Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc một số hợp chất chính từ cây c...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc một số hợp chất chính từ cây cà độc dược (datura metel)

.PDF
83
119
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT CHÍNH TỪ CÂY CÀ ĐỘC DƯỢC (DATURA METEL) LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Thái Nguyên - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC MỘT SỐ HỢP CHẤT CHÍNH TỪ CÂY CÀ ĐỘC DƯỢC (DATURA METEL) Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 60 44 01 18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI Thái Nguyên - 2017 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn T.S. Nguyễn Thị Mai đã giao đề tài và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm và hoàn thành luận văn. Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Hóa Học - Trường Đại Học Khoa Học Thái Nguyên đã trang bị cho em kiến thức để tiếp cận với các vấn đề nghiên cứu khoa học, và các anh chị, các bạn học viên lớp K9B - lớp Cao học Hóa đã trao đổi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, bạn bè và đồng nghiệp của tôi - những người đã luôn bên cạnh động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn này. Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hương a MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... a MỤC LỤC ......................................................................................................... b DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ d DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... e DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... f DANH MỤC PHỔ ............................................................................................ g MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Giới thiệu chi Datura .................................................................................. 3 1.2. Nghiên cứu hóa học chi Datura.................................................................. 3 1.3. Giới thiệu cây cà độc dược (Datura metel) ................................................ 9 1.3.1. Đặc điểm thực vật ................................................................................... 9 1.3.2. Công dụng theo kinh nghiệm dân gian ................................................... 9 1.4. Tổng quan về các phương pháp chiết mẫu thực vật................................. 10 1.4.1. Chọn dung môi chiết ............................................................................. 10 1.4.2. Quá trình chiết ....................................................................................... 12 1.5. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu cơ. ................ 13 1.5.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký. ............................................ 13 1.5.2. Cơ sở của phương pháp sắc ký. ............................................................ 14 1.5.3. Phân loại phương pháp sắc ký. ............................................................. 14 1.6. Một số phương pháp hóa lý xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ ..... 19 1.6.1. Phổ khối lượng (Mass spectroscopy, MS). ........................................... 19 1.6.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance ................ 19 Spectroscopy NMR). ....................................................................................... 19 Chương 2: THỰC NGHIỆM........................................................................ 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22 2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 22 b 2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu ........................................................... 22 2.2.2. Phương pháp phân tích, phân tách các phân đoa ̣n và phân lập các chất..... 22 2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được ................ 23 2.3. Thực nghiệm ............................................................................................ 23 2.3.1. Xử lý mẫu dược liệu và chiết tách các hợp chất ................................... 23 2.3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất ................................... 25 2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng của hợp chất trong mẫu dược liệu ..... 26 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 28 3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................................... 28 3.1.1. Hợp chất DM1: Kaempferol 3-O-β-D-glucopyranosyl (12)-β-Dgalactopyranoside 7-O-β-D-glucopyranoside. ................................................ 28 3.1.2. Hợp chất DM2: Kaemp-ferol 3-O-β-glucopyranosyl (12)- βglucopyranoside-7-O-α-rhamnopyranoside. ................................................... 33 3.1.3. Hợp chất DM3 (Scopolamine) .............................................................. 39 3.2. Dùng phương pháp HPLC xác định hàm lượng hợp chất DM1 (CDM9) .... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51 c DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CC Column Chromatography Sắc ký cột TLC Thin Layer Chromatography Sắc ký lớp mỏng Me MS 1 H-NMR 13 C-NMR DEPT ESI-MS HMBC HSQC Nhóm metyl Phổ khối lượng Mass Spectroscopy Proton Magnenic Rosonance Spectrocopy Carbon-13 Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Resonance Spectroscopy Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer cacbon 13 Phổ DEPT Electronspray Ionization Mas Phổ khối ion hóa phun mù điện tử Spectrum Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị hạt nhân qua nhiều liên kết Connectivity Heteronuclear Single-Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua 1 liên kết Connectiv ity Glc Glucoside Rh Rhamnozơ IC50 Inhibitory concentration 50% HPLC Phổ cộng hưởng từ hạt nhân High Performance Chromatography Nồng độ ức chế tối thiểu 50% Liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao d DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Dữ kiện phổ NMR của DM1 và chất tham khảo ............................ 32 Bảng 3.2. Dữ kiện phổ NMR của DM2 và chất tham khảo ............................ 38 Bảng 3.3. Dữ kiện phổ NMR của DM3 và chất tham khảo ............................ 42 Bảng 3.4. Kết quả đo phổ HPLC của mẫu DM1 ............................................ 47 Bảng 3.5. Kết quả phân tích phương sai ........................................................ 48 Bảng 3.6. Tổng hợp mẫu phân tích ................................................................. 49 e DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Cây cà độc dược (Datura metel) ....................................................... 9 Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các chất từ loài Datura metel ................................. 24 Hình 3.1. Phổ MS của hợp chất DM1 ............................................................. 28 Hình 3.2. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM1 .................................................. 29 Hình 3.3. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM1 ................................................. 30 Hình 3.4. Phổ HMQC hợp chất của DM1....................................................... 30 Hình 3.5. Phổ HMBC của hợp chất DM1 ....................................................... 31 Hình 3.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất DM1............................................... 33 Hình 3.7. Phổ MS của hợp chất DM2 ............................................................. 34 Hình 3.8. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM2 .................................................. 35 Hình 3.9. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM2 ................................................ 36 Hình 3.10. Phổ DEP của hợp chất DM2 ......................................................... 36 Hình 3.11. Phổ HMQC của hợp chất DM2..................................................... 37 Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất DM2 ..................................................... 37 Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất DM2 ............................................. 39 Hình 3.14. Phổ MS của hợp chất DM3 ........................................................... 39 Hình 3.15. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM3 ................................................ 40 Hình 3.16. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM3 ............................................... 41 Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất DM3 ..................................................... 43 Hình 3.18. Một số tương tác chính HMBC của hợp chất DM3 ...................... 43 Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất DM3 (Scopolamine) .................... 44 Hình 3.20. Phổ UV của hợp chất DM1 ......................................................... 45 Hình 3.21. Sắc ký đồ của hợp chất DM1(CDM9) .......................................... 45 Hình 3.22. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,053125 mg/mL .......... 46 Hình 3.23. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,10625 mg/mL ............ 46 Hình 3.24. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,2125 mg/mL .............. 47 Hình 3.25. Đường chuẩn của hợp chất DM1 .................................................. 48 Hình 3.26. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 trong cặn chiết tổng ....................... 49 f PHỤ LỤC PHỔ PHỤ LỤC 1: CÁC HÌNH ẢNH PHỔ CỦA HỢP CHẤT DM1 ................. 1 Hình 3.1. Phổ MS của hợp chất DM1 ............................................................... 1 Hình 3.2. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM1 .................................................... 2 Hình 3.3. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM1 ................................................... 3 Hình 3.4. Phổ HMQC của hợp chất DM1......................................................... 4 Hình 3.5. Phổ HMBC của hợp chất DM1 ......................................................... 5 PHỤ LỤC 2: CÁC HÌNH ẢNH PHỔ CỦA HỢP CHẤT DM2 ................. 6 Hình 3.7. Phổ MS của hợp chất DM2 ............................................................... 6 Hình 3.8. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM2 .................................................... 7 Hình 3.9. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM2 ................................................... 8 Hình 3.10. Phổ DEP của hợp chất DM2 ........................................................... 9 Hình 3.11. Phổ HMQC của hợp chất DM2..................................................... 10 Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất DM2 ..................................................... 11 PHỤ LỤC 3: CÁC HÌNH ẢNH PHỔ CỦA HỢP CHẤT DM3 ................ 12 Hình 3.14. Phổ MS của hợp chất DM3 ........................................................... 12 Hình 3.15. Phổ 1H –NMR của hợp chất DM3 ................................................ 13 Hình 3.16. Phổ 13C –NMR của hợp chất DM3 ............................................... 14 Hình 3.17. Phổ HMBC của hợp chất DM3 ..................................................... 15 Hình 3.20. Phổ UV của hợp chất DM1 ........................................................... 16 Hình 3.21. Sắc ký đồ của hợp chất DM1(CDM9) .......................................... 17 Hình 3.22. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,053125 mg/mL .......... 18 Hình 3.23. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,10625 mg/mL ............ 19 Hình 3.24. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 ở nồng độ 0,2125 mg/mL .............. 20 Hình 3.25. Đường chuẩn của hợp chất DM1 .................................................. 21 Hình 3.26. Sắc ký đồ của hợp chất DM1 trong cặn chiết tổng ....................... 22 g MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước có vị trí địa lý và khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thuận lợi cho hệ thực vật phát triển. Điều này giải thích vì sao nước ta có thực vật rất đa dạng và phong phú, với khoảng 12000 loài thực, trong đó có khoảng 4000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo dược. Ngoài sự phong phú về chủng loại, nguồn dược liệu Việt Nam còn có giá trị ở chỗ chúng được sử dụng rộng rãi trong nhân dân để phòng và chữa nhiều bệnh khác nhau. Các cây thuốc được sử dụng dưới hình thức một vị hay phối hợp với nhau tạo nên các bài thuốc dân gian, cổ truyền được tồn tại và lưu truyền đến ngày nay. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, từ xa xưa, nó đã được con người biết đến, khai thác và sử dụng vào phục vụ đời sống, sức khỏe của mình. Tuy nhiên các loài dược liệu này chủ yếu mới dừng lại ở việc dùng theo kinh nghiệm dân gian, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về thành phần hóa học cũng như tác dụng của các chất trong dược liệu theo quan điểm y học hiện đại. Cây cà độc dược (Datura metel) được nhân dân ta khử phong thấp, chữa hen xuyễn, ... tuy nhiên để làm rõ thành phần nào tác dụng như vậy thì vẫn là một vấn đề đã và đang được sự quan tâm của các nhà khoa học cũng như của toàn xã hội. Chi Datura là chi trong họ Cà (Solananceae), là một chi khá lớn, được phân bố ở nhiều quốc gia và có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước. Các bộ phận lá, rễ, vỏ thân, cành, quả của các loài trong chi Datura là các vị thuốc quí trong dân gian. Cây cà độc dược (Datura metel) được trồng làm cảnh và sử dụng làm dược liệu. Tuy nhiên, do có nhiều các hợp chất dạng tropane alkaloid nên cây có độc tính hoặc gây dị ứng khi tiếp xúc hoặc sử dụng với liều lượng cao. Vì vậy chúng tôi lựa chọn loài cà độc dược (Datura metel) họ cà (Solananceae) làm đối tượng nghiên cứu cho đề tài: “Nghiên cứu chiết tách, xác định cấu trúc một số hợp chất chính từ cây cà độc dược (Datura metel)” 1 Nhiệm vụ của đề tài là: 1. Xử lý mẫu và tạo dịch chiết. 2. Nghiên cứu phân lập thành phần hóa hoc. 3. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được. 4. Định lượng 01 chất bằng HPLC. 2 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Giới thiệu chi Datura Chi Datura là chi trong họ Cà (Solananceae). Trên thế giới chi Datura có khoảng năm loài là Datura. inoxia, D. metel, D. stramonium, D. wrightii và D. alba, ở Viêṭ Nam, theo tác giả Võ Văn Chi mới tìm thấy bốn loài là D. inoxia, D. metel, D. stramonium, D. suaveolens [1]; Theo tác giả Phạm Hoàng Hộ, chi Datura có ba loài: D. Inoxia, D. metel và D. suaveolens [2]. 1.2. Nghiên cứu hóa học chi Datura Trong cuốn sách “ Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, tác giả Đỗ Tất Lợi chỉ mô tả một loài D. metel (cà độc dược) trong chi Datura. Loài này có tác dụng khử phong thấp, chữa hen xuyễn, nước sắc dùng để rửa những nơi da tê dại, chữa hàn thấp, chữa ho hen, say sóng hoặc nôn mửa khi đi máy bay. Có thể dùng bột lá hay bột hoa, hoặc dùng lá hay hoa phơi khô, thái nhỏ để hút như thuốc lá. Trong lá, hoa, hạt và rễ loài này chứa các alcanoit tropan là: scopolamine (hyoscine) (1), atropine (2) và hyoscyamine (3) [3]. Các bộ phận lá, rễ, vỏ thân, cành, quả của các loài trong chi Datura là các vị thuốc quí trong dân gian. Lá cà độc dược (D. metel L.) đã được sử dụng ở Ấn Độ và châu Phi để điều trị các rối loạn hô hấp và bệnh hen suyễn [4]. Hoa của loài D. metel L. được dùng làm thuốc gây mê, điều trị các chứng ho, hen suyễn và co giật [5]. Ở Trung Quốc, hoa của loài này có tác dụng rõ ràng trong điều trị lâm sàng bệnh vẩy nến. Bên cạnh đó, nhiều tác dụng dược lý bao gồm chống viêm, chống kích động của da và chống sốc phản vệ cũng được các nhà khoa học Trung Quốc thông báo [6]. Từ dịch chiết 50% etanol 3 của hoa loài D. metel L. năm hợp chất dạng megastigmane sesquiterpene đã được phân lập: yangjinhualine A (4), grasshopper ketone (5), citroside A (6), vomifoliol (7), (6S,9R)-6-hydroxy-3-oxo-α-ionol-9-O-β-D-glucopyranoside (8) và (6R,9R)-3-oxo-α-ionol-9-O-β-D-glucopyranoside (9) [7] và hai hợp chất khung steroidal lactone là baimantuoluoline G (10) và baimantuoluoside H (11). Cấu trúc khung này được thông báo có hoạt tính gây độc tế bào, chống oxi hóa, kháng viêm và kháng u mạnh [8]. R1 4 5 R = H; 7 OH 6 R = Glc 8 OH Glc 9 H 10 R2 H Glc 11 Cũng từ là loài D. metel L. tám hợp chất daturamalakoside A (12), daturamalakoside B (13), daturamalakin A (14), daturamalakin B (15), phenowithanolide (16), daturametelin B (17), withametelin (18) và daturametelin A (19) được phân lập, kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào cho thấy hợp chất 13 có hoạt tính độc tế bào với dòng tế bào ung thư phổi (A549) và đại trực tràng (DLD-1) với giá trị IC50 lần lượt là 7 µM và 2,0 µM. Các 4 hợp chất 17 và 18 có hoạt tính độc tế bào mạnh hơn với dòng tế bào ung thư đại trực tràng (DLD-1) với giá trị IC50 lần lượt là 0,6 µM và 0,7 µM [9]. Tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học từ lá loài D. metel L. năm hợp chất khung steroidal lactone được phân lập dmetelin A (20), dmetelin B (21), dmetelin C (22), dmetelin D (23) và 7α,27-dihydroxy-1-oxowitha-2,5,24trienolide (24). Các hợp chất được thử nghiệm kháng viêm, kết quả cho thấy hợp chất 20, 23, 24 thể hiện hoạt tính kháng viêm với giá trị IC50 lần lượt là: 17,8 µM, 11,6 µM và 14,9 µM [10]. 20 22 21 R1= α OH R2 = OGlc6Glc1 23 R1= β OH R2 = OH 24 R1= α OH R2 = OH 5 Bằng phương pháp sắc ký khí - phổ khối, 67 ancaloit đã được tìm thấy từ lá, cành, rễ, hạt của loài D. stramonium. Chất hyoxyamin (3) được tìm thấy ở rễ, cành, lá, hoa và hạt với hàm lượng lớn nhất. Trong đó có 9 ancaloit mới là: 3,7-dihydroxy-6-propionyloxytropane (25), 6,7-dehydro-3-tigloyloxytropane (26), 3-tigloyloxy-6,7-epoxytropane methylbutyryloxy)tropane methoxytropoyloxy)tropane (28), (27), 3,7-dihydroxy-6-(2′- 6,7-dehydroapoatropine (30), (29),3-(3′- 3-tigloyloxy-6-isobutyryloxy-7- hydroxytropane (31), 3-tropoyloxy-6-isobutyryloxytropane (32), 3β-tropoyloxy-6β-isovaleroyloxytropane (33) [11]. Trong một bài nghiên cứu về tác dụng dược lý và tính độc của loài D. stramonium nhóm tác giả Bhakta Prasad Gaire, Lalita Subedi đã thông báo có 13 hợp chất được phân lập từ loài này: scopolamine (hyoscine) (1), atropine 6 (2), hyoscyamine (3), scopolin (34), atropamin (35), sitosterol (36), sophorose (37), cuscohygrine (38), esculetin (39), chlorgenic acid (40), ferunic acid (41), menteloidin (42) và apoatropin (43). Những tác dụng dược lý đáng chú ý của loài D. stramonium là điều trị bệnh hen suyễn, chống động kinh, kháng khuẩn, kháng nấm và chống ung thư tế bào biểu mô [12]. 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 Hoạt tính chống ung thư của hợp chất dinoxin B (44) và aglycon của dinoxin B (45) phân lập từ lá loài D. inoxia được Karl Vermillion và cộng sự nghiên cứu. Kết quả cho thấy hợp chất 44 có hoạt tính mạnh hơn hợp chất 45 trên 6 dòng tế bào ung thư vú, 4 dòng tế bào ung thư ruột kết, 2 dòng tế bào ung thư phổi, 2 dòng tế bào ung thư gan, 4 dòng tế bào ung thư da và 1 dòng tế bào ung thư buồng trứng [13]. 7 Từ loài D. wrightii, Huaping Zhang và cộng sự đã phân lập được 5 hợp chất có cấu trúc withanolide: withawrightolide (46), withametelin L (47), withametelin hay daturilin (48), withametelin O (49) và withametelin F (50). Tất cả năm withanolides (46-50) đã được thử hoạt tính gây độc tế bào đối với các dòng tế bào ung thư não (U251 và U87), ung thư biểu mô (MDA-1986), nguyên bào phổi thai nhi (MRC-5). Kết quả cho thấy, các hợp chất đều thể hiện hoạt tính mạnh với giá trị IC50 trong khoảng 0,56 - 5,6 µM [14]. 46 47 R = OH; 48 R = H 49 50 8 1.3. Giới thiệu cây cà độc dược (Datura metel) 1.3.1. Đặc điểm thực vật Tên khoa học: Datura metel Tên tiếng Việt: cà độc dược Chi: Datura Họ: Cà (Solananceae) Mô tả : Cây thân thảo cao đến 2m, sống hàng năm, phần gốc của thân hóa gỗ. Thân và cành non màu xanh lục hay tím, có nhiều lông tơ ngắn. Lá đơn , mọc so le, phiến lá nguyên, hình trứng nhọn, gốc phiến lá không đều. Hoa to mọc đứng, thường đơn độc, phía trên cánh có 5 răng, cánh hoa màu trắng, dính Hình 1.1. Cây cà độc dược (Datura metel) liền với nhau thành hình phễu. 1.3.2. Công dụng theo kinh nghiệm dân gian Trong y học cổ truyền Trung Hoa, nó là một trong 50 vị thuốc cơ bản, với tên gọi dương kim hoa. Theo Đông y, hoa cà độc dược có vị cay, tính ôn, có độc, có tác dụng ngừa suyễn, giảm ho, chống đau, chống co giật, phong thấp đau nhức. Lá là vị thuốc ngừa cơn hen, giảm đau bao tử, chống say tàu xe. Ngoài ra còn điều trị phong tê thấp, đau dây thần kinh toạ, đau răng... Người ta thường dùng lá cuộn thành điếu hay thái nhỏ vấn thành điếu thuốc để hút (chữa ho, hen suyễn), dùng lá hơ nóng đắp điều trị đau nhức, tê thấp, hoặc phơi khô tán bột mịn. 9 Vì cây có độc tính cao nên chỉ dùng theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Khi bị ngộ độc, có hiện tượng giãn đồng tử, mờ mắt, tim đập nhanh, giãn phế quản, môi miệng khô, khô cổ đến mức không nuốt và không nói được. Chất độc tác động vào hệ thần kinh trung ương, có thể gây tử vong do hôn mê. Trong nước, hầu như chưa có công trình nào công bố về thành phần hóa học cũng như giải thích được tác dụng của các chất có trong cây cà độc dược. Vì vậy luận văn này đóng góp được phần nào nghiên cứu về thành phần hóa học cây cà độc dược. 1.4. Tổng quan về các phương pháp chiết mẫu thực vật Sau khi tiến hành thu hái và làm khô mẫu, tuỳ thuộc vào đối tượng chất có trong mẫu khác nhau (chất phân cực, chất không phân cực, chất có độ phân cực trung bình,…) mà ta chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau. 1.4.1. Chọn dung môi chiết Thường thì các chất chuyển hóa thứ cấp trong cây có độ phân cực khác nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan tâm. Dung môi dùng trong quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn thận. Điều kiện của dung môi là phải hòa tan được những chất chuyển hoá thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng với chất nghiên cứu), không dễ bốc cháy, không độc. Nếu dung môi có lẫn các tạp chất thì có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình chiết. Vì vậy những dung môi này nên được chưng cất để thu được dạng sạch trước khi sử dụng. Thường có một số chất dẻo lẫn trong dung môi như các diankyl phtalat, tri-n-butyl-axetylcitrar và tributylphosphat. Những chất này có thể lẫn với dung môi trong quá trình sản xuất hoặc trong khâu bảo quản như trong các thùng chứa hoặc các nút đậy bằng nhựa. Methanol và chlorofrom thường chứa dioctylphtalat [di-(2-etylhexyl)phtalat hoặc bis-2-etylhexyl-phtalat]. Chất này sẽ làm sai lệch kết quả phân lập trong các quá trình nghiên cứu hoá thực vật, thể hiện hoạt tính trong thử nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch chiết của cây. Chlrofrom, metylen 10 clorit và methanol là những dung môi thường được lựa chọn trong quá trình chiết sơ bộ một phần của cây như: lá, thân, rễ, củ, quả, hoa… Những tạp chất của chlorofrom như CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản ứng với một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc 4 và những sản phẩm khác. Tương tự như vậy, sự có mặt của lượng nhỏ axit clohiđric (HCl) cũng có thể gây ra sự phân huỷ, sự khử nước hay sự đồng phân hoá với các hợp chất khác. Chlorofrom có thể gây tổn thương cho gan và thận nên khi làm việc với chất này cần được thao tác khéo léo, cẩn thận ở nơi thoáng mát và phải đeo mặt nạ phòng độc. Metylen clorit ít độc hơn và dễ bay hơi hơn chlorofrom. Methanol và ethanol 80% là những dung môi phân cực hơn các hiđrocacbon thế clo. Người ta cho rằng các dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được lượng lớn các thành phần trong tế bào. Trái lại, khả năng phân cực của chlorofrom thấp hơn, nó có thể rửa giải các chất nằm ngoài tế bào. Các ancol hoà tan phần lớn các chất chuyển hoá phân cực cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy, khi chiết bằng ancol thì các chất này cũng bị hoà tan đồng thời. Thông thường dung môi cồn trong nước có những đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ. Tuy nhiên cũng có một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng methanol trong suốt quá trình chiết. Ví dụ trechlonolide A thu được từ trechlonaetes aciniata được chuyển thành trechlonolide B bằng quá trình phân huỷ 1-hydroxytropacocain cũng xảy ra khi erythroxylum novogranatense được chiết trong methanol nóng. Người ta thường ít sử dụng nước để thu được dịch chiết thô từ cây mà thay vào đó là dùng dung dịch nước của methanol. Dietyl ete hiếm khi được dùng cho các quá trình chiết thực vật vì nó rất dễ bay hơi, bốc cháy và rất độc, đồng thời nó có xu hướng tạo thành peroxit dễ nổ. Peroxit của dietyl ete dễ gây phản ứng oxi hoá với các hợp chất không có khả năng tạo cholesterol như các carotenoid. Tiếp đến là axeton cũng có 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan