnh, lời bình, âm thanh, cảm xúc... Bên cạnh đó, yếu tố khách quan khiến công chúng giảm dần sự quan tâm đối với CTTS chính luận là sự phát triển mạnh của internet. Nếu như trước đây, nhà đài phát chương trình gì, và trong khung giờ nào thì công chúng đợi đến khung giờ đó để xem. Còn hiện tại, công chúng chủ động chọn kênh mình thích để theo dõi, thậm chí chọn giờ mình "rảnh" để xem. Những CTTS chính luận, trong đó có thể loại quan trọng là PSN truyền hình không chỉ phải cạnh tranh với những chương trình giải trí của truyền hình, mà nó còn phải cạnh tranh khốc liệt với báo điện tử và MXH. Hiện tại, về tốc độ đưa tin, tin tức truyền hình không thể cạnh tranh lại với báo mạng điện tử. Tuy vậy, PSN vẫn có vị trí đặc biệt trong các CTTS truyền hình, bởi dù các thể loại khác có nhanh, các yếu tố giải trí dù có hấp dẫn nhưng đặc trưng của thể loại PSN thì không thể loại nào, không loại hình báo chí nào có thể thay thế được. Nói như PGS. TS Vũ Quang Hào :“Bên cạnh tin tức (tin ngắn) thì phóng sự ngắn thời sự và tiêu điểm là hai loại sản phẩm cần yếu nhất cho bản tin thời sự truyền hình” [40, tr.297]. Ý kiến của PGS. TS Vũ Quang Hào góp phần khẳng định vị trí quan trọng của PSN trong CTTS của các đài truyền hình địa phương. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là nâng cao chất lượng của CTTS chính luận để có thể thu hút được khán giả quay trở lại với khung giờ quen thuộc. 4 Nâng cao chất lượng PSN – thể loại chủ chốt của các CTTS đáp ứng được các tiêu chí “nhanh, tin cậy và hấp dẫn”. Đây là vấn đề mà luận văn “Nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong chương trình thời sự truyền hình địa phương” muốn hướng đến. Kết quả nghiên cứu sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó nhìn ra đâu là điểm mạnh, đâu là những bất cập của PSN để qua đó đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, đưa PSN trở lại vị trí quan trọng và thu hút sự quan tâm của khán giả. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Truyền hình là phát minh tuyệt vời của nhân loại ở thế kỷ 20. Nó làm "thay đổi căn bản tư duy và phương thức sống của con người, thậm chí làm thay đổi cả thế giới" [7, tr.221]. Chính vì những giá trị hấp dẫn mà truyền hình mang lại, cùng những ảnh hưởng của nó đến đời sống xã hội nên đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Nhiều chuyên gia đã đi vào nghiên cứu truyền hình, từ tổng thể tới chi tiết, từ thể loại được sử dụng tới phương thức sản xuất, giá trị nội dung, ảnh hưởng đến công chúng… Những công trình nghiên cứu đã góp phần không nhỏ vào việc phát triển của ngành truyền hình nói chung. Trong cuốn "Phóng sự truyền hình" [4], tác giả đã khái quát trọn vẹn thể loại phóng sự truyền hình từ khi nó bắt đầu hình thành và qua những thay đổi của thời gian, phóng sự truyền hình được điều chỉnh, nhìn nhận cụ thể như thế nào. Trong cuốn sách, tác giả phân tích chi tiết những yếu tố góp phần làm nên một phóng sự truyền hình chất lượng, như hình ảnh, âm thanh, sự kết hợp giữa hình ảnh và âm thanh, lời bình, thể hiện của phóng viên dẫn hiện trường, hay cả khâu xử lý hậu kỳ cũng được nói đến. Đây là công trình tham khảo cơ bản nhất đối với bất cứ nhà báo nào muốn tìm hiểu về phóng sự truyền hình, trong đó có PSN. 5 Nghiên cứu về phóng sự truyền hình, không thể không kể đến cuốn "Giáo trình báo chí truyền hình" của tác giả Dương Xuân Sơn [30]. Trong cuốn sách, tác giả đã khái quát những thể loại tác phẩm được sử dụng trong truyền hình, phân tích quá trình sản xuất chương trình, công tác chuẩn bị từ nội dung tới kịch bản. Riêng thể loại phóng sự, tác giả dành trọn một chương để phân tích về đặc trưng, vai trò, quy trình sản xuất…đặc biệt là hướng dẫn sự phân biệt giữa phóng sự truyền hình với thể loại tương đồng trên các loại hình báo chí khác. Cũng trong giáo trình này, tác giả khẳng định giá trị về tính thời sự, độ tin cậy thông tin cũng như sức ảnh hưởng của phóng sự truyền hình đối với khán giả. Ở cuốn “Báo chí truyền thông: những vấn đề trọng yếu – tập 1” [40], của nhiều tác giả, đã đề cập đến nhiều vấn đề mang tính cấp thiết của lĩnh vực báo chí truyền thông, trong đó có truyền hình hiện đại. Trong cuốn sách này, chúng tôi đặc biệt chú ý đến bài viết của PGS. TS Vũ Quang Hào với tiêu đề “Sức ảnh hưởng của bản tin thời sự đài truyền hình địa phương”. Trong bài viết, tác giả khẳng định giá trị của PSN thời sự là sản phẩm cần yếu cho bản tin thời sự truyền hình địa phương. Qua đó cũng cho thấy, nghiên cứu về thể loại PSN để làm rõ những điểm mạnh, những tồn tại của thể loại này trong điều kiện hiện nay, đề suất giải pháp khả thi nâng cao chất lượng PSN là cấp thiết. Bên cạnh những cuốn sách nghiên cứu chuyên sâu về thể loại phóng sự truyền hình, thì những cuốn như "Báo chí và truyền thông đa phương tiện" [8]; "Nghĩ đột phá cho format báo chí" [9]; "Nhà báo hiện đại” [24]; "Phóng sự: Tính chuyên nghiệp và đạo đức" [29]; “Truyền hình hiện đại: những lát cắt 2015-2016”[39]…đã khái quát một cách toàn diện những góc nhìn về truyền hình hiện đại nói riêng và báo chí nói chung. Bên cạnh những cuốn sách nghiên cứu về truyền hình, phóng sự truyền hình trên, những công trình khoa học là luận văn thạc sĩ báo chí của những 6 học viên cũng là cơ sở để chúng tôi làm căn cứ nghiên cứu sâu hơn về thể loại PSN truyền hình. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thùy Liên: “Chương trình thời sự của Đài truyền hình địa phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin”[44] cơ bản khái quát những khó khăn của đài truyền hình địa phương trong bối cảnh phải cạnh tranh thông tin, đặc biệt là cạnh tranh với các đài lớn như Đài Truyền hình Việt Nam, hay Truyền hình thông tấn. Tuy luận văn nghiên cứu cả CTTS, nhưng cũng có thể tìm thấy những giá trị cốt lõi mà tác giả Nguyễn Thùy Liên nêu lên khi nói về PSN ở những đài truyền hình địa phương. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nhâm Sĩ Thành: “Nâng cao chất lượng chương trình thời sự của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh" [45], đã đề cập một số vấn đề lý luận về CTTS và những đặc thù cơ bản khi làm tin thời sự ở Đài Truyền hình Tp.HCM. Luận văn cũng nêu lên một số khuyến nghị nhằm thực hiện tốt hơn nữa CTTS của Đài Truyền hình Tp.HCM trong môi trường hội nhập. Đây cũng là cơ sở để áp dụng vào việc nâng cao chất lượng PSN, CTTS của đài truyền hình địa phương khu vực ĐBSCL. “Nghiên cứu phóng sự trong bản tin thời sự truyền hình”[42] là công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Chi, có lẽ là công trình đề cập đầy đủ nhất những vấn đề từ khâu duyệt đề tài, lên kế hoạch thu thập thông tin đến hoàn chỉnh phóng sự, hậu kỳ, phát sóng một phóng sự trong chương trình thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam. Luận văn cũng đi sâu vào luận giải những giá trị của phóng sự làm nên hồn cốt ở mỗi CTTS; nêu ra những mặt mạnh, những mặt còn hạn chế cũng như giải pháp để nâng cao chất lượng phóng sự trong chương trình truyền hình hiện nay. Những cuốn sách, luận văn trên là tài liệu tham khảo tốt cho việc nghiên cứu về nâng cao chất lượng phóng sự ngắn trong các CTTS ở đài truyền hình địa phương. Ở đó, những khía cạnh rất cần thiết như nội dung, phương thức tổ 7 chức sản xuất, giá trị thông tin trong PSN đã ít nhiều được đề cập. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về vấn đề làm sao để nâng cao chất lượng phóng sự ngắn ở các đài truyền hình khu vực ĐBSCL. Do đó, bằng công trình nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn cung cấp một tài liệu tham khảo căn bản và cập nhật để lãnh đạo các đài truyền hình địa phương khu vực ĐBSCL nói riêng, các đài truyền hình địa phương trong nước nói chung nhận thấy tính cấp thiết và có cơ sở lý luận cũng như thực tiễn trong việc thay đổi, nâng cao chất lượng PSN, nhằm phục vụ công chúng được tốt hơn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn sẽ thực hiện khảo sát chất lượng PSN của các Đài Phát thanh Truyền hình thành phố Cần Thơ (THTPCT), Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau (CTV) và Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long (THVL), qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng PSN trong các CTTS chính luận ở các đài truyền hình trong khu vực ĐBSCL. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi đặt ra nhiệm vụ như sau: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về PSN nói chung, vai trò quan trọng của PSN trong CTTS đối với các đài truyền hình; xu hướng phát triển của thể loại này trong môi trường số hiện nay. - Phân tích thực trạng chất lượng PSN ở 3 đài truyền hình mà luận văn khảo sát, trên các bình diện như cách thức chọn đề tài, cách biên tập nội dung, xử lý hình ảnh, âm thanh; cảm xúc của phóng viên khi thực hiện PSN; kỹ thuật đọc off của phát thanh viên; xu hướng sử dụng đồ họa để chuyển tải nội dung PSN. 8 - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng PSN, đặc biệt là làm sao để có thể thu hút khán giả trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Các giải pháp vừa giúp truyền hình sống chung với công nghệ, vận dụng những thế mạnh của công nghệ để phát huy lợi thế, vừa giúp tận dụng triệt để nội lực mình có, để khẳng định ưu thế của CTTS nói chung và PSN nói riêng. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là PSN được sử dụng trong các CTTS chính luận của các đài truyền hình khu vực ĐBSCL. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là khảo sát PSN được sử dụng trong chƣơng trình thời sự, khung 18g30 tới 19g , ở 3 đài truyền hình tại ĐBSCL gồm THTPCT, CTV và THVL. Thời gian khảo sát được thực hiện trong 6 tháng, từ tháng 07/2019 đến tháng12/2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp sau để giải quyết vấn đề: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nhằm hệ thống lại các công trình nghiên cứu trước đó, tạo cơ sở lý luận để triển khai nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân tích sản phẩm truyền thông: nhằm đánh giá nội dụng, phương thức sản xuất, tính hấp dẫn của những PSN trong các CTTS của THTPCT, CTV và THVL. Hoạt động phân tích được thực hiện trên cả hai phương diện nội dung và hình thức. - Phương pháp phỏng vấn sâu: là phương pháp định tính, nhằm tham khảo ý kiến của người quản lý và những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất CTTS, PSN gồm lãnh đạo phòng thời sự, biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên,…nhằm đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của PSN truyền hình. 9 - Phương pháp điều tra xã hội học: 300 phiếu điều tra được thực hiện ở 3 địa phương thuộc khu vực ĐBSCL. Mỗi phiếu thiết kế từ 10 – 15 câu hỏi. Đối tượng khảo sát ở các giới tính và lứa tuổi khác nhau. Vì sự đa dạng ở đối tượng khảo sát thuộc nhiều lứa tuổi, giới tính và nghề nghiệp nên họ có thể đại diện cho các đối tượng công chúng khác nhau để đánh giá về PSN mà họ được xem trên truyền hình. Kết quả khảo sát do đó sẽ cho cơ sở khoa học, khách quan, phục vụ hiệu quả cho nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. Để phân tích kết quả khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Ý nghĩa về lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm lý luận về các CTTS truyền hình, trong đó nhấn mạnh vai trò, thế mạnh của thể loại PSN, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt thông tin như hiện nay. Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các đài truyền hình địa phương khu vực ĐBSCL nói riêng, và các đài truyền hình địa phương cả nước nói chung để nâng cao chất lượng các CTTS chính luận cũng như khả năng mở rộng sản xuất chương trình tin tức truyền hình trong bối cảnh bùng nổ thông tin. Luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với sinh viên, học viên và trong các cơ sở đào tạo báo chí truyền thông tại Việt Nam. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phóng sự ngắn Chương 2: Thực trạng phóng sự ngắn trong chương trình thời sự trên sóng truyền hình địa phương Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng phóng sự ngắn 10 B. NỘI DUNG Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÓNG SỰ NGẮN 1.1 Một số khái niệm 1.1.1 Chương trình thời sự Truyền hình giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội, không chỉ giúp người dân giải trí lành mạnh, truyền hình với những chương trình tin tức chính luận còn là kênh thông tin hữu hiệu giúp người dân cập nhật thông tin thời sự hàng ngày. Họ thích thú khi nắm bắt được những diễn biến của không gian rộng hơn, toàn cảnh hơn. Các mặt của đời sống như chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa, giải trí...đều được thông tin rộng rãi qua những CTTS. Dần dà, khi công nghệ phát triển, tốc độ cập nhật thông tin nhanh hơn và nhu cầu của người xem cũng nhiều hơn nên các đài truyền hình đã phát triển nhiều CTTS trong ngày. Điều này giúp cho công chúng có thể nắm bắt kịp thời dòng chảy thời sự một cách liên tục. CTTS vì thế mà có một vị trí rất quan trọng trong đời sống cộng đồng. Công nghệ phát triển giúp phương thức truyền tin cũng thay đổi. Công chúng tiếp cận thông tin không chỉ qua truyền hình truyền thống, mà còn truyền hình số, truyền hình cáp, truyền hình internet, truyền hình qua điện thoại. Trước sự cạnh tranh của nhiều loại hình báo chí khác, truyền hình cũng dần thay đổi để phục vụ công chúng tốt hơn. CTTS ở các đài luôn được đầu tư, nâng cao chất lượng để đáp ứng kịp thời thị hiếu của công chúng. Thông tin được cập nhật trong những CTTS được bổ sung rất nhiều những dạng tin tức liên quan đến đời sống người dân, gần gũi và mang hơi thở cộng đồng. Sự thay đổi trong tư duy quản lý của lãnh đạo nhà đài đã góp phần mang lại diện mạo hấp dẫn của những CTTS. 11 Trong cuốn "Các loại hình báo chí truyền thông", [31] PGS. TS Dương Xuân Sơn nhận định, thời sự là chương trình quan trọng nhất của một đài truyền hình với tư cách là cơ quan báo chí. Nó hàm chứa những đặc điểm nổi bật: - Thông tin thời sự được cập nhật liên tục: cung cấp cho người xem những tin tức mới nhất về sự kiện đang diễn ra, có khả năng đưa tin nhanh nhất bằng truyền hình trực tiếp. Các bản tin được sản xuất liên tục theo chu kỳ thời gian có thể là 1 tiếng, 2 tiếng, 6 tiếng, 12 tiếng... - Đảm bảo cơ cấu thông tin trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, thể thao... đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng khán giả - Đảm bảo thông tin các vùng miền: Mỗi đài truyền hình đều xác định đối tượng khán giả trong một không gian địa lý, việc xây dựng kết cấu bản tin, và đưa tin tức đều khắp ở các khu vực là cần thiết, nó đảm bảo sự công bằng trong tiếp cận tin tức của công chúng. [31, tr.186] Yếu tố quan trọng, cốt lõi làm nên giá trị của CTTS là thông tin. Đối với báo chí, thông tin là một phần quan trọng của tri thức, tư tưởng, được nhà báo ghi nhận từ thực tế sự kiện, sự việc có chọn lọc sau đó xử lý và đưa đến cho công chúng những giá trị thiết yếu nhất nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết hoặc thay đổi hành vi. Có thể khẳng định, thông tin là cơ sở quan trọng nhất của quá trình truyền thông quyết định sự thành công của CTTS. Trong CTTS, thông tin được thể hiện qua nhiều thể loại khác nhau như tin tức, phóng sự, phỏng vấn... Tuy nhiên có thể nói rằng tin tức truyền hình và phóng sự truyền hình là hai thể loại quan trọng nhất của CTTS. "Tin truyền hình là thể loại tin quan trọng giúp thông tin liên tục những sự kiện, vấn đề mang tính thời sự trong mỗi bản tin truyền hình. Mục tiêu của tin là phát hiện sự kiện với vấn đề mới, đưa tin nhanh". [31] Trong CTTS, tin tức thường được sắp xếp ở phần đầu của bản tin và có sự đan xen giữa những tin thời sự với PSN. Tuy nhiên, nhiều đài có sự linh 12 hoạt để làm phong phú hoặc làm hấp dẫn hơn CTTS của đài mình. Bên cạnh đó, bao giờ người ta cũng chọn những tin mới cập nhật nhất, nóng nhất được nhiều người quan tâm đặt lên đầu bản tin. Mỗi tin thường có thời lượng từ 40 giây đến 01 phút. Tuy nhiên trong một số trường hợp, tin có thể được làm dài thêm để bổ sung thông tin kịp thời đến khán giả. Nhiều trường hợp phóng viên sử dụng cả phát biểu của người có liên quan đưa vào tin. Theo truyền thống, những ý kiến người dân, lãnh đạo hay chuyên gia thường được phóng viên ghi nhận lại viết thành lời thì hiện tại, do công nghệ phát triển, quá trình xử lý hậu kỳ khá đơn giản nên tin có phát biểu được sử dụng nhiều. Tin dạng này có giá trị thông tin cao, thuyết phục được công chúng quan tâm hơn bởi tính thực tế, khách quan của nó. Trong một CTTS, ban biên tập sắp xếp xen kẽ giữa tin với phóng sự và những vấn đề khác nhau được phân bố theo từng cụm khác nhau để khán giả tiện theo dõi và cũng để làm phong phú bản tin. PSN phản ánh những sự kiện có vấn đề xảy ra trong quá trình phát sinh và phát triển để khám phá ra bản chất của sự việc mà khán giả quan tâm. Tùy theo góc nhìn của mỗi đài, của nhà báo mà PSN được ghi nhận ở khía cạnh nào của vấn đề, sự kiện. Có nhiều cách để thực hiện một PSN thành công, nhưng những yếu tố quan trọng giúp làm nên một PSN tạo được hiệu ứng trong xã hội, trong cộng đồng là đề tài hay, câu chuyện được kể như thế nào, cảm xúc, thông tin có sức ảnh hưởng tới nhiều người... Không có được lợi thế như báo mạng điện tử về khả năng đưa tin nhanh và trực tiếp, nhưng nhờ sự hỗ trợ của công nghệ, những sự kiện vừa diễn ra thì nhà đài cũng có thể chuyển tải thông tin nhanh nhất có thể đến khán giả. Chính vì thế mà những dạng như ghi nhận thực tế được sử dụng thường xuyên. Đây là một dạng tin nối dài, có nội dung cập nhật sự kiện sẽ diễn ra hoặc vừa diễn ra, có ghi nhận ý kiến phát biểu thực tế tại hiện trường khi mà 13 không khí sự kiện còn đang rất nóng. Thời lượng dành cho dạng tin này cũng dài hơn, đôi khi kéo dài tới 3 phút do sự kiện có nhiều nội dung quan trọng, phong phú. Do đó, dù không trực tiếp tham gia sự kiện, nhưng khán giả hay công chúng ở xa nơi tổ chức sự kiện cũng có thể cảm nhận được hơi nóng của sự kiện thông qua CTTS truyền hình. Phỏng vấn là thể loại thường được sử dụng trong các loại hình báo chí, nó là thể loại thuộc nhóm thông tấn. Đối với những vấn đề nóng xảy ra như dịch viêm phổi cấp do virut corona chẳng hạn, thì phỏng vấn lãnh đạo Bộ Y tế, hoặc lãnh đạo Sở y tế địa phương về giải pháp phòng chống, hạn chế lây nhiễm, hay phỏng vẫn lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông trong vấn đề xử lý tin giả, người đưa tin sai sự thật liên quan đến Sars-CoV-2 cũng được nhiều đài truyền hình thực hiện. Đây là thể loại có thế mạnh vì tính khách quan, thông tin được nói trực tiếp từ chính người có chức vụ, nó làm cho công chúng dễ dàng tin tưởng, cho nên giá trị tuyên truyền của thể loại này rất hiệu quả. CTTS truyền hình là sự phản ảnh gần như đầy đủ mọi mặt của đời sống từ chính trị xã hội, kinh tế, văn hóa đến giải trí; đó là các vấn đề, sự kiện, tình huống, hoàn cảnh đang diễn ra trong thực tế, trong nước hay quốc tế. Với những phân tích nêu trên, chúng tôi tạm định nghĩa "CTTS là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài trong một thời gian nhất định đáp ứng yêu cầu truyền thông của đài truyền hình cũng như nhu cầu và sự quan tâm của công chúng; hình thức là có mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, và kết thúc bằng lời chào của người dẫn chương trình". 1.1.2 Phóng sự truyền hình Phóng sự truyền hình là thể loại báo chí quan trọng trên truyền hình, nó cung cấp cho khán giả những thông tin mà thể loại tin không chuyển tải hết được. Ngoài ra, nó còn gửi đến công chúng một góc nhìn riêng, mang dấu ấn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan