Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn ngành báo chí sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng...

Tài liệu Luận văn ngành báo chí sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng ứng dụng tại việt nam​

.PDF
149
5
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI THU THỦY SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- BÙI THU THỦY SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 8320101.01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI CHÍ TRUNG Hà Nội - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của PGS,TS. Bùi Chí Trung (Trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn). Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận văn là trung thực, được dẫn nguồn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020 Tác giả luận văn BÙI THU THỦY 1 LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ Báo chí, chuyên ngành Báo chí học với đề tài “Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng ứng dụng tại Việt Nam”. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông và các thầy cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã cung cấp cho tôi nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết ở bậc đào tạo sau đại học. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Bùi Chí Trung, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến ông Lê Quốc Minh - Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, ông Bùi Quang Ngọc - Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị FPT và các đồng nghiệp tại trung tâm VAS - Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Luận văn chắc chắn còn những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý chân thành của các nhà khoa học, thầy cô giáo và các bạn đồng môn, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày….. tháng….. năm 2020 Tác giả luận văn BÙI THU THỦY 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. 1 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 2 MỤC LỤC .......................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................... 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................. 7 MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 9 1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. 9 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................ 12 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................ 17 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................. 18 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 18 6. Kết cấu luận văn: .......................................................................... 19 CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ LUẬN KINH TẾ BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG VÀ SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI SỬ DỤNG (SUBSCRIBER) ....... 20 1.1. Cơ sở lý luận kinh tế báo chí truyền thông về sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) ...................... 20 1.1.1. Khái niệm về báo chí, sản phẩm báo chí, truyền thông ........ 20 1.1.2. Một số khái niệm về mô hình, kinh tế báo chí ...................... 22 1.1.3. Một số khái niệm về kỹ thuật số và báo chí, truyền thông số 25 1.2 Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng.................................................................................................. 28 1.2.1 Nền tảng công nghệ và quá trình phát triển của sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí người sử dụng ..................................... 28 1.2.2 Sản phẩm báo chí, truyền thông trên nền tảng số ................. 30 1.2.3 Đặc điểm của sản phẩm báo chí, truyền thông số thu phí ..... 34 3 1.3. Mối quan hệ giữa nhà sản xuất, sản phẩm, hệ thống phân phối và ngƣời tiêu dùng trong thị trƣờng nội dung số .......................... 37 1.3.1. Về dây chuyền sản xuất và phân phối sản phẩm báo chí, truyền thông truyền thống .............................................................. 37 1.3.2. Dây chuyền sản xuất và phân phối sản phẩm báo chí, truyền thông trong môi trường kỹ thuật số ................................................ 39 1.4. Những biểu hiện và đặc điểm của thị trường báo chí, truyền thông số thu phí từ người sử dụng............................................................... 42 1.4.1. Những biểu hiện mới của thị trường báo chí, truyền thông số 42 1.4.2. Một số đặc điểm của thị trường báo chí, truyền thông số ..... 43 1.4.3. Mối quan hệ giữa nhà sản xuất nội dung, nhà phân phối và khách hàng trên thị trường báo chí truyền thông số ....................... 45 1.5 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển và hiệu quả sản phẩm báo chí, truyền thông số thu phí từ người sử dụng .......................................... 48 1.5.1. Các tiêu chí dựa trên thuật toán thống kê ............................. 48 1.5.2. Các tiêu chí dựa trên hiệu quả tác động của sản phẩm truyền thông ............................................................................................. 52 1.5.3. Các tiêu chí dựa trên khả năng đảm bảo quyền lợi các bên liên quan ................................................................................ 54 1.5.4. Các tiêu chí đánh giá dựa trên hiệu quả kinh tế .................... 55 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 57 Chƣơng 2. KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG SỐ THU PHÍ NGƢỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM .. 60 2.1. Sơ lƣợc về các sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí ngƣời sử dụng khảo sát tại Thông tấn xã Việt Nam, Viettel và FPT 60 2.1.1. Thông tấn xã Việt Nam ................................................. 60 4 2.1.2. Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel) 61 2.1.3. Tập đoàn FPT ................................................................ 63 2.2. Thực trạng triển khai mô hình sản phẩm báo chí, truyền thông số thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam hiện nay ................................ 65 2.2.1. Tình hình phát triển của hạ tầng kỹ thuật ............................. 67 2.2.2. Tình hình phát triển về hoạt động nội dung .......................... 78 2.2.3. Tình hình phát triển về sản xuất, đóng gói thông tin ............ 83 2.2.4. Tình hình phát triển về hoạt động dịch vụ ............................ 85 2.3. Đánh giá ưu điểm và hạn chế của sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam ......................................... 91 2.3.1. Ưu điểm của sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam ........................................................... 91 2.3.2. Hạn chế của sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam ........................................................... 93 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 97 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG MÔ HÌNH SẢN PHẨM BÁO CHÍ TRUYỀN THÔNG SỐ THU PHÍ TỪ NGƢỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM .......................................................................................................................... 101 3.1 Những vấn đề đặt ra trong sự phát triển thị trường báo chí số trong thời gian tới ........................................................................ 101 3.2. Những bài học kinh nghiệm trong việc phát triển mô hình kinh doanh nội dung mới tại Việt Nam và thế giới. ................................. 107 3.3. Một số đề xuất, kiến nghị cho sự phát triển sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ ngƣời sử dụng tại Việt Nam ............. 116 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 119 KẾT LUẬN ................................................................................................... 120 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................. 123 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN NYT : New York Time – Thời báo New York PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ TS : Tiến sĩ Tr. : Trang 6 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH 1. Danh mục Bảng Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình .. 72 Bảng 2.2 Thị trường dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền ........................ 76 2. Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1.1 Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) ............................................................................................. 33 Biều đồ 1.2 Dây chuyền sản xuất trong ngành công nghiệp truyền thông ..... 36 Biểu đồ 1.3 Mô hình nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chào bán gói sản phẩm báo chí truyền thông số tới độc giả ....................................................... 45 Biểu đồ 1.4 Mô hình khách hàng chủ động tìm kiếm sản phẩm thông tin số. 45 Biểu đồ 2.1 Tình hình phát triển thuê bao băng di động Quý I năm 2020 tại Việt Nam ......................................................................................................... 65 Biểu đồ 2.2 Số liệu nội dung đẩy lên hệ thống từ nhà cung cấp và mức độ tương tác của khách hàng từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019 của Myclip.vn.. 67 Biểu đồ 2.3 Tần suất sử dụng và loại thiết bị mà người Việt Nam dùng để xem các chương trình truyền hình số .............................................................. 68 Biểu đồ 2.4 Sự tăng trưởng các sản phẩm truyền hình, trong đó có sản phẩm thu phí tại Việt Nam, mức tăng trưởng của các thuê bao truyền hình trả phí tỉ lệ thuận với sự phát triển của các nền tảng viễn thông. ................... 70 Biểu đồ 2.5 FPT Play đứng đầu danh sách truyền hình trả tiền trực tuyến tại thị trường Việt Nam nhờ các chỉ số do người dùng bình chọn liên quan đến nội dung sản phẩm và chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin ........... 71 Biểu đồ 2.6: Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số có sự phối hợp giữa các nhóm ngành kinh tế đã phát huy được thế mạnh của các đơn vị đối tác.. .................................................................................................................. 73 Biểu đồ 2.7: Thị trường truyền hình số trả tiền tại Việt Nam ......................... 79 Biểu đồ 2.8: Chỉ số người dùng trong vòng 90 ngày trên Myclip.vn ............. 82 Biểu đồ 2.9: Thống kê các chỉ số liên kết trên sản phẩm myclip.vn .............. 84 7 3. Danh mục hình ảnh Hình 1.1: Các thông số Source code của trang nytimes.com ......................... 47 Hình 1.2: Báo cáo chi tiết người dùng trong 7 ngày của Google Analytics ... 48 Hình 1.3: Báo cáo về lượng tăng trưởng của subscriber tại NYT từ năm 2011-2018........................................................................................................ 49 Hình 1.4: Báo cáo đánh giá lượng người xem trên hệ thống .......................... 49 Hình 1.5: Báo cáo tỷ lệ phần trăm thể loại tin tức của NYT được chia sẻ trên mạng xã hội .............................................................................................. 50 Hình 2.1: Top 5 dịch vụ truyền hình trực tuyến thu phí tại Việt Nam ........... 85 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự bùng nổ kỷ nguyên số đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới hoạt động truyền thông trên thế giới và Việt Nam trên nhiều phương diện, trong đó có sự xuất hiện các mô hình sản phẩm nội dung số thu phí từ người sử dụng thông qua các hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông công nghệ cao. Trong làn sóng số hoá, các cải tiến, thay đổi trong công cụ sản xuất và phương thức sản xuất đã tạo ra các sản phẩm báo chí, sản phẩm truyền thông mới đáp ứng những đòi hỏi cao hơn cả về hình thức lẫn nội dung truyền thông của công chúng. Không chỉ đòi hỏi về chất lượng nội dung thông tin, công chúng còn mong muốn thụ hưởng những sản phẩm đem lại hiệu ứng khác biệt, để khám phá và thỏa mãn trải nghiệm của mình và sẵn sàng chi trả tiền bạc, thời gian cho những sản phẩm chất lượng cao. Từ nhu cầu thực tiễn đó, các mô hình sản phẩm thông tin mới đã xuất hiện ngày càng nhiều, không chỉ thể hiện những bước đột phá về chất lượng nội dung, hình thức trình bày mà còn cả trên phương thức truyền tải tới công chúng. Sự hình thành, phát triển của các sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng dựa trên tiền đề đó. Những đổi mới này góp phần quan trọng cho sự phát triển của một nền kinh tế mang tên kinh tế tri thức (the knowledge economy), với những tác động mạnh mẽ vào các xu hướng phát triển của xã hội. Sự vận động và phát triển của kinh tế nền tri thức trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã được ra đặt trong chiến lược phát triển chung của Việt Nam qua các cương lĩnh của Đảng, toàn văn phát biểu của lãnh đạo nhà nước. Kinh tế tri thức là cơ sở để hiện đại hóa nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đó cũng là một “môi trường” mới, một động lực mới để phát triển hoạt động kinh tế báo chí truyền thông. Sự phát triển sinh động của thực tiễn cho thấy rằng cần thiết phải 9 nghiên cứu, tìm hiểu một cách kỹ lưỡng hơn, toàn diện hơn về sự phát triển của các sản phẩm báo chí truyền thông có thu phí từ người sử dụng để góp phần làm sáng rõ thêm về các thành tố trong sự vận động của nền kinh tế tri thức cũng như kinh tế báo chí trong bối cảnh cuộc cách mạng số tại Việt Nam và Thế giới. Thông tin báo chí và tin tức truyền thông đã và đang là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt khi nó đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của công chúng trong quá trình sản xuất thông tin; nó có đầy đủ các yếu tố cấu thành của một sản phẩm hàng hóa theo mô hình kinh tế thị trường. Nguồn cung của mặt hàng thông tin rất phong phú, đa dạng, và có liên quan mật thiết đến nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, giải trí... Nhu cầu và công chúng của các loại hình thông tin cũng theo đó mà đông đảo, thuộc nhiều tầng lớp xã hội. Nằm trong hoạt động kinh tế tri thức Việt Nam, kinh tế báo chí truyền thông nói chung, các sản phẩm báo chí truyền thông số nói riêng là một bộ phận quan trọng không thể tách rời. Trong đó, các sản phẩm báo chí, truyền thông số đang nở rộ dưới mọi hình thức, nhiều thể loại. Có những cơ quan báo chí, đặc biệt là báo in trên thế giới và cả ở Việt Nam những năm qua đã phải tạm đình bản thậm chí giải thể do doanh số phát hành giảm, công chúng theo đuổi những thể loại báo chí mới. Vì vậy, để duy trì sự tồn tại của một cơ quan báo chí, nếu chỉ phụ thuộc vào doanh số phát hành theo mô hình xưa cũ là không còn phù hợp trong bối cảnh hiện nay. Làm thế nào để có thể vận dụng các mô hình kinh doanh trên hạ tầng công nghệ số trong hoạt động báo chí là một câu hỏi thách thức đang được đặt ra. Bên cạnh báo chí, hoạt động truyền thông cũng góp phần truyền tải thông tin, vận động thay đổi thói quen nhằm thỏa mãn nhu cầu tin tức của công chúng. Trong thực tiễn, hoạt động của các cơ quan báo chí và các cơ quan truyền thông luôn có sự giao thoa với nhau. Công chúng truyền thông 10 luôn cần có báo chí để giám sát, phản biện, kiểm chứng lại thông tin. Nhất là trong bối cảnh kinh tế, xã hội có nhiều biến chuyển. Mô hình sản phẩm báo chí có sự hợp tác với các đơn vị truyền thông đã tồn tại từ lâu. Nếu như trước đây, đơn vị truyền thông đóng vai trò là một nhà tài trợ cho cơ quan báo chí thì giờ đây, với sự phát triển của công nghệ, đơn vị truyền thông đã song hành cùng cơ quan báo chí trong việc cung cấp các sản phẩm thông tin có chất lượng ra thị trường. Sự hợp tác giữa cơ quan báo chí với các doanh nghiệp truyền thông, các hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông đã cho ra đời những sản phẩm trên cơ sở hạ tầng số như mạng điện thoại di động, internet, phần mềm, ứng dụng trên thiết bị di động cá nhân; các sản phẩm này được truyền tải thông qua đường dây, cáp quang, vệ tinh của các nhà mạng truyền thống, loại hình chính của sản phẩm truyền thông số bao gồm âm thanh, văn bản, hình ảnh, video và những nội dung do chính người dùng (công chúng) cung cấp. Thực tiễn cho thấy, hoạt động mạnh mẽ và phong phú của các sản phẩm báo chí truyền thông số có thu phí từ người sử dụng đã trở thành một hướng khai thác phân khúc thị trường mới tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Trước sự ra đời của mô hình thu phí sản phẩm truyền thông số đã rất thành công tại các tập đoàn truyền thông hàng đầu thế giới như New York Times (NYT), The Guardian… Những biểu hiện của xu hướng này cũng dần manh nha xuất hiện tại Việt Nam trong vài năm gần đây dưới những hình thức khác nhau và nhận được rất nhiều sự quan tâm của cả những người làm báo và công chúng báo chí truyền thông. Vì vậy, trước yêu cầu của thực tiễn, cần có một nghiên cứu làm rõ các yếu tố nội hàm, khái niệm, mối quan hệ giữa các đặc trưng thể loại và khả năng phát triển mô hình thu phí thông tin tại Việt Nam trong tương lai, bởi đây sẽ là một hướng đi mới 11 trong hoạt động tự chủ tài chính cho các tòa soạn báo theo mục tiêu Quy hoạch báo chí đến năm 2025. Làm thế nào để phát triển các định dạng sản phẩm mới, có tiềm năng đem lại hiệu quả lớn về kinh tế nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nội dung là một thách thức đang đặt ra. Bên cạnh đó, ngoài các mô hình kinh tế truyền thông truyền thống như tìm quảng cáo, tài trợ, phát hành… thì các mô hình sản phẩm truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) đang ngày càng phát triển, nên cần thiết phải có sự hiểu biết kỹ lưỡng hơn, đánh giá một cách toàn diện hơn xu hướng này nhằm đúc kết những kinh nghiệm, giải pháp cần thiết cho hoạt động báo chí truyền thông tại Việt Nam. Những lý do trên cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài: “Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng phát triển tại Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề nghiên cứu của đề tài có mối liên hệ ngành giữa các lĩnh vực: báo chí truyền thông, công nghệ thông tin và viễn thông, kinh tế báo chí truyền thông, kinh tế số. Đó là những hướng nghiên cứu cơ bản để tác giả luận văn khai thác cơ sở dữ liệu và nhận định rõ về tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài. Trong Luật Báo chí năm 2016 có đề cập đến sự tồn tại của kinh tế báo chí như một thành tố quan trọng, đặc biệt, Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 mới thấy được tính cấp bách trong việc thừa nhận và chấn chỉnh hoạt động kinh tế báo chí ở Việt Nam. Vì vậy, các công trình nghiên cứu về báo chí từ cuối thế kỷ XX đến nay phần lớn đều tập trung phân tích về lý thuyết, thể loại, kỹ năng nghề, đã có những công trình nghiên cứu về kinh tế báo chí, cụ thể là: Về sách chuyên khảo: cuốn “Kinh tế báo chí” TS Bùi Chí Trung (2007) đã đề cập một cách khá đầy đủ và chi tiết về khái niệm, cơ cấu, các 12 mô hình hoạt động của kinh tế báo chí tại Việt Nam thông qua mối quan hệ giữa các thể loại báo chí. Cuốn sách đã đưa ra các mô hình kinh tế báo chí phù hợp với bối cảnh thị trường báo chí Việt Nam, ngoài những mô hình hoạt động kinh tế báo chí truyền thống như phát hành, quảng cáo, nghiên cứu còn chỉ ra một hướng phát triển mới của hoạt động thu phí sản phẩm báo chí truyền thông đó là hoạt động thu phí thông tin báo chí dưới dạng thức truyền hình trả tiền theo yêu cầu - IPTV. Kết quả nghiên cứu cho thấy công chúng sẵn sàng chi trả để có được thông tin mà họ muốn, nhu cầu tiếp cận thông tin của công chúng là không giới hạn, khi công nghệ càng phát triển, công chúng càng có nhiều sự lựa chọn cho hoạt động tiếp nhận của họ. Ở góc độ nghiên cứu về thể loại báo chí, cuốn “Một số vấn đề về kinh tế báo in” của nhóm tác giả PGS.TS Đinh Văn Hường – TS. Bùi Chí Trung (2014) đã chỉ rõ những thành tố của một đơn vị sự nghiệp báo chí in ấn có thu, trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế, thực trạng của hoạt động kinh tế báo in đã và đang có nhiều thay đổi so với giai đoạn đầu. Cuốn sách đã tập trung xác lập một cách cơ bản, hệ thống các học thuyết kinh tế truyền thông đang phổ cập trên thế giới đồng thời khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng các hoạt động kinh tế từ góc nhìn kinh tế báo chí và hệ thống quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động kinh tế báo chí và đưa ra một số kiến nghị để báo in Việt Nam hoạt động hiệu quả trong bối cảnh mới. Cùng đề cập đến hoạt động kinh tế truyền hình, cuốn “Truyền hình trả tiền ở Việt Nam căn bản và tiềm năng” của TS. Hoàng Ngọc Huấn (2017) đã kế thừa các công trình nghiên cứu kinh tế truyền hình trước đó và phát triển nghiên cứu trên mô hình của VTVcab, cuốn sách đề cập đến sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo điều kiện cho truyền hình phát triển với nhiều dịch vụ mới, có sản phẩm bản 13 quyền và lý giải các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng như nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và vai trò của những nhà làm truyền thông có khả năng định hướng dư luận có tác động thế nào tới thói quen của công chúng. Trong cuốn “Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại” (2019, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông) của PGS, TS Nguyễn Thành Lợi đã đề cập đến hoạt động phát triển truyền thông kỹ thuật số thu phí thông qua mô hình subscribe tại báo điện tử NYT như một điển hình thành công của mô hình thu phí trên thế giới, đưa NYT trở thành tờ báo lớn thứ 2 tại Mỹ. Về các công trình nghiên cứu luận văn, luận án: Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Phạm Hoài Nam (2017): “Quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam” có kế thừa và nhấn mạnh các mô hình và phương thức thanh toán chủ yếu của truyền hình trong giai đoạn công nghệ khoa học phát triển. Luận án nhấn mạnh về vai trò quản lý của nhà nước trước sự thay đổi của các sản phẩm kinh tế hữu hình đến các sản phẩm được chi trả qua đường dẫn, sóng truyền hình. Qua đó thấy được sự sát sao trong quản lý pháp luật Nhà nước trước sự thay đổi không ngừng của ngành truyền hình. Luận văn “Hoạt động kinh tế báo chí của cơ quan báo ngành môi trường” của tác giả Đặng Thị Hương Giang (2014) đã khảo sát mô hình kinh tế báo chí tại các cơ quan cụ thể như báo Tài nguyên & Môi trường, tạp chí Kinh tế Môi trường, tạp chí Môi trường & Cuộc sống giai đoạn 2011 - 2013. Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh: phát hành, quảng cáo và kinh doanh báo chí khác, nghiên cứu cũng chỉ rõ tính chuyên biệt của sản phẩm có thể ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của đơn vị sản xuất. 14 Luận văn “Tổ chức hoạt động kinh tế báo chí tại tòa soạn báo Thanh niên” của tác giả Nguyễn Huyền Trang (2015) đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và hoạt động kinh tế báo chí thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động kinh tế báo chí tại tòa soạn báo Thanh niên trong giai đoạn 6/2014-6/2015. Ở trường hợp cụ thể của báo Thanh niên, tác giả đã chỉ ra một số điểm mạnh và hạn chế của hoạt động kinh tế báo chí trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đang bị ảnh hưởng bởi công nghệ khoa học. Về các bài báo đã được công bố: Bài báo nghiên cứu khoa học “Doanh nghiệp viễn thông tham gia thị trường truyền hình trả tiền: Cơ hội và thách thức” của tác giả Lê Minh Toàn (2013) đăng trên tạp chí Công nghệ thông tin & Truyền thông tháng 5 có giới thiệu về mô hình kết hợp mới giữa các doanh nghiệp viễn thông và đài truyền hình để cho ra đời những sản phẩm kết hợp thế mạnh của doanh nghiệp và nhà sản xuất, từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào khai thác thị phần khách hàng truyền hình tiềm năng sẽ đem lại nguồn lợi cho các bên liên quan, đồng thời nhấn mạnh sự phối hợp giữa các nhóm ngành kinh tế có thể đem lại hiệu quả. Trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ đọc báo điện tử có trả phí ở Việt Nam” của nhóm tác giả Mai Thế Duyệt, Phạm Quốc Trung (2015) đã sử dụng học thuyết hành vi dự định để nghiên cứu thị trường, đặc điểm công chúng tại Việt Nam và đưa ra kết luận đối với hoạt động trả phí qua báo mạng điện tử, đó là: “Yếu tố thái độ có ảnh hưởng lớn nhất đến ý định sử dụng dịch vụ. Đối với các yếu tố ảnh hưởng lên thái độ, nhận thức về lợi ích, tính tương thích, tâm lý ưa thích miễn phí là ba yếu tố có ảnh hưởng đáng kể nhất” [8; tr.42]. Công trình trên tiếp cận vấn đề công chúng trả phí cho sản phẩm báo chí truyền thông 15 số từ góc độ nhân khẩu học và tâm lý học, chứ chưa đề cập đến hoạt động thu phí dưới góc độ nghiên cứu kinh tế báo chí. Tác giả Phan Hữu Minh (2017) có bài viết “Kinh tế báo chí và những giới hạn” đăng trên website của Hội Nhà báo Việt Nam [65] đã khẳng định: Hoạt động kinh tế trong báo chí là vấn đề không mới, thậm chí là điều kiện tiên quyết của nhiều cơ quan báo chí giúp cho quá trình tồn tại và phát triển. Bài viết khẳng định các quy định của pháp luật đã tạo đủ hành lang cho hoạt động kinh tế của báo chí. Vấn đề ở đây là thực hiện sao cho đúng cả ở khía cạnh pháp luật và đạo đức của người làm báo. Trên website specia.vietnamplus.vn đăng tải bài viết của tác giả Vĩnh Khang (2019) có tên “Thu phí từ độc giả là con đường phát triển bền vững của báo chí” đã đề cập đến sự phát triển và hình thành của mô hình thu phí độc giả trên báo mạng điện tử từ năm 2012 và những phản ứng gay gắt của công chúng và các nhà báo trước quan điểm cần thu phí báo mạng điện tử. Tuy nhiên, qua các mô hình đã thành công trên thế giới cũng như tại Việt Nam, khả năng thu phí các sản phẩm báo mạng điện tử là khả thi và điều kiện tiên quyết cho quyết định chi trả của độc giả chính là nội dung chất lượng. Nhận thấy: Các công trình nghiên cứu khoa học về kinh tế báo chí tại Việt Nam đã xuất hiện từ vài năm trở lại đây và có hướng khai thác rõ ràng về các mảng đề tài chuyên biệt, đó là thể loại báo chí và hệ thống các ấn phẩm chuyên ngành. Các công trình đều ít nhiều khẳng định sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế thị trường đòi hỏi các cơ quan báo chí phải làm chủ doanh thu và tham gia vào quá trình xây dựng mô hình đơn vị sự nghiệp có thu. Tuy nhiên, mảng đề tài về sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng vẫn chưa được khai thác hoàn toàn triệt để dưới góc độ kinh tế báo chí. 16 Các công trình nghiên cứu về người sử dụng sản phẩm báo chí truyền thông số có thu phí hiện nay đa phần thuộc về các nhà nghiên cứu ở nước ngoài, chủ yếu là Mỹ và một số học giả tại châu Âu, đây là thuận lợi cũng là khó khăn đối với đề tài nghiên cứu khi có thể tham khảo và tiếp thu các số liệu, hướng phát triển của các đề tài nước bạn nhưng cũng là thách thức lớn khi chưa có hệ thống các đề tài nghiên cứu tương tự ở trong nước. Chính vì vậy đề tài Mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber) và khả năng phát triển tại Việt Nam sẽ góp phần làm rõ các thuật ngữ chuyên ngành, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và mối quan hệ giữa khả năng phát triển của các mô hình kinh doanh mới với nền báo chí truyền thống có bề dày thành tích. Sản phẩm báo chí truyền thông số là một mô hình không còn xa lạ với các cơ quan truyền thông, tuy nhiên trước sức ép của thương mại hóa thông tin và quảng cáo, nhiều nhà nghiên cứu chưa chỉ rõ vai trò và đánh giá đúng đắn về tiềm năng kinh tế mà sản phẩm báo chí truyền thông số mang lại với nền kinh tế báo chí Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra những thuật lợi, khó khăn và thách thức mà mô hình thu phí sản phẩm truyền thông số tại Việt Nam phải đối mặt cũng như đưa ra sự phân tầng về khách hàng để tối ưu hóa giá trị nội dung thông tin đem lại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hướng tới việc phân tích thực trạng triển khai các mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số có thu phí từ người sử dụng tại Việt Nam hiện nay thông qua hoạt động sản xuất, đóng gói tin tức tại một số cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông. Từ đó đưa ra những đánh giá về khả năng ứng dụng và xu hướng phát triển trong thời gian tới. Đề tài sẽ đưa ra những khuyến nghị, giải pháp nhằm phát 17 triển các mô hình sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của công chúng, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế truyền thông tích cực. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài sẽ làm rõ một số vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và phương thức triển khai sản phẩm báo chí truyền thông số có thu phí từ người sử dụng. Thứ hai, phân tích thực tiễn phát triển các mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng đang triển khai tại thị trường Việt Nam. Đánh giá ưu, nhược điểm và nguyên nhân. Thứ ba, đánh giá những vấn đề thách thức đang đặt ra trong sự phát triển truyền thông số hiện nay; những kinh nghiệm trong việc phát triển mô hình sản phẩm truyền thông số thu phí từ người sử dụng và đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lượng hiệu quả trong tương lai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài được tập trung vào các mô hình sản phẩm báo chí truyền thông số thu phí từ người sử dụng (subscriber). Phạm vi nghiên cứu: giới hạn tập trung nghiên cứu các sản phẩm nội dung số trên nền tảng internet và di động: pay.vietnamplus.vn (bản quyền thuộc về Báo Điện tử Vietnamplus, Thông tấn xã Việt Nam); myclip.vn (Tập đoàn Công nghiệp viễn thông Quân đội Viettel) và sản phẩm FPT play của Công ty cổ phần FPT. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2019. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Đề tài kế thừa và vận dụng phương pháp biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các văn kiện Đại hội của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về báo chí và hoạt động kinh tế báo chí tại Việt Nam. Kế thừa một số phương pháp luận trong chuyên ngành kinh tế. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan