ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------
NGUYỄN LÊ MAI HUỲNH
NGHIÊN CỨU SO SÁNH
PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP
CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH
KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Vĩnh Long – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------NGUYỄN LÊ MAI HUỲNH
NGHIÊN CỨU SO SÁNH
PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP
CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH
KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU
Chuyên ngành: Báo chí học ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
thạc sĩ khoa học
PGS. TS Vũ Quang Hào
TS. Nguyễn Trí Nhiệm
Vĩnh Long – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là Luận văn do tôi tự nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Trí Nhiệm. Các số liệu, thông tin
và kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố ở
bất cứ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm đối với Luận văn của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Lê Mai Huỳnh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học cao học Báo chí và viết luận
văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo
của Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông và giáo viên hướng dẫn.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của
Viện đào tạo Báo chí và Truyền thông đã tận tình chỉ dạy chúng tôi
trong suốt quá trình học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Trí Nhiệm đã hướng
dẫn tôi nghiên cứu đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Đài Phát thanh –
Truyền hình Vĩnh Long và Ban lãnh đạo Đài Phát thanh – Truyền
hình Đồng Tháp cùng bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Lê Mai Huỳnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH .................................................................................................. 20
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................................. 20
1.2. Vai trò, ý nghĩa của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự đối với kênh truyền hình
địa phƣơng .............................................................................................................................. 35
1.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình 41
1.4. Các yếu tố quyết định hiệu quả của phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền
hình ......................................................................................................................................... 41
Chƣơng 2: SO SÁNH PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ
TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH KHU VỰC BẮC
SÔNG HẬU HIỆN NAY .................................................................................................... 49
2.1. Khái quát về Đài Phát thanh – Truyền hình Vĩnh Long và Đài Phát thanh – Truyền hình
Đồng Tháp .............................................................................................................................. 49
2.2. Khái quát về các chƣơng trình Thời sự truyền hình của hai Đài PT-TH địa phƣơng chọn
khảo sát ................................................................................................................................... 54
2.3. Các phƣơng thức đƣợc áp dụng trong sản xuất các chƣơng trình thời sự tổng hợp thuộc
diện khảo sát ........................................................................................................................... 59
2.4. So sánh hiệu quả của việc áp dụng các phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng
hợp ở các Đài trong diện khảo sát ........................................................................................... 76
2.5. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng các phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài trong diện khảo sát ................................... 87
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI, CẢI TIẾN PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH THỜI SỰ TRUYỀN HÌNH TỔNG HỢP CỦA CÁC ĐÀI PT-TH
KHU VỰC BẮC SÔNG HẬU .............................................................................................. 99
3.1. Yêu cầu phải đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài
PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu hiện nay .............................................................. 99
3.2. Một số vấn đề đặt ra trong việc đổi mới, cải tiến phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời
sự của các Đài PT-TH địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu hiện nay ....................................
101
3.3. Các nhóm giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, hƣớng đến đổi mới, cải tiến phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp trên kênh truyền hình địa phƣơng ..........................
106
3.4. Một số đề xuất và kiến nghị ........................................................................................... 110
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 118
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
PT-TH
Phát thanh - Truyền hình
THVL
Truyền hình Vĩnh Long
THĐT
Truyền hình Đồng Tháp
PV
Phóng viên
PTV
Phát thanh viên
BTV
Biên tập viên
KTV
Kỹ thuật viên
CTV
Cộng tác viên
NXB
Nhà xuất bản
PGS.TS
Phó giáo sƣ, Tiến sĩ
2
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Liệt kê các chƣơng trình thời sự chính của THVL và THĐT .................................57
Bảng 2.2 Liệt kê nhân sự tham gia sản xuất chƣơng trình theo phƣơng thức hậu kỳ của Đài
PT-TH Vĩnh Long ................................................................................................................. 60
Bảng 2.3 Êkíp sản xuất chƣơng trình thời sự dẫn trực tiếp ở các Đài hiện nay ................... 67
Bảng 2.4 Thống kê tỷ lệ những lĩnh vực thông tin chính đƣợc truyền tải trong các chƣơng
trình thời sự củ Đài PT-TH Vĩnh Long và Đài PT-TH Đồng Tháp ........................................76
Bảng 2.5 Khung chƣơng trình thời sự tổng hợp 60 phút sáng của THVL ........................... 81
Bảng 2.6 Khung chƣơng trình thời sự tổng hợp 60 phút sáng của THĐT ........................... 83
Biểu đồ 2.1 Tốc độ đƣa tin của Đài THVL qua thăm dò khán giả .........................................76
Biểu đồ 2.2 Tốc độ đƣa tin của Đài THĐT qua thăm dò khán giả ....................................... 76
Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình ........................................... 26
Sơ đồ 1.2 Quy trình sản xuất chƣơng trình thời sự trực tiếp ................................................ 28
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất chƣơng trình "Ngƣời đƣa tin 24G" chiều bằng phƣơng thức sản
xuất hậu kỳ hoàn toàn ........................................................................................................... 62
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất chung áp dụng phƣơng thức sản xuất hậu kỳ - trực tiếp đan xen
của các chƣơng trình thời sự trong diện khảo sát.................................................................. 66
Sơ đồ 3.1 Đề xuất mô hình sản xuất hội tụ cho chƣơng trình thời sự tổng hợp ở Đài địa
phƣơng .................................................................................................................................. 108
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chƣơng trình thời sự đƣợc xem là mảng nội dung chủ đạo của toàn
bộ hoạt động thông tin, tuyên truyền ở bất kì đài truyền hình nào, từ trung
ƣơng đến địa phƣơng, bên cạnh mảng phim tài liệu, phóng sự chuyên đề.
Trong bối cảnh hiện nay, khi độc giả có nhiều cách thức tiếp cận thông
tin trên Internet chứ không chỉ tìm đến với báo chí chính thống nhƣ trƣớc
đây, thì các Đài truyền hình cũng nhƣ nhiều cơ quan báo chí khác, bắt
buộc phải đổi mới cách thức chuyển tải thông tin thời sự, sử dụng các
công nghệ hỗ trợ hiện đại để làm cho thông tin trên báo chí trở nên hấp
dẫn và phù hợp với sự thay đổi trong hành vi tiêu thụ thông tin của độc
giả hơn.
Trong thời gian qua, các Đài truyền hình địa phƣơng khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và khu vực Bắc sông Hậu nói
riêng luôn cố gắng nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự và từng
bƣớc đổi mới cách thức tiếp cận với công chúng, nhƣng nhìn chung, hoạt
động sản xuất chƣơng trình thời sự vẫn có những hạn chế nhƣ: hàm
lƣợng thông tin, cách thức thể hiện vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu, thị hiếu
ngày càng cao của công chúng; hiệu quả kinh tế chƣa cao, nhiều đài vẫn
chƣa tính đến việc tạo nguồn thu cho chƣơng trình thời sự mà vẫn xem
đây là nhiệm vụ chính trị mà cơ quan phải đầu tƣ thực hiện; quy trình
phối hợp sản xuất các chƣơng trình thời sự trong nội bộ đài truyền hình
địa phƣơng còn chƣa nhất quán, dẫn đến chồng chéo và lãng phí tiềm
năng về thông tin; mảng thời sự chƣa góp phần xây dựng thƣơng hiệu của
Đài truyền hình… Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận ngƣời làm báo ở
địa phƣơng chƣa đƣợc tiếp cận đầy đủ với xu hƣớng phát triển của truyền
thông hiện đại, hoặc có nắm bắt nhƣng vẫn còn loay hoay để tìm hƣớng
4
đi. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên, nhƣng nguyên
nhân sâu xa nhất là phƣơng thức sản xuất chƣa thật phù hợp, chƣa đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Có thể thấy, cho đến nay, vấn đề tự chủ tài chính, hay nói cách
khác là báo chí làm kinh tế đã không còn là xu hƣớng, mà trở thành kế
hoạch hoạt động cụ thể ở từng cơ quan báo, đài và theo đó phải chịu sự
điều tiết bởi các quy luật của kinh tế thị trƣờng nhƣ quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và chịu sự sàng lọc của cơ chế thị
trƣờng. Từ đây, mỗi đài truyền hình cũng giống nhƣ một doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất chƣơng trình truyền hình vì thế đều phải tính đến
hiệu quả, năng lực cạnh tranh chứ không còn cảnh “độc quyền” của nhà
đài địa phƣơng nhƣ trƣớc đây, phát cái gì thì công chúng phải xem cái đó
hay trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Thậm chí, hoạt động sản xuất
các chƣơng trình tin tức thời sự, lâu nay vẫn là nhiệm vụ chính trị của các
Đài truyền hình địa phƣơng thì trong bối cảnh hiện nay, bộ phận sản xuất
còn phải tính đến nguồn thu để có thể đầu tƣ nâng cao chất lƣợng thông
tin, đổi mới cách thức truyền tải thông tin để không bị tụt hậu so với thời
đại.
Nhằm góp phần giải quyết một số vấn đề thực tiễn của hoạt động
sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp tại các Đài truyền hình địa
phƣơng trong khu vực hiện nay, tác giả đã thực hiện đề tài luận văn
“Nghiên cứu so sánh phương thức sản xuất chương trình thời sự truyền
hình tổng hợp của các Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Bắc sông
Hậu”. Thông qua việc tìm hiểu các phƣơng thức đã đƣợc áp dụng trong
việc sản xuất các chƣơng trình thời sự truyền hình ở một số đài địa
phƣơng, từ đó so sánh, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong cách làm của
mỗi cơ quan, luận văn mong muốn góp phần định hình đƣợc phƣơng thức
5
sản xuất tối ƣu cho chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các đài địa phƣơng
trong bối cảnh tự chủ về kinh tế nhƣ hiện nay, để vừa đáp ứng yêu cầu về
chất lƣợng chƣơng trình, vừa mang lại hiệu quả về kinh tế, về thời gian
thực hiện và cuối cùng là tạo một môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp,
thoải mái, hiệu suất cao cho những ngƣời làm báo địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có 3 nhóm tài liệu chính phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn:
- Nhóm tài liệu có tính chuyên sâu về phƣơng pháp luận, là cơ sở
lý luận về hoạt động sản xuất tác phẩm báo chí nói chung và các tác
phẩm truyền hình nói riêng nhƣ:
Giáo trình Cơ sở lý luận báo chí của PGS.TS. Nguyễn Văn Dững
[10], cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống về các khái niệm cơ
bản của lý luận báo chí, đặc điểm báo chí, bản chất hoạt động báo chí,
đối tƣợng, công chúng và cơ chế tác động của báo chí...
Sách Sản xuất chương trình truyền hình của TS. Trần Bảo Khánh
[26] đề cập đến các phƣơng pháp để sản xuất một chƣơng trình phát sóng
trên truyền hình nói chung, trong đó bao gồm nhiều thể loại, nhiều lĩnh
vực nội dung. Ngoài ra cuốn sách trình bày tƣơng đối kỹ lƣỡng tới quy
trình sản xuất các thể loại trong truyền hình nhƣ: ký sự, phóng sự, cầu
truyền hình, tin truyền hình…
Giáo trình báo chí truyền hình và sách Các loại hình báo chí
truyền thông của PGS.TS Dƣơng Xuân Sơn [39], [40] có đề cập đến
những vấn đề cơ bản của truyền hình, trong đó trình bày các khái niệm về
truyền hình, chƣơng trình truyền hình, các đặc trƣng của truyền hình,
cung cấp những kiến thức về thực tiễn tác nghiệp truyền hình nhƣ: quy
6
trình thực hiện các thể loại, yêu cầu tác nghiệp đối với những ngƣời làm
truyền hình.
Giáo trình Công nghệ sản xuất chương trình truyền hình của Thạc
sĩ Phạm Thị Sao Băng [3] giới thiệu chung về chƣơng trình truyền hình,
quy trình chung để sản xuất một chƣơng trình truyền hình, khái quát về
công nghệ sản xuất các chƣơng trình truyền hình - cụ thể, đó là việc áp
dụng các tiến bộ của khoa học - kỹ thuật vào hoạt động sản xuất chƣơng
trình truyền hình, bên cạnh đó là công nghệ phân phối các chƣơng trình
truyền hình, một số thiết bị tiền kỳ và hậu kỳ trong công nghệ sản xuất
chƣơng trình truyền hình.
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu nhƣ: sách Truyền thông
đại chúng của tác giả Tạ Ngọc Tấn [41] cung cấp những hiểu biết cơ bản,
hệ thống về các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hiện đại; sách và
xuất bản sách; đặc điểm, sự phát triển và cách sản xuất báo in, phát thanh
và truyền hình; các nguyên tắc, phƣơng pháp chính nhằm quản lý, điều
hành, phát huy tốt vai trò, sức mạnh của các loại hình, phƣơng tiện truyền
thông đại chúng... Sách chuyên khảo Nghề truyền hình khó nhỉ?! của tác
giả Bùi Chí Trung [47], giới thiệu về bản chất, giá trị và những bí quyết
thành công của nghề truyền hình và những ngƣời làm truyền hình.
Lý thuyết Sử dụng và hài lòng (Blumler và Brown 1972, Blumler
và Katz 1974) [32] với nội dung: công chúng là trung tâm của hoạt động
truyền thông. Đây là lý thuyết truyền thông rất gần với đề tài nghiên cứu
khi phân tích về những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lựa chọn, đánh giá của
khán giả đối với chƣơng trình thời sự truyền hình, theo đó, giúp tác giả
lƣu ý: công chúng truyền hình rất đa dạng, gồm nhiều tầng lớp, lứa tuổi,
sống ở nhiều môi trƣờng, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau. Vì
vậy khi nghiên cứu nhu cầu của công chúng xem bản tin, phải nghiên cứu
7
họ trong bối cảnh môi trƣờng kinh tế, chính trị, văn hóa cụ thể gắn với
các mối quan hệ xã hội. Chẳng hạn nhƣ khán giả thành thị có nhu cầu
tiếp nhận thông tin khác với khán giả nông thôn. Thậm chí, cần nghiên
cứu công chúng với các thói quen, tâm lí, cách thức và tập quán sử dụng
các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, từ đó mà nhà Đài cũng phải có
sự tính toán nhƣ thế nào để đáp ứng nhu cầu thông tin của khán giả xem
kênh mình. Mặt khác, lý thuyết "Sử dụng và hài lòng" còn nhắc nhở tác
giả lƣu ý trong việc lấy ý kiến đánh giá của những nhân sự tham gia trực
tiếp sản xuất chƣơng trình để đƣa ra đánh giá về hiệu quả của phƣơng
thức sản xuất bản tin thời sự truyền hình của địa phƣơng mình, phƣơng
thức đó có tạo điều kiện tác nghiệp tốt cho đội ngũ thực hiện hay không,
mỗi ngƣời có cơ hội cọ xát để phát triển hơn trong công việc...
Lý thuyết Người gác cổng (Kurt Lewin 1947 và D.M.White 1950)
cũng là một căn cứ lý thuyết cho luận văn khi nghiên cứu về phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thời sự, trong đó có việc kiểm soát đầu vào, đầu ra
cho thông tin, bởi lý thuyết này đã chỉ ra rằng: trong xã hội tồn tại rất
nhiều thông tin và đầu mối thông tin, hoạt động sản xuất và đƣa tin
của các cơ quan truyền thông cũng không thể "có tin là đƣa", mà phải là
một quá trình lựa chọn, sàng lọc. Những thông tin đƣợc đƣa qua "cổng"
và chuyển cho công chúng theo ý muốn của "ngƣời gác cổng" - chính là
các biên tập viên và Ban biên tập chƣơng trình.
Tuy nhiên, nói về cách thức sản xuất chƣơng trình thì nhóm tài liệu
này chỉ đề cập đến hoạt động sản xuất của một vài thể loại tác phẩm cụ
thể, hoặc chỉ là một khâu trong toàn bộ hoạt động sản xuất chƣơng trình
truyền hình nói chung chứ chƣa đi sâu hơn vào chƣơng trình thời sự.
- Nhóm tài liệu thực tiễn gồm những Luận án, Luận văn nghiên
cứu về chƣơng trình thời sự truyền hình, tổ chức sản xuất chƣơng trình
8
thời sự truyền hình nhƣ:
Luận văn thạc sĩ Chương trình thời sự của đài truyền hình địa
phương trong bối cảnh cạnh tranh thông tin (khảo sát Đài PT-TH Hà
Nội, Đài PT-TH Hải Phòng, Đài PT-TH Lạng Sơn) của Nguyễn Thùy
Liên [31] đã tiến hành phân tích bối cảnh cạnh tranh thông tin hiện nay
cũng nhƣ thời cơ, thách thức đặt ra cho chƣơng trình thời sự của các Đài
Phát thanh – Truyền hình địa phƣơng. Trên cơ sở lý luận, luận văn đã
tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá ƣu điểm và nhƣợc điểm các
chƣơng trình thời sự của mỗi Đài truyền hình địa phƣơng, từ đó đề xuất
các nhóm giải pháp chung và giải pháp riêng dành cho từng Đài truyền
hình địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự.
Luận văn thạc sĩ Bản tin thời sự truyền hình địa phương (khảo sát
trên Đài PT-TH Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình từ tháng 10/2014 đến
4/2015) của Nguyễn Thị Thúy Hằng [22] đã phân tích những ƣu điểm,
hạn chế của chƣơng trình thời sự truyền hình ở một số đài địa phƣơng,
tìm ra những nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến nội dung, chất lƣợng các
chƣơng trình thời sự truyền hình địa phƣơng, qua đó đề ra những nhóm
giải pháp để nâng cao chất lƣợng chƣơng trình thời sự nhƣ: tổ chức, lập
kế hoạch sản xuất chƣơng trình, nâng cao chất lƣợng nội dung, tác phẩm,
đào tạo nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng cƣờng các thiết bị khoa
học kỹ thuật, phối hợp trao đổi thông tin, tăng cƣờng công tác quảng bá,
xây dựng website để công chúng mọi nơi có thể truy cập, bên cạnh đó là
đổi mới các quy trình sản xuất, kỹ năng thực hiện tác phẩm truyền hình.
Luận văn Thạc sĩ Chất lượng chương trình thời sự truyền hình của
Đài Phát thanh - Truyền hình địa phương khu vực Đông Bắc (khảo sát
Đài PT-TH Bắc Ninh và Đài PT-TH Lạng Sơn từ tháng 1/2015 đến tháng
6/2015) của Phạm Văn Hà [17] đã khảo sát, đánh giá về chất lƣợng
9
chƣơng trình thời sự của một số đài địa phƣơng trong khu vực, qua đó chỉ
ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hƣởng đến
chất lƣợng chƣơng trình thời sự địa phƣơng, từ đó đề ra một số giải pháp
cơ bản, sát thực nhằm cải tiến, trong đó nhấn mạnh việc thống nhất mô
hình cùng cơ chế quản lý, sự đầu tƣ ứng dụng công nghệ mới một cách
đồng bộ nhằm góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động
của những ngƣời làm thời sự ở các Đài PT-TH địa phƣơng.
Luận văn thạc sĩ Tổ chức sản xuất chương trình truyền hình thời
sự quốc tế trên Đài PT&TH Vĩnh Long hiện nay của Lƣơng Trọng Thu
[44] đã phân tích thực trạng tổ chức sản xuất các chƣơng trình truyền
hình thời sự quốc tế cùng những yêu cầu khách quan của khán giả, của
nhiệm vụ thông tin quốc tế trong tình hình mới, từ đó đƣa ra những giải
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng tổ chức sản xuất các
chƣơng trình truyền hình thời sự quốc tế của Đài PT&TH Vĩnh Long.
Luận văn thạc sĩ Phương thức sản xuất chương trình thời sự ở
kênh Truyền hình VOVTV nhìn từ góc độ truyền thông đa phương tiện
của Trƣơng Thị Lê Na [29] đi sâu vào phân tích cách thức, quy trình sản
xuất Chƣơng trình Thời sự VOVTV thông qua các góc độ đa phƣơng
tiện, qua đó nêu lên những thành công, đặc biệt là đa dạng hóa nội dung
chƣơng trình, cũng nhƣ những mặt còn hạn chế, bất cập về kỹ năng, trình
độ của đội ngũ nhân lực của kênh; hệ thống máy móc còn thiếu, chƣa
đồng bộ... Qua đó, tác giả nêu ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng Chƣơng trình Thời sự VOVTV, trong đó giải pháp trọng tâm là
nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ PV, BTV, KTV... của kênh; có
quy chế chặt chẽ, rõ ràng trong liên kết sản xuất nội dung giữa các đơn vị
của Đài. Tuy nhiên, ở luận văn này cũng chƣa đƣa ra đƣợc những tiêu chí
nào để đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất cũng nhƣ hệ thống lại
10
những yếu tố cấu thành phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự.
Luận văn Thạc sĩ Xây dựng quy trình tổ chức sản xuất các sản
phẩm báo chí cho Đài Phát thanh – Truyền hình Cần Thơ hiện nay của
Lê Băng Thạch [42], qua khảo sát quy trình sản xuất các sản phẩm báo
chí của Đài Phát thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ, luận văn đã
nêu ra những ƣu điểm và các vấn đề còn hạn chế, đánh giá một cách
khách quan về các quy trình sản xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao
hiệu quả, xây dựng quy trình sản xuất các sản phẩm báo chí của Đài Phát
thanh và Truyền hình Thành phố Cần Thơ tại thời điểm khảo sát.
Luận văn Thạc sĩ Tổ chức chương trình trong điều kiện tự chủ về
tài chính ở Đài Phát thanh – Truyền hình Kiên Giang (2007 – 2010) của
Trần Thị Thu Thủy [45] đã dẫn ra những kinh nghiệm và giải pháp cơ
bản nhằm tổ chức chƣơng trình, nâng cao hiệu quả truyền thông và tăng
nguồn thu trong điều kiện tự chủ tài chính của Đài Phát thanh - Truyền
hình Kiên Giang.
Các công trình nghiên cứu này đã gợi mở cho tác giả cách tiếp cận
và giải quyết những vấn đề về lý luận cũng nhƣ thực tiễn trong quá trình
thực hiện luận văn. Tuy nhiên, luận văn chỉ kế thừa một số khía cạnh của
các công trình nghiên cứu chứ không lặp lại, bởi khi nói về phƣơng thức
sản xuất chƣơng trình thì có rất nhiều mô hình, mỗi mô hình lại có những
dạng thức khác nhau, tùy thuộc vào cơ sở hạ tầng, khả năng tài chính,
chất lƣợng nguồn nhân lực và chiến lƣợc phát triển của mỗi cơ quan. Hơn
nữa, điều kiện sản xuất chƣơng trình cũng nhƣ đối tƣợng khán giả của
các Đài truyền hình địa phƣơng ở mỗi khu vực cũng có sự khác nhau,
trong khi đó, 5 năm trở lại đây không có nhiều công trình nghiên cứu về
phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự của các Đài truyền hình địa
phƣơng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và khu vực Bắc
Sông Hậu nói riêng để có thể đánh giá về năng lực sản xuất, trình độ tiếp
11
cận với xu hƣớng truyền hình hiện đại của các Đài truyền hình địa
phƣơng. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu về phƣơng thức sản xuất chƣơng
trình thời sự tổng hợp ở các Đài Phát thanh và Truyền hình địa phƣơng
khu vực Bắc Sông Hậu vẫn là đề tài mang tính cấp thiết.
- Bên cạnh đó, nhóm tài liệu từ các Hội thảo, diễn đàn đƣợc tổ
chức trong thời gian thực hiện luận văn cũng giúp tác giả có thêm căn cứ
thực tiễn cho các vấn đề đặt ra trong luận văn này. Có thể kể đến:
Diễn đàn Tổng Biên tập với chủ đề “Báo chí và bài toán phát triển
nguồn thu” do báo Nhà báo và Công luận tổ chức sáng 11/6/2020 tại Hà
Nội. Tại diễn đàn đã nêu lên vấn đề kết hợp nguồn nhân lực độc
đáo với làn sóng công nghệ mới. Cùng với củng cố, đổi mới về nội dung
thì việc đầu tƣ ứng dụng công nghệ tiên tiến cho báo chí là cơ sở để các
kênh báo chí truyền thống có thể cạnh tranh với các phƣơng tiện truyền
thông mới.
Diễn đàn "Chuyển đổi số và các mô hình kinh tế mới cho báo chí"
do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tại Quảng Ninh ngày 22/7/2020
với sự tham dự của hàng trăm cơ quan báo chí, các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ, báo chí, truyền thông... Tại diễn đàn,
nhiều diễn giả có các tham luận chuyên sâu bàn về những thách thức, cơ
hội, xu hƣớng và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực báo chí, truyền
thông cũng nhƣ các giải pháp, mô hình mới góp phần tăng nguồn thu cho
các cơ quan báo chí. Đáng chú ý tại diễn đàn, Thứ trƣởng Bộ Thông tin
và Truyền thông Hoàng Vĩnh Bảo đã phát biểu: hiện nay các cơ quan báo
chí đang đối mặt với rất nhiều khó khăn nhƣ sự sụt giảm nguồn thu từ
quảng cáo, thói quen đọc, xem, nghe của bạn đọc thay đổi, phƣơng thức
làm báo truyền thống không còn thu hút độc giả nhƣ trƣớc đây cùng với
sự áp đảo của truyền thông xã hội, các giải pháp, hạ tầng phân phối nội
12
dung và quảng cáo trên các nền tảng xuyên biên giới đang ngày càng ƣu
việt và lấn át báo chí truyền thống…Vì vậy, báo chí phải có công nghệ,
có giải pháp, có sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý, các nhà mạng viễn thông và
quan trọng nhất là có sự đồng thuận, liên kết của các cơ quan báo chí
nhằm tạo ra sức mạnh, giúp cho các cơ quan báo chí tồn tại và phát triển
phù hợp với xu thế phát triển chung của báo chí khu vực và thế giới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Thông qua khảo sát, nghiên cứu, so sánh phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình khu vực Bắc Sông
Hậu hiện nay, luận văn nhằm đƣa ra các đánh giá dựa trên cơ sở lý luận
và xu hƣớng phát triển của truyền thông hiện đại, giúp các Đài truyền
hình địa phƣơng trong khu vực có căn cứ lựa chọn phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình phù hợp, đồng thời đề xuất một số giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại trong mô hình sản xuất cũng nhƣ đề xuất
phƣơng thức sản xuất mới đảm bảo chất lƣợng, hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Luận văn có 3 nhiệm vụ chính:
- Xây dựng khung lý thuyết về phƣơng thức sản xuất chƣơng trình
thời sự tổng hợp và tiêu chí đánh giá hiệu quả của phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài truyền hình địa phƣơng.
- Khảo sát phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp đã
và đang đƣợc thực hiện ở một số Đài địa phƣơng trong khu vực Bắc Sông
Hậu có chỉ số khán giả tốt tính từ tháng 6/2019 đến tháng 6/2020 và là
những đơn vị đi đầu trong khu vực về khả năng nắm bắt xu hƣớng làm
13
báo mới. So sánh để chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế trong cách thức sản
xuất chƣơng trình thời sự ở mỗi Đài cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế đó.
- Đánh giá, đặt ra những vấn đề cần thảo luận xoay quanh phƣơng
thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp ở các Đài truyền hình địa
phƣơng khu vực Bắc Sông Hậu hiện nay. Đề xuất những giải pháp có
tính khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của phƣơng thức sản
xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp phù hợp với điều kiện thực tế ở Đài
truyền hình địa phƣơng khu vực Bắc sông Hậu.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là phƣơng thức sản xuất
chƣơng trình Thời sự tổng hợp của các Đài truyền hình địa phƣơng khu
vực Bắc sông Hậu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp của Đài PTTH Vĩnh Long và phƣơng thức sản xuất chƣơng trình thời sự tổng hợp
của Đài PT-TH Đồng Tháp. Cụ thể là khảo sát, so sánh và đánh giá hiệu
quả của phƣơng thức sản xuất thông qua các chƣơng trình: Người đưa tin
24G sáng - trưa - chiều của Đài PT-TH Vĩnh Long và chƣơng trình Khởi
động ngày mới, Nhịp sống 24G trưa - tối của Đài PT-TH Đồng Tháp.
Thời gian khảo sát và thu thập số liệu về các chƣơng trình này tính từ
1/6/2019 đến 1/6/2020.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
14
- Việc nghiên cứu đề tài luận văn này dựa trên Cơ sở lý luận báo
chí, lý luận báo chí truyền hình, xã hội học báo chí, công chúng báo chí,
phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học, đạo đức báo chí…đây là những cơ
sở lý luận quan trọng, cơ bản.
- Quan điểm, chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát huy
vai trò của báo chí nói chung và truyền hình nói riêng trong việc thông
tin và định hƣớng dƣ luận trong giai đoạn hiện nay.
- Cơ sở pháp lý cho số hóa truyền hình mặt đất tại Việt Nam, căn cứ
vào Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về "Quy
hoạch truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình đến năm 2020".
- "Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm
2025" đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt vào ngày
3/4/2019. Trong đó định hƣớng: Hệ thống phát thanh, truyền hình đổi
mới theo hƣớng tập trung sản xuất chƣơng trình, bảo đảm thời lƣợng phát
sóng chƣơng trình sản xuất trong nƣớc của kênh phát thanh, kênh truyền
hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của
quốc gia và địa phƣơng đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lƣợng phát sóng
trong 01 ngày của từng kênh chƣơng trình... Đến năm 2020, các đài phát
thanh, truyền hình tự bảo đảm kinh phí hoạt động thƣờng xuyên. Nhà
nƣớc có cơ chế hỗ trợ, đặt hàng đối với các kênh, chuyên mục, chƣơng
trình phục vụ các nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu và
có cơ chế phù hợp để từng bƣớc hình thành và phát triển ngành công
nghiệp sản xuất nội dung trong nƣớc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ sau:
15
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nhằm mục đích có đƣợc
những nền tảng lý thuyết, số liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài
nghiên cứu, từ đó so sánh, đối chiếu vào hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích: đƣợc sử dụng để
tiếp cận các chƣơng trình thời sự của các Đài truyền hình địa phƣơng
nhằm thống kê, hệ thống số liệu trong thời gian thực hiện khảo sát, phục
vụ việc đánh giá, phân tích.
- Phương pháp so sánh: so sánh cách thức sản xuất chƣơng trình
thời sự của các Đài truyền hình để thấy đƣợc những ƣu điểm, nhƣợc điểm
của từng nơi, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: luận văn đã thực hiện 4 cuộc
phỏng vấn sâu những ngƣời làm công tác quản lý, những ngƣời có kinh
nghiệm tổ chức sản xuất chƣơng trình thời sự truyền hình gồm: Phó
Giám đốc phụ trách khối Thời sự - Chuyên mục của Đài PT-TH Vĩnh
Long; Trƣởng phòng Kỹ thuật Thể hiện – chịu trách nhiệm về hình ảnh
thể hiện các chƣơng trình tự sản xuất của Đài PT-TH Vĩnh Long; Phó
Trƣởng phòng Sản xuất Chƣơng trình và Phó Trƣởng phòng Biên tập
chƣơng trình – chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất các bản tin thời sự
trong ngày của Đài PT-TH Đồng Tháp nhằm đánh giá về cách thức sản
xuất bản tin thời sự truyền hình của Đài địa phƣơng, những thuận lợi, khó
khăn và nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất chƣơng
trình, mức độ đầu tƣ công nghệ và cơ chế đào tạo, nâng cao chất lƣợng
đội ngũ nhân sự để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.
- Phương pháp phỏng vấn nhóm: thực hiện 01 cuộc thảo luận giữa
Ban biên tập và nhóm biên tập viên của phòng Thời sự, Đài PT-TH Vĩnh
Long trực tiếp tham gia sản xuất bản tin thời sự tổng hợp của Đài để nêu
16
- Xem thêm -