Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nghiên cứu quá trình quang hóa phân hủy kháng sinh tetracycline sử dụng...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu quá trình quang hóa phân hủy kháng sinh tetracycline sử dụng xúc tác nano titan oxit bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao​

.PDF
68
125
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN VĂN TỊNH NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH QUANG HÓA PHÂN HỦY KHÁNG SINH TETRACYCLINE SỬ DỤNG XÚC TÁC NANO TITAN OXIT BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC Hà Nội - 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- NGUYỄN VĂN TỊNH NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH QUANG HÓA PHÂN HỦY KHÁNG SINH TETRACYCLINE SỬ DỤNG XÚC TÁC NANO TITAN OXIT BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số:60440188 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Ri Hà Nội - 2016 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 8 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN .......................................................................................... 10 1.1. Tổng quan về kháng sinh tetracycline ..................................................... 10 1.2. Tính chất dƣợc động học và cơ chế tác dụng .......................................... 10 1.3. Tính chất hóa học ..................................................................................... 11 1.4. Các phƣơng pháp phân tích kháng sinh tetracycline .............................. 12 Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay) ..................... 12 1.4.2. Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography – TLC 13 1.4.3. Phƣơng pháp điện di mao quản (Capillary Electrophoresis - CE) .......... 13 1.4.4. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS) ............................ 14 Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography - HPLC) ....................................................................................... 16 1.5. Các phƣơng pháp loại bỏ kháng sinh trong nƣớc và nƣớc thải .............. 18 1.5.1. Phƣơng pháp hấp phụ ............................................................................... 18 Phƣơng pháp sinh học ......................................................................................... 18 Phƣơng pháp màng lọc........................................................................................ 19 Phƣơng pháp phân hủy hóa học dựa vào các quá trình oxi hóa nâng cao (AOPs) 20 1.5.4.1. Quá trình oxy hóa bằng Ozon ................................................21 1.5.4.2. Quy trình oxy hóa Fenton .....................................................22 1.5.4.3. Quá trình quang hóa xúc tác nano TiO2 ................................23 Chƣơng 2 - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......... Error! Bookmark not defined. 2.1. Các phƣơng pháp tổng hợp hạt nano TiO2 ............................................. 24 24 2 Phƣơng pháp điện hóa ......................................................................................... 24 Phƣơng pháp thủy nhiệt ...................................................................................... 24 Phƣơng pháp nhiệt dung môi .............................................................................. 25 Phƣơng pháp bay hơi lắng đọng hơi hóa học (CVD) ........................................ 25 Phƣơng pháp vi sóng ........................................................................................... 25 Phƣơng pháp sol-gel............................................................................................ 26 2.2. Thực nghiệm ............................................................................................ 36 Mục tiêu của nghiên cứu ..................................................................................... 36 2Hóa chất, thiết bị và dụng cụ ............................................................................ 36 2.3. Quy trình tổng hợp hạt nano TiO2 bằng phƣơng pháp sol-gel................ 37 2.4. Quy trình quang hóa................................................................................. 39 Chƣơng 3 - Kết quả và thảo luận ............................................................................... 39 3.1. Xác định tetracycline bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoError! Boo 3.1.1. Độ tuyến tính của đƣờng chuẩn ....... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Độ chính xác của phƣơng pháp........ Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng phápError! Bookmar 3.2. Các đặc tính của hạt nano TiO2 .............. Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nghiên cứu cấu trúc hạt nano TiO 2 sử dụng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X ........................................................................................................... 39 3.2.2. Kết quả đo SEM ................................................................................ 40 3.2.3. Kết quả đo kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) .......................... 41 3.3. Nghiên cứu phân hủy mẫu kháng sinh .................................................... 42 3.3.1. mét 3.3.2. Cơ chế của phản ứng quang xúc tác với TiO2 kích thƣớc nano Error! Bookmark not defined. Ảnh hƣởng của các điều kiện quang hóa đến sự phân hủy của 3 kháng sinh Tetracycline ........................................................................................... 43 3.3.3. Ảnh hƣởng của thời gian ................................................................... 45 3.3.4. Ảnh hƣởng của pH đến quá trình quang hóa của TC ....................... 46 3.3.5. Ảnh hƣởng của nồng độ ban đầu tetracycline đến quá trình quang hóa 3.3.6. hủy TC 3.3.7. 48 Ảnh hƣởng của nồng độ TiO2 đến quá trình quang hóa phân 49 Ảnh hƣởng của nồng độ H2O2 tới quá trình quang hóa tetracycline 51 3.3.8. 3.4. Phƣơng trình động học của các quá trình ........................................ 52 Nghiên cứu phân hủy đồng thời ba kháng sinh nhóm tetracycline gồm oxytetracycline, tetracycline, chlotetracycline. .................................................. 54 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 57 KIẾN NGHỊ ................................................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TC: Tetracycline OTC: Oxytetracycline CTC: Chlortetracycline ACN: Acetonitrile AOAC: Hiệp hội của các nhà hóa học phân tích chính thức EU: Liên minh châu Âu HPLC: Sắc kí lỏng hiệu năng cao ISO: Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế LC – MS: Sắc kí lỏng khối phổ LOD: Giới hạn phát hiện LOQ: Giới hạn định lƣợng MeOH: Methanol MRL: Mức dƣ lƣợng tối đa cho phép R%: Hiệu suất thu hồi RSD%: Độ lệch chuẩn tƣơng đối SPE: Chiết pha rắn Spic: Diện tích pic TLC: Sắc kí bản mỏng CE: Điện di mao quản 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Độ chính xác của đƣờng chuẩn xác định tetracycline Bảng 2. Độ lặp lại và độ thu hồi của phƣơng pháp trên nền mẫu nƣớc. Bảng 3 . Xác định các giá trị giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng phápphân tích tetracycline Bảng 4. Phần trăm Tetracycline còn lại trong các điều kiện quang hóa khác nhau, Bảng 5. Sự biến đổi nồng độ theo thời gian tại pH=9 Bảng 6. Phần trăm của tetracyclien còn lại ở các giá trị pH khác nhau, Bảng 7. Hiệu suất phân hủy kháng sinh khi thay đổi nồng độ Bảng 8. Ảnh hƣởng của nồng độ TiO2 đến quá trình quang hóa Bảng 9. Hiệu suất phân hủy tetracycline khi thêm H2O2 ở nồng độ khác nhau Bảng 10: Ảnh hƣởng của các thông số khác nhau đến hằng số tốc độ phản ứng 6 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Công thức hóa học của Tetracycline Hình 2 . Quy trình tổng hợp nao TiO2 bằng phƣơng pháp sol-gel. Hình 3. Sơ đồ và cấu tạo của bình phản ứng quang hóa Hình 4. Sắc ký đồ của Tetracycline tại bƣớc song 360nm Hình 5 . Đƣờng chuẩn Tetracycline Hình 6. Đƣờng chuẩn tetracycline trên nền mẫu trắng Hình 7: Cấu trúc tinh thể các dạng thù hình của TiO2 Hình 8. Kết quả đo phổ XRD của hạt nano TiO2 Hình 9. Ảnh SEM của mẫu TiO2 ở độ phân giải 300nm (trái) và 500nm (phải) Hình 10. Ảnh TEM của mẫu TiO2 Hình 11: Cơ chế của phản ứng quang xúc tác của vật liệu TiO2 khi đƣợc chiếu sáng Hình 12. Ảnh hƣởng của các điều kiện quang hóa đến sự phân hủy của kháng sinh Tetracycline Hình 13. Sự hình thành 4a, 12a-anhydro-4-oxo-4- dedimethylaminotetracycline của Tetracycline trong quá trình quang hóa. Hình 14. (a)Sự giảm độ hấp thụ theo thời gian của Tetracycline, (b)Hiệu quả phân hủy trong khoảng thời gian 90 phút. Hình 15. Sắc ký đồ của Tetracycline trƣớc khi chiếu xạ và sau khi chiếu xạ Hình 16. Ảnh hƣởng của pH đến TC Hình 17. Hiệu suất phân hủy kháng sinh Hình 18 . Hiệu quả phân hủy tetracycline Hình 19 . Ảnh hƣởng của nồng độ H2O2 đến khả năng phân hủy Tetracycline 7 MỞ ĐẦU Việc phát minh ra kháng sinh và các đặc tính của chúng đã tạo ra một cuộc cách mạng trong y học và cứu loài ngƣời thoát khỏi nhiều thảm dịch do vi trùng gây ra. Tuy nhiên hiện nay việc lạm dụng sử dụng kháng sinh trong đời sống cũng nhƣ trong chăn nuôi đang trở nên mức báo động đỏ. Kháng sinh không chỉ gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời mà còn ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh. Tetracycline là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng đƣợc sử dụng phổ biến cho cả con ngƣời và thú y. Sau khi uống thuốc, hơn 70% kháng sinh Tetracyline đƣợc thải ra môi trƣờng. Nƣớc thải từ các bệnh viện, khu công nghiệp cũng nhƣ từ các bãi chôn lấp chất thải đã đƣợc phát hiện chứa lƣợng kháng sinh với nồng độ cao. Nếu các hoạt động này không đƣợc xử lý triệt để khi thải ra môi trƣờng sẽ làm mất cân bằng hệ sinh thái trong nguồn nƣớc, không những ảnh hƣởng trực tiếp đến nƣớc ao, hồ, sông mà ngấm xuống đất, tích lũy tôn đọng trong nguồn nƣớc ngầm và gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khỏe con ngƣời, tạo nên nguy cơ ô nhiễm, lây lan dịch bệnh cho cộng đồng. Gần đây, bột TiO2 tinh thể kích thƣớc nm ở các dạng thù hình rutile, anatase, hoặc hỗn hợp rutile và anatase, và brookite đã đƣợc nghiên cứu ứng dụng vào các lĩnh vực pin mặt trời, quang phân hủy nƣớc và làm vật liệu quang xúc tác tổng hợp các hợp chất hữu cơ, xử lý môi trƣờng, chế sơn tự làm sạch, chế tạo thiết bị điện tử, đầu cảm biến và trong lĩnh vực diệt khuẩn [48,49]. Với hoạt tính quang xúc tác cao, cấu trúc bền và không độc, vật liệu TiO2 đƣợc cho là vật liệu triển vọng nhất để giải quyết rất nhiều vấn đề môi trƣờng nghiêm trọng và thách thức từ sự ô nhiễm. Nghiên cứu phân hủy kháng sinh sử dụng xúc tác nano TiO2 để phân hủy kháng sinh tetracycline để bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ bảo vệ sức khỏe con 8 ngƣời là điều vô cùng cần thiết. Vì vậy đề tài này: “Nghiên cứu quá trình quang hóa phân hủy kháng sinh tetracycline sử dụng xúc tác nano Titan oxit bằng phƣơng pháp sắc kỹ lỏng hiệu năng cao” đƣợc lựa chọn là hƣớng nghiên cứu của học viên: Trong khuôn khổ của đề tài luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số nội dung sau: - Điều chế vật liệu nano TiO2 bằng phƣơng pháp sol-gel. Các đặc tính của hạt nano TiO2 đƣợc phân tích dựa trên: sự nhiễu xạ tia X, kính hiển vi quét điện tử (SEM), kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM). - Nghiên cứu phân hủy kháng sinh tetracycline qua khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng:  Ảnh hƣởng của các điều kiện quang hóa đến sự phân hủy của kháng sinh Tetracycline  Ảnh hƣởng của pH đến quá trình quang hóa của tetracycline  Ảnh hƣởng của thời gian phân hủy  Ảnh hƣởng của nồng độ ban đầu tetracycline đến quá trình quang hóa  Ảnh hƣởng của nồng độ TiO2 đến quá trình quang hóa phân hủy tetracycline  Ảnh hƣởng của nồng độ H2O2 tới quá trình quang hóa tetracycline - Nghiên cứu phân hủy 3 kháng sinh nhóm tetrayclien là tetracycline, oxytetracycline, chlortetracycline trong cùng một điều kiện. 9 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về kháng sinh tetracycline Thời kỳ vàng son của kháng sinh bắt đầu từ khi sản xuất ra penicilin dùng trong lâm sàng, Khi đó kháng sinh đƣợc coi là những chất do vi sinh vật tiết ra (vi khuẩn, vi nấm), có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật khác, Về sau với sự phát triển của khoa học, ngƣời ta đã có thể tổng hợp, bán tổng hợp các kháng sinh tự nhiên (chloramphenicol); tổng hợp nhân tạo các chất có tính kháng sinh: sulfamid, quinolon hay chiết xuất từ vi sinh vật những chất diệt đƣợc tế bào ung thƣ (actinomycin). Vì thế định nghĩa kháng sinh đã đƣợc thay đổi. Kháng sinh hay còn gọi là trụ sinh là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu, Nó có tác dụng lên vi khuẩn ở cáp độ phân tử, thƣờng ở một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn. Kháng sinh tetracycline là kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi khuẩn Gr+ và Gr- , ricketsia và một vài virut lớn, Do có phổ kháng khuẩn rộng, nếu tetracycline đƣợc dùng bừa bãi, dễ gây kháng thuốc.Vì vậy chỉ nên dùng tetraycline cho các bệnh gây ra do vi khuẩn gây ra trong tế bào vì tetracyline rất dễ thấm vào đại thực bào. 1.2. Tính chất dƣợc động học và cơ chế tác dụng Tetracycline hấp thu qua tiêu hóa từ 60-70%. Dễ tạo phức với sắt, calci, magie, casein trong thức ăn và giảm hấp thu. Nồng độ tối đa trong máu đạt đƣợc từ 2-4 giờ Phân phối: Gắn vào protein huyết tƣơng 50%, Thấm đƣợc vào dịch não tủy, nhau thai, sữa, Đặc biệt là thấm vào đƣợc trong tế bào nên có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh do brucella. Gắn mạnh vào hệ dƣới nội mô của gan, 10 lách, xƣơng, rang. Nồng độ ở ruột cao gấp từ 5-10 lần nồng độ trong máu. Thải trừ qua gan, thận phần lớn dƣới dạng còn hoạt tính. Các Tetracycline đƣợc vận chuyển theo phƣơng thức tích cực qua màng bào tƣơng của các vi khuẩn mẫn cảm với thuốc. Các yếu tố vận chuyển tích cực này chỉ có ở vi khuẩn mà không có ở tế bào cơ thể vật chủ. Sau khi thuốc vƣợt qua màng bào tƣơng, sẽ gắn vào tiểu phần 30s của Ribosom và đồng thời cũng gắn cả vào ARN thông tin, từ đó ngăn cản sự gắn kết các axít amin vào chuỗi Peptid qua đó ức chế quá trình tổng hợp Protein của vi khuẩn. Kháng sinh nhóm Tetraccline đều có tác dụng kìm khuẩn. Cả ở khu vực nội dịch và ngoại dịch tế bào, đều có tác dụng nhƣ nhau. 1.3. Tính chất hóa học Tetracycline có tên hóa học là (4S,4aS,5aS,6S,12aR)-4-(dimethylamino)1,6,10,11,12a-pentahydroxy-6-methyl-3,12-dioxo-4,4a,5,5atetrahydrotetracene-2-carboxamide với công thức phân tử là C22H24N2O8, Có công thức hóa học: Hình 1: Công thức hóa học của Tetracycline Tetracycline là bột màu vàng, ít tan trong nƣớc, tan trong base hoặc acid, 11 ít tan trong ethanol và hầu nhƣ không tan trong chloroform và ether. Trong điều kiện có tính acid loãng tetracycline dễ mất nƣớc để tạo thành anhydrotetracycline. Tetracycline cũng dễ dàng tạo phức với các ion kim loại nhƣ Fe3+, Fe2+, Cu2+, Ni2+, Co2+, Zn2+, Mn2+, Mg2+, Ca2+, Be2+, Al3+, hay phosphate, citrate, salicylate, p-hydroxybenzoates, anion saccharin, caffeine, ure, thiourea, polivinylpyrrolidone, albumin huyết thanh, lipoprotein, globulin và RNA [20]. 1.4. 1.4.1. Các phƣơng pháp phân tích kháng sinh tetracycline Phƣơng pháp ELISA (Enzyme-Linked Immuno Sorbent Assay) ELISA (Enzyme-Linked ImmunoSorbent Assay) còn gọi là phƣơng pháp ELISA là một kỹ thuật sinh hóa để phát hiện kháng thể hay kháng nguyên trong mẫu xét nghiệm. Hiện nay ELISA đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu nhƣ y học, nông nghiệp và đặc biệt là trong các quy trình kiểm tra an toàn chất lƣợng các sản phẩm sinh học, Nguyên lý của ELISA chính là dựa vào tính đặc hiệu kháng nguyên kháng thể và gồm các bƣớc cơ bản nhƣ sau: (1) Kháng nguyên - antigen (KN) chƣa biết đƣợc gắn trên một bề mặt; (2) Kháng thể - antibody (KT) biết trƣớc đƣợc "rửa" qua bề mặt đó, Kháng thể này đƣợc gắn kết với enzyme; (3) Thêm vào một cơ chất (substance); enzyme sẽ biến đổi cơ chất này và tạo tín hiệu có thể xác định đƣợc, Đối với các ELISA phát quang, ánh sáng sẽ đƣợc phát ra từ mẫu chứa KN-KT, Sự hiện diện của phức hợp KN-KT sẽ quyết định cƣờng độ sáng phát ra, Với nguyên lý trên, ELISA giúp xác định sự có mặt hay không có mặt cũng nhƣ lƣợng KN trong mẫu nghiên cứu. 12 Để tiến hành ELISA cần phải có ít nhất một KT đặc hiệu cho KN chƣa biết, Thông thƣờng KN đƣợc cố định tại các giếng của vi phiếm (polystyrene microtiter plate), Theo [21] sử dụng một kit xét nghiệm (Biopharm AG, Darmstadt, Germany), tiến hành lấy 50µl dung dịch chuẩn hoặc dung dịch mẫu vào các giếng, thêm tiếp 50µl kháng thể kháng tetracycline, Sau đó mỗi giếng sẽ đƣợc rửa qua 3 lần bằng dung dịch đệm, thêm 100 µl enzyme liên hợp, 50 µl cơ chất vào từng giếng, Độ hấp thụ sẽ đƣợc ghi đo ở 450nm trong khoảng thời gian 30 phút, Phƣơng pháp có giới hạn phát hiện (LOD) = 15ppb (µl/L). 1.4.2. Phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography TLC) Sắc ký lớp mỏng là một kĩ thuật sắc kí đƣợc dùng để tách các chất trong hỗn hợp. Phƣơng pháp sắc kí lớp mỏng bao gồm pha tĩnh là một lớp mỏng các chất hấp phụ, thƣờng là silica gel, aluminium oxide, hoặc cellulose đƣợc phủ trên một mặt phẳng chất trơ. Pha động bao gồm dung dịch cần phân tích đƣợc hòa tan trong một dung môi thích hợp và đƣợc hút lên bản sắc kí bởi mao dẫn, tách dung dịch thí nghiệm dựa trên tính phân cực của các thành phần trong dung dịch. Các mẫu đƣợc áp dụng chủ yếu là dƣợc phẩm và một số loại thực phẩm nhƣ sữa, mật ong, thịt, cá… Theo[50] đã sử dụng tấm silica cùng với pha động là dung dịch 1-butanol và dung dịch EDTA 5% ở pH = 9, phƣơng pháp có khả năng tách tốt, độ chính xác cao. Có thể tách và xác định hàm lƣợng kháng sinh tetracyclien trong sữa. Còn theo [51] sử dụng phƣơng pháp TLC để tách và xác định tetracycline trong một hỗn hợp. Sử dụng EDTA 0,1M, glycerin, và polyethylene glycol 400, dung môi khai triển là ethy acetat bão hòa với 0,1M EDTA ở pH=7. Quy trình này cũng thành công trong việc tách các kháng sinh thuộc nhóm tetacycline khác. 1.4.3. Phƣơng pháp điện di mao quản (Capillary Electrophoresis - CE) 13 Đây là phƣơng pháp tách các chất phân tích là các ion hoặc các chất không ion nhƣng có mối quan hệ chặt chẽ với các ion trong một ống mao quản hẹp dài từ vài centimet (5cm) đến vài chục centimet (15-30 cm), chứa đầy dung dịch đệm, đặt trong điện trƣờng cao cỡ vài kilovon (Kv). Do độ linh độ điện di của các ion khác nhau, chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và tách ra khỏi nhau. Một phƣơng pháp rất đơn giản đƣợc ứng dụng để phát hiện đồng thời ba kháng sinh nhóm tetraycline là tetraycline (TC), oxytetraycline (OTC), doxycycline (DC) trong mẫu cá bằng phƣơng pháp điện di mao quản với detector UV đã đƣợc công bố bởi tác giả Kowalski năm 2008. Trong đó ba kháng sinh TC, OTC, DC lần lƣợt có giới hạn phát hiện LOD = 1,3-1,8 ng/g và giới hạn định lƣợng LOQ = 4,3-5,9 ng/g. Độ thu hồi lần lƣợt của TC, OTC, DC là 84,0; 80,6; 89,2%[52]. Ba kháng sinh TC, OTC, DC cũng đã đƣợc phát hiện trong sữa khi sử dụng phƣơng pháp điện di mao quản với việc sử dụng dung dịch đệm là 30 mM Na2HPO4 và 1 mM EDTA tại pH 11.5; điện áp 25kV, bƣớc sóng UV ở 268nm. Ba kháng sinh có giới hạn phát hiện lần lƣợt từ LOD = 0,0745 – 0,0808 μg/mL; và độ thu hồi 93,4% - 102% tƣơng ứng với ba kháng sinh là TC, OTC, DC[53]. Phƣơng pháp này với ƣu điểm tiết kiệm, lƣợng hóa chất sử dụng rất ít, có thể phân tích đƣợc nhiều nhóm chất khác nhau. Tuy nhiên, độ nhạy kém đồng thời tính ổn định không cao, thiết bị không phổ biến cho các phòng thí nghiệm. Do đó, việc tiến hành thực nghiệm yêu cầu kỹ thuật phân tích chuẩn xác trong các điều kiện khắt khe. 1.4.4. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hai lần khối phổ (LC/MS) Đây là một phƣơng pháp nhanh, nhạy và đƣợc phát triển nhiều hiện nay. Sau khi qua cột tách, chất phân tích đƣợc hóa hơi, các hợp chất hữu cơ trung 14 hòa bị ion hóa thành các ion phân tử hay ion mảnh của phân tử mang điện tích dƣơng hoặc âm, các gốc tự do. Sau đó, các ion đƣợc đƣa sang bộ phận tách theo khối lƣợng. Từ các tín hiệu thu đƣợc, dựa vào khối lƣợng ion phân tử, dựa vào đồng vị, dựa vào các mảnh ion phân tử, dựa vào cơ chế tách và dựa vào ngân hàng dữ liệu các ion mảnh và mảnh ion, ngƣời ta định tính và định lƣợng đƣợc chất phân tích một cách chính xác. Năm 2012 tác giả Mei Bie và các cộng sự [18] tiến hành phân tích đồng thời Tetracycline, oxytetracycline, Chlortetracycline, Dexycycline trong mật ong bằng phƣơng pháp LC/MS. Mẫu đƣợc chiết bằng dung dịch đệm EDTAMcIlvaine, sau đó đƣợc đem đi lắc và siêu âm. Phƣơng pháp có khoảng tuyến tính từ 1 – 500 µg/L. Độ thu hồi của các kháng sinh trong khoảng từ 73.8 106.7% với RSD từ 1.19 - 9.8%. Giới hạn định lƣợng là 1µg/kg đối với CTC và DC; 0,2 µg/kg đối với TC và OTC. Giới hạn quyết định CCα từ 0.041 0.31µg/kg và năng lực phát hiện CCβ từ 0.064 - 0.43 µg/kg. Từ kết quả trên chứng tỏ phƣơng pháp có độ nhạy và độ chính xác cao. Cũng theo tác giả J Zhu và các cộng sự [55] tiến hành phân tích đồng thời ba kháng sinh nhóm tetracycline là tetracycline (TC), oxytetracycline (OTC), chlortetracycline (CTC) trong nƣớc ngầm bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ kết hợp sử dụng cột chiết pha rắn C18. Nhóm tác giả cũng thêm dung dịch đệm chứa đệm chứa kali photphat và axit citric để tăng độ thu hồi của tetracycline trong nƣớc. Giới hạn phát hiện của ba kháng sinh lần lƣợt từ 0.21, 0.20, và 0.281µg/l; độ thu hồi của ba kháng sinh trong khoảng từ 86%- 110%. Một phƣơng pháp xác định đồng thời ba nhóm kháng sinh sulfonamides, tetracyclines và tiamulin trong nƣớc thải nuôi heo tại Trung Quốc bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ kết hợp với cột chiết pha rắn đã đƣợc nghiên cứu bởi nhóm các tác giả Weiwei Ben và các cộng sự [56]. Theo đó để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, mẫu sau khi lấy sẽ đƣợc thêm ngay 1% dung dịch 15 methanol. Sau đó mẫu đƣợc đem đi ly tâm ở tốc độ 7000 vòng/phút trong vòng 15 phút và điều chỉnh độ pH trong khoảng từ 2,5-3 bằng axit H2SO4 và lọc qua giấy lọc 0,45µm. Mẫu sau đó đƣợc đem chiết trên cột chiết pha rắn Oasis HLB cùng với dung dịch rửa giải là dichloromethane /acetonemixture. Các điều kiện tối ƣu hệ thống MS nhƣ sau: nhiệt độ mao quản 1200C; nhiệt độ hòa tan là 3000C; điện áp 3,5kV; tốc độ dòng 300l/h với chế độ quét và chọn ion (SIR). Kết quả cho thấy phƣơng pháp có độ thu hồi của các kháng sinh từ 70-120%. Tuy nhiên phƣơng pháp sắc ký lỏng khối phổ có chi phí lớn và quá trình chiết mẫu phức tạp nên khó áp dụng ở nhiều phòng thí nghiệm. 1.4.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid Chromatography - HPLC) HPLC là một phƣơng pháp chia tách trong đó pha động là chất lỏng và pha tĩnh chứa trong cột là chất rắn đã đƣợc phân chia dƣới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ lên một chất mang rắn, hay một chất mang đã đƣợc biến bằng liên kết hóa học với các nhóm chức hữu cơ. Phƣơng pháp này ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến vì nhiều lý do: có độ nhạy cao, khả năng định lƣợng tốt, thích hợp tách các hợp chất khó bay hơi hoặc dễ phân hủy nhiệt.Phạm vi ứng dụng của phƣơng pháp HPLC rất rộng, nhƣ phân tích các hợp chất thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, các chất phụ gia thực phẩm trong lĩnh vực thực phẩm, dƣợc phẩm, môi trƣờng… Phƣơng pháp này cũng rất phù hợp với việc xác định kháng sinh tetracycline trong thực phẩm cũng nhƣ trong môi trƣờng. Do đó, nó đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều phòng thí nghiệm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp này để xác định tetracycline. Theo [8,9,10] ba kháng sinh nhóm tetracycline gồm tetracycline (TC), oxytetracycline (OTC) và chlortetracycline (CTC) tồn dƣ trong các sản phẩm thịt đƣợc định lƣợng bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector 16 UV từ 350-360nm. Mẫu đƣợc chiết bằng dung dịch Mcilvaine-EDTA ở pH=4, sau đó dung dịch mẫu đƣợc chiết trên cột chiết pha rắn C18 với dung dịch rửa giải là axit oxalic và methanol. Sau đó đƣợc đem đo trên hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao ở bƣớc sóng từ 350-360nm, cột sắc ký pha đảo C18. Cả ba tiêu chuẩn này đều đã đƣợc quốc tế cũng nhƣ Việt Nam công nhận để áp dụng phân tích trên các sản phẩm động vật. Theo tác giả Nolwenn prado và cộng sự [57] đã phát triển phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và kết hợp xử lý mẫu bằng cột chiết pha rắn để xác định hàm lƣợng tetracycline trong bùn hoạt tính tại các nhà máy xử lý nƣớc thải. Tetracycline đƣợc chiết từ mẫu bằng hỗn hợp dung dịch đệm McilvaineEDTA, sau đó đƣợc làm sạch qua cột chiết pha rắn trao đổi anion (SAX). Phƣơng pháp có độ thu hồi trong khoảng từ 92-103%. Giới hạn phát hiện (LOD) là 0,1mg/L và giới hạn định lƣợng (LOQ) là 0,5mg/L. Tại hội nghị về Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên hai tác giả Yasodara Liyanagea, Pathmalal M. Managea cũng đã đƣa ra phƣơng pháp xác định đồng thời hai kháng sinh là Oxytetracycline (OTC) và Amphicillin (AMP) trong nƣớc thải tại Sri Lanka là phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV. Mẫu đƣợc làm sạch trên cột chiết pha rắn và rửa giải bằng dung dịch methano và isopropanol. Độ thu hồi của OTC và APM là 90% và 83% với độ lệch chuẩn nhỏ hơn 5%. OTC đã đƣợc phát hiện với nồng độ (664.0 ±0.43 ppb) và AMP có nồng độ trong nƣớc thải là 139.0±0.19 ppb. Có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để xác định tetracycline. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với detector UV phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm để phân tích hàm lƣợng tetracycline. Đây là phƣơng pháp có tốc độ nhanh, độ chọn lọc và độ nhạy cao, có thể tự động phân tích đồng thời nhiều chất có trong mẫu. vì thế nó rất thuận lợi cho việc tách và xác định tetracycline trong việc điều tra và nghiên cứu với số lƣợng lớn. 17 Mặt khác, HPLC là phƣơng pháp hiện đại, đang phát triển mạnh và đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm phân tích của các nƣớc tiên tiến trên thế giới cũng nhƣ ở các phòng thí nghiệm ở Việt Nam. 1.5. Các phƣơng pháp loại bỏ kháng sinh trong nƣớc và nƣớc thải 1.5.1. Phƣơng pháp hấp phụ Phƣơng pháp hấp phụ là sự tích lũy chất trên bề mặt phân cách pha. Chất có bề mặt trên đó xảy ra hấp phụ đƣợc gọi là hấp phụ, chất đƣợc tích lũy trên bề mặt gọi là chất bị hấp phụ. Diện tích riêng bề mặt càng lớn thì khả năng hấp phụ càng cao. Tuy nhiên, diện tích bề mặt riêng mới nói lên tiềm năng hấp phụ, là điều kiện cần nhƣng chƣa đủ. Để sự hấp phụ xảy ra tốt, đặ biệt là hấp phụ hóa học, còn phải xét đến yếu tố tƣơng tích về kích cỡ chất bị hấp phụ và kích thƣớc mao quản chất hấp phụ (với vật liệu xốp), tƣơng tác, liên kết giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ. Ví dụ các chất hấp phụ có độ xốp lớn, kích cỡ mao quản nhỏ, diện tích bề mặt riêng lớn vẫn hấp phụ không hiệu quả đối với các chất hữu cơ cồng kềnh. Chất phân cực dễ hấp phụ lên bề mặt phân cực, chất không phân cực ƣu tiên hấp phụ lên bề mặt không phân cực. Hấp phụ là phƣơng pháp có hiệu quả để loại bỏ chất ô nhiễm hữu cơ nhƣ dƣợc phẩm trong nƣớc thải, đặc biệt là với nhiều loại dƣợc phẩm khó phân hủy bằng phƣơng pháp sinh học nhƣ các thuốc kháng sinh. Năm 2010 hai tác giả Liang Liang Ji, Fengling Liu [59] đã nghiên cứu tổng hợp cacbon lỗ xốp (microporous) và lỗ xốp trung bình (mesoporous) để hấp phụ ba loại thuốc kháng sinh là sunfamethoxazole, tetracycline, tylosin. Kết quả cho thấy vật liệu tổng hợp đƣợc cho là những chất hấp phụ thuốc kháng sinh rất hiệu quả. 1.5.1. Phƣơng pháp sinh học Bản chất của quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học là sử dụng khả năng hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ 18 có trong nƣớc thải. Trong công trình xử lý sinh học, các chất ô nhiễm nhƣ chất hữu cơ hòa tan và các chất keo đƣợc vi sinh vật sử dụng làm nguồn thức ăn cho sự sinh trƣởng của chúng. Trong quá trình tăng trƣởng, vi sinh vật chuyển hóa các chất ô nhiễm thành CO2, H2O và các tế bào mới (sinh khối/bùn). Các chất ô nhiễm đƣợc loại bỏ thông qua công trình lắng để tách bùn ra khỏi nƣớc thải. Sự phân hủy cơ chất bởi vi sinh vật sẽ làm giảm nồng độ chất ô nhiễm theo thời gian đồng thời làm tăng khối lƣợng tế bào. Tác giả Daouia Belkheiria và cộng sự [60]đã nghiên cứu khả năng phân hủy sinh học của tetracycline trong nƣớc, kết hợp xử lý bằng phƣơng pháp điện hóa. Kết quả cho thấy tỉ lệ COD/TOC giảm từ 2,7 xuống 1,9 và trạng thái oxi hóa tăng từ 0,044 – 1,15; BOD5/COD tăng từ 0 – 0,46. Trong 11,5 ngày nuôi cấy nồng độ TOC đã giảm đến 69%. 1.5.2. Phƣơng pháp màng lọc Lọc màng là phƣơng pháp phân ly màng, có rất nhiều ƣu điểm so với các phƣơng pháp truyền thống, nhƣ tiêu hao ít năng lƣợng, thiết bị gọn nhẹ, có thể tiến hành liên tục, có thể tiến hành dƣới điều kiện bình thƣờng, dễ dàng kết hợp với các phƣơng pháp phân ly khác, dễ chuyển đổi quy mô, dễ vận hành lắp đặt, chất lƣợng nƣớc rất tốt, tính ổn định cao. Loại bỏ các loại thuốc kháng sinh bằng phƣơng pháp màng lọc có thể thực hiện thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Dựa vào đặc tính của các hợp chất nhƣ khối lƣợng phân tử, pKa, tính kỵ nƣớc/háu nƣớc, hay dung dịch có độ pH, cƣờng độ ion mà lựa chọn các loại màng lọc có bản chất vật liệu khác nhau nhƣ trạng thái bề mặt, kích thƣớc lỗ màng lọc hay kỹ thuật lọc. Thẩm thấu ngƣợc (RO, kích cỡ khe hở màng lọc <0.001µm) trong nhƣng năm gần đây đã chứng minh đƣợc khả năng loại bỏ các hợp chất trong dƣợc phẩm nhƣ các loại thuốc kháng sinh trong nƣớc thải. Nhiều nghiên cứu cho thấy có đến 90% các loại kháng sinh đã đƣợc loại bỏ [61,62]. Theo nghiên cứu của 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan