VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỒNG THỊ THƠM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐỒNG THỊ THƠM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Ngành: Luật hiến pháp và luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm từ những nghiên cứu của các tác giả đi
trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
TÁC GIẢ
Đồng Thị Thơm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VĂN HÓA ..............................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa ....................8
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa ...................................................8
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa ...........................................10
1.1.3.Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa ................................................10
1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa ........................12
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa...................................................12
1.2.2. Chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa. ....................................................12
1.2.3. Đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa .................................................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về văn hóa...............................15
1.3.1. Năng lực của nền hành chính .................................................................16
1.3.2. Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước về văn hóa .............17
1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ....................................................18
1.3.4. Tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật ......................................................19
1.3.5. Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị .........................................19
1.3.6. Sự tham gia và ủng hộ của người dân ....................................................20
1.3.7. Những yếu tố tác động khác ....................................................................21
Chương 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TẠI THÀNH
PHỐ THỦ DẦU MỘT TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................................24
2.1. Thực trạng hoạt động văn hoá và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước
về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một Tỉnh Bình Dương ...................................24
2.1.1. Các yếu tố kinh tế, địa lý, xã hội… có ảnh hưởng tới quản lý nhà nước
về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương ................................24
2.1.2. Thực trạng hoạt động văn hóa tại thành phố Thủ Dầu Một ...................25
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một ........................................................................................................................35
2.2.1. Thực trạng các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thủ
Dầu Một ............................................................................................................35
2.2.2. Thực trạng tiến hành các hoạt động xây dựng thể chế quản lý văn hóa ở
thành phố Thủ Dầu Một .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thực trạng tiến hành các hoạt động (thi hành pháp luật) quản lý về văn
hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương ............................36
2.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình
quản lý nhà nước về văn hóa ở Thành phố Thủ Dầu MộtError!
Bookmark
not defined.
2.3. Đánh giá chung đối với quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ Dầu
Một ........................................................................................................................41
2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được đối với quản lý nhà nước về văn hóa
tại thành phố Thủ Dầu Một ...............................................................................47
2.3.2. Hạn chế, yếu kém trong quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương ................................................................................53
2.3.3. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố
Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương .........................................................................54
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY ..........................................................................................57
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hóa trong bối cảnh
hiện nay .................................................................................................................57
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn hoá trong bối cảnh
hiện nay .................................................................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý Nhà nước về văn hóa .......59
3.2.2. Củng cố nâng cao năng lực cho các chủ thể trực tiếp quản lý Nhà nước
về văn hóa .........................................................................................................60
3.2.3. Tổ chức thi hành tốt hơn pháp luật về quản lý văn hóa..........................61
3.2.4. Tuyên truyền phổ biến cho người dân về bảo vệ, giữ gìn và phát huy văn
hóa dân tộc ........................................................................................................63
3.2.5. Hợp tác quốc tế trong bảo vệ và phát triển văn hóa, chống lai căng, vô
văn hóa ..............................................................................................................64
3.2.6. Kết hợp quản lý nhà nước về văn hóa với huy động các tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý văn hóa ..................................................................................65
3.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện khác cho quản lý nhà nước về văn
hóa .....................................................................................................................66
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, theo dõi thi hành
pháp luật trong lĩnh vực văn hóa và xử lý vi phạm trong hoạt động văn hóa ..67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH TW
Ban chấp hành Trung ương
BVH - TT & DL
Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch
CLB
Câu lạc bộ
DSVH
Di sản văn hóa
DTLS - VH
Di tích lịch sử - văn hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHXH
Khoa học xã hội
KT - XH
Kinh tế - xã hội
QLNN
Quản lý Nhà nước
TTDT
Thông tin điện tử
TTVH
Trung tâm văn hóa
UBND
Uỷ ban nhân dân
VHTT
Văn hóa Thông tin
VHVN
Văn hóa Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam,
tháng 12 năm 1986 đã quyết định tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, bao gồm đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới phương pháp lãnh
đạo và phong cách công tác. Đến năm 2006, Đảng Cộng sản Việt Nam tiến
hành Đại hội lần thứ X, công cuộc đổi mới được 20 năm. Nhìn lại chặng
đường 20 năm đã qua, Đảng ta có quyền tự hào khẳng định những thành tựu
về Kinh tế - Xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại, xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước, tăng cường đoàn kết dân tộc mà Đảng ta đạt được thực sự to lớn và
có ý nghĩa lịch sử.
Đảng, Nhà nước và xã hội Việt nam luôn chăm lo xây dựng, phát triển
nền văn hóa Việt nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển về
mọi mặt như kinh tế, văn hóa, xã hội, nền văn hóa nước ta có cơ hội thuận lợi
để tiếp thu tri thức, các nguồn lực và kinh nghiệm quản lý tiên tiến; đồng thời
giao lưu, quản bá văn hóa truyền thống dân tộc với các nước trên thế giới.
Giá trị văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú hơn. Nhiều
phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực.
Nhiều di sản văn hóa, văn nghệ có nhiều tiến bộ trong thực thi công vụ.
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta thời gian qua đã đạt
được những thành tựu, kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, quản lý nhà nước về
văn hóa cũng còn nhiều thiếu sót, bất cập cần được tăng cường. Việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ, hiệu quả sử
dụng chưa cao, công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hóa cấp tỉnh,
huyện còn hạn chế.
Do vậy, đề tài: “Quản lý nhà nước về văn hóa từ thực tiễn thành phố
1
Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương” đã được lựa chọn để nghiên cứu với mong
muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về văn
hóa nói chung, ở thành phố Thủ Dầu Một nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài “Quản lý nhà nước về văn hóa” đã được nghiên cứu thể hiện ở
nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, các nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Kết
quả nghiên cứu của nhiều công trình khoa học về vấn đề này đã được công bố
trên các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, tạp chí và các ấn phẩm khoa học
như:
- Tác giả: Nguyễn Văn Huyên, Công nghiệp hóa - hiện đại hóa và vấn
đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả tập trung về việc phát huy và gìn
giữ bản sắc dân tộc trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá cần phát huy các giá
trị truyền thống và tiếp thu những thành quả khoa học - công nghệ - tin học
hiện đại. Hội nhập trên cơ sở định hướng tích hợp tinh hoa đặc sắc của nhiều
nền khoa học - kỹ thuật - công nghệ và cách điều tiết nền kinh tế - xã hội một
cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm và điều kiện dân tộc mình [24].
- Tác giả: Phạm Khiêm Ích, Văn hóa học và văn hóa thế kỷ XX (2001),
Viện Thông tin Khoa học Xã hội. Điểm nổi bật của sách là nghiên cứu tôn
giáo học như một môn học liên ngành, đa phương pháp tiếp cận. Sách cho ta
thấy rõ quan niệm về tính chất nhiều chiều cạnh của tôn giáo. Điều đó làm
nảy sinh nhu cầu tự nhiên là phải sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để
làm rõ đầy đủ bản chất của tôn giáo [25, tr.41].
- Tác giả: Phạm Thái Việt và Đào Ngọc Tuấn, Đại cương về văn hóa
Việt nam (2004), Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin. Bản sắc văn hóa, tôn
giáo của Việt Nam về lịch sử hình thành và phát triển từ đó thấy được mặt
mạnh và mặt hạn chế của nền văn hóa trong tình hình toàn cầu hóa. Phát huy
sức mạnh, xây dựng lối sống có văn hóa [47, tr.36].
2
- Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc (chủ biên), sự biến đổi các giá trị
văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay,
NXB Từ điển bách khoa và Viện Văn hóa, Hà Nội 2008. Nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang tạo ra những cơ hội mới và thách
thức mới cho việc xây dựng các giá trị văn hóa Việt Nam trong tiến trình thế
kỷ XXI, làm chuyển biến rất nhiều giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại,
hình thành nên những giá trị văn hóa mới trong bối cảnh hội nhập của quá
trình toàn cầu hóa. Gía trị văn hóa nằm trong ba giá trị phổ quát của nhân
loại: chân - thiện - mỹ. Và một trong những giải pháp cơ bản hiện nay là xây
dựng nền văn hóa Việt Nam mới tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc[4].
- Tác giả: Trần Quốc Vượng (2001), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy
ngẫm, NXB Văn học, Hà Nội Tác giải nói đến truyền thống VHVN từ ngày
đầu dựng nước. Việc kế thừa, phát huy có chọn lọc, bảo tồn tinh hoa truyền
thống, xóa bỏ những phong tục lạc hậu, xây dựng ý thức hệ mới, nền văn hóa,
con người mới[50, tr.31].
- Các cuốn sách “phương pháp luận về vai trò của văn hóa trong phát
triển” đã đề cập đến phương pháp luận nghiên cứu văn hóa dưới góc nhìn
khác nhau với sự tham gia của các tác giả Trần Văn Giàu với bài “Phương
pháp luận về vấn đề văn hóa và phát triển”, tác giả Trường Lưu có bài “Mấy
vấn đề phương pháp luận về văn hóa và con người trong sự phát triển văn
hóa”; cuốn “Cơ sở văn hóa Việt Nam và tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam”
của GS.TS. Trần Ngọc Thêm (1999); “Bản sắc văn hóa Việt Nam” của GS.
Phan Ngọc (1998).
Các công trình nghiên cứu trên, bước đầu làm rõ những vấn đề trên
phương diện lý luận của chính sách văn hoá và mối quan hệ giữa chính sách
với thực tiễn quản lý văn hóa như: Đại cương về chính sách văn hóa, chính
sách văn hóa của Việt Nam và một số nước trên thế giới, nội dung hoạch định
3
và thực thi chính sách văn hoá...
Bên cạnh đó, cũng có một số tác giả nghiên cứu đề tài liên quan đến
văn hóa như: Tác giả Võ Minh Tài: Xây dựng đời sống văn hóa ở thị xã Dĩ
An, tỉnh Bình Dương trong quá trình đô thị hóa, Luận văn Thạc sĩ, chuyên
ngành Quản lý Văn hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Văn hóa TP. Hồ
Chí Minh, 2015; tác giả Trần Thị Mỹ Xuân: Quản lý hoạt động của Trung
tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Văn hóa, thành phố Hồ Chí Minh, Đại học
Văn hóa TP. Hồ Chí Minh, 2015... Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ
thể về hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố Thủ Dầu Một.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng tới mục đích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về văn hóa. Trên cơ sở đó, đề xuất kiến nghị một số quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về văn
hóa ở thành phố Thủ Dầu Một trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về văn
hóa như khái niệm và đặc điểm, nội dung, chủ thể, đối tượng, nguyên tắc của
quản lý văn hóa để làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về
văn hóa
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về
văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, chỉ ra những thành tựu, kết quả,
những hạn chế, thiết sót, bất cập trong quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Thủ Dầu Một, đồng thời phân tích các nguyên nhân chủ quan
và khách quan của tình trạng đó.
Ba là, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
4
tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một nói
riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
quản lý nhà nước về văn hóa như quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý nhà nước đối với văn hóa, cũng như
thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một
tỉnh Bình Dương gồm hoạt động: Tuyên truyền, thông tin, cổ động; kinh
doanh dịch vụ văn hóa; quản lý di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội truyền thống
- hiện đại; quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; quản lý các
thiết chế văn hóa, TDTT; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà
nước về văn hóa và khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về văn hoá
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một trong thời gian từ năm 2014– đến nay
(thời gian trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một triển khai thực hiện Nghị
quyết số 33 - NQ/TW Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về” Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là học thuyết Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thượng
tầng và hạ tầng kinh tế; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam và các Nghị quyết Hội nghị
Trung ương cũng như các văn bản pháp luật đối với công tác quản lý nhà
5
nước về văn hóa, về đường lối đổi mới lĩnh vực văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bao gồm: phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát, đánh giá, quan sát thực tiễn, nghiên
cứu tài liệu...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về một lĩnh vực quản lý
là quản lý nhà nước về văn hóa, góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những
vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa; bước đầu đánh giá
được thực trạng công tác quản lý văn hóa trên địa bàn thành phố Thủ Dầu
Một; những đề xuất, kiến nghị trong luận văn sẽ là cơ sở góp phần đổi mới
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý văn hóa trong thời gian tới.
6
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý cuả quản lý nhà nước về
văn hóa
Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về văn hóa tại thành phố Thủ
Dầu Một tỉnh Bình Dương
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về văn hóa trong bối cảnh hiện nay.
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về văn hóa
Các-Mác đưa ra quan điểm về văn hóa như sau: “ Văn hóa là toàn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình
hoạt động thực tiễn xã hội – lịch sử, tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch
sử xã hội” [5, tr.136-137].
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “Văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực cuả sự phát triển kinh tế xã hội”.
30 năm sau đổi mới nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ đã thu được
nhiều thành tựu tuy vẫn chưa hoàn thiện hệ thống quản lý, vai trò điều tiết của
Nhà nước chưa được tổ chức chặt chẽ, lợi ích kinh tế cá nhân chưa được đặt
trong tương quan mật thiết với lợi ích kinh tế cộng đồng.
Do đó nền kinh tế thị trường nhanh chóng bộc lộ thiếu sót bất cập dẫn
tới những hậu quả đáng tiếc, thậm chí gây tổn thất nghiêm trọng đối với sự ổn
định và phát triển của xã hội làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Vì vậy,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành song
song với việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và xây
dựng con người. Trên hết, muốn tạo nên nền văn hóa cường thịnh, nhất thiết
phải quán triệt tư tưởng: văn hóa là động lực phát triển Kinh tế - Xã hội và
phát triển đất nước. Tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng ta
vận dụng và thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và trong các văn kiện
của Đại hội lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết về văn hóa được ban hành sau
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 9 [10].
8
Trong cuốn Xã hội học văn hóa của Đoàn Văn Chúc, tác giả cho rằng:
Văn hóa – vô sở bất tại: Văn hóa - không nơi nào không có! Điều này cho
thấy tất cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn
hóa; nơi nào có con người nơi đó có văn hóa [6, tr.22].
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn,
trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của
mình” [40, tr.16].
Như vậy, có thể thấy rằng: Văn hóa là tất cả những giá trị vật thể do
con người sáng tạo ra trên nền của thế giới tự nhiên.Văn hóa là sản phẩm của
loài người, được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và
xã hội. Bên cạnh đó, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người,
duy trì sự bền vững và trật tự xã hội được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua quá trình xã hội hóa văn hóa được tái tạo và phát triển trong
quá trình hành động và tương tác xã hội của con người.
Với tầm quan trọng như vậy của văn hóa như đã nêu trên các nhà nước
đều phải tiến hành quản lý nhà nước về văn hóa, tạo điều kiện để nhân dân
sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của các nước khác,
các dân tộc khác trên thế giới.
Nhà nước sử dụng các chính sách, pháp luật để tác động, điều chỉnh các
hành vi của con người, hoạt động của các tổ chức trong lĩnh vực văn hóa,
nhằm thỏa mãn nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa hợp pháp, chính đáng
của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong quản lý nhà nước về văn hóa các cơ quan nhà nước tiến hành
xây dựng và áp dụng các chính sách, pháp luật lên các đối tượng tác động là
9
các tổ chức văn hóa, các hoạt động văn hóa nhằm định hướng cho sự phát
triển văn hóa, tạo điều kiện để nhân dân sáng tạo các giá trị văn hóa vật chất
và tinh thần, đồng thời hưởng thụ các giá trị văn hóa, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của các nước khác,
các dân tộc khác để thỏa mãn nhu cầu về đời sống văn hóa, tinh thần của
mình.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về văn hóa
Cũng như sự quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác với ý nghĩa là sự
định hướng lập kế hoạch, xây dựng chính sách, pháp luật để điều chỉnh, tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật, kiểm tra đánh giá, xử lý vi phạm pháp
luật.., Quản lý nhà nước về văn hóa là quản lý bằng pháp luật từ trung ương
đến địa phương với mục đích cuối cùng là quản lý tất cả các mặt của văn hóa
một cách hài hòa, chuẩn mực và đúng đắn nhất.
QLNN về văn hóa cũng không thể đơn tuyến. Bởi vì văn hóa có cơ sở
là KT - XH, luôn luôn gắn liền với KT-XH, mà kinh tế xã hội ở nước ta
có nhiều thành phần thì văn hóa tất yếu cũng có nhiều thành phần. Kinh tế xã
hội của một quốc gia càng phát triển thì nền văn hóa cũng đứng trước những
biến động không nhỏ từ ngay trong nội tại văn hóa dân tộc đó, cũng như
những làn sóng tác động từ văn hóa nước ngoài. Chính vì vậy bắt buộc
QLNN về văn hóa mang đặc điểm biến thiên tùy theo nền Kinh tế - Xã hội.
Chính vì vậy QLNN về văn hóa có các đặc điểm sau:
Một là, chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa là Nhà nước. Nhà nước Việt
Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quyền quản
lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã
thuộc huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước về văn hóa ở cấp nào thì
cơ quan nhà nước cấp ấy là chủ thể quản lý.
10
Hai là, Văn hóa với tư cách là khách thể quản lý được hiểu theo nghĩa cụ thể
là: Các hoạt động văn hóa (trong đó có các dịch vụ văn hóa, hoạt động sáng
tạo...) và các giá trị văn hóa (cụ thể là các di sản văn hóa vật thể và phi vật
thể). Mặt khác, theo sự phân công trong hệ thống các cơ quan nhà nước các
cấp, không phải toàn bộ hoạt động văn hóa hiểu theo nghĩa rộng đều do ngành
văn hóa quản lý. Văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ... do cơ quan giáo
dục, khoa học công nghệ quản lý.
Ba là, mục đích QLNN về văn hóa là giữ gìn và phát huy những giá trị và tiếp
thu tinh hoa văn hóa truyền thống của Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy
nhiên, trong hoạt động quản lý nhà nước văn hóa ở từng cấp, từng địa
phương, từng hoạt động thì mục đích quản lý nhà nước về văn hóa phải được
xác định cụ thể sát với yêu cầu nhiệm vụ và hoàn cảnh của địa phương. Ví dụ
quản lý nhà nước về Chương trình mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa ở cơ
sở thì cấp trung ương mục đích là gì; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là gì, phải
được xác định một cách cụ thể. Có như vậy hoạt động quản lý mới hiệu quả.
Bốn là, QLNN về văn hóa là dựa trên Hiến pháp, luật và các văn bản quy
phạm pháp luật để quản lý. QLNN về văn hóa không theo lối tư duy cứng
nhắc, mà dựa trên những hoàn cảnh cụ thể, những trường hợp cụ thể để xem
xét. Bởi vì văn hóa là sự sáng tạo của quần chúng nhân dân được thực hiện
thông qua các đại biểu của mình là văn nghệ sĩ. Vì vậy, QLNN về văn hóa là
sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành cho văn hóa phát triển không
ngừng theo hướng chân thiện, mỹ nhằm giúp ích cho con người, cho xã hội
Năm là, cách thức quản lý của người làm công tác quản lý nhà nước về văn
hóa phải luôn tự đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi: Ai là người quản lý? Quản lý ai
và quản lý cái gì? Quản lý vì cái gì? Trong tay mình đang có công cụ nào để
quản lý? Ngoài 4 câu hỏi cơ bản trên, người quản lý có kinh nghiệm còn biết
11
đặt một số câu hỏi có tính nghiệp vụ khác: Mình đã nắm chắc các công cụ đó
chưa? (luật và các văn bản quy phạm pháp luật). Hoạt động quản lý đang diễn
ra trong điều kiện, hoàn cảnh nào? Trách nhiệm và quyền hạn quản lý nhà
nước của cấp mình đến đâu?... Người làm công tác quản lý nhà nước về văn
hóa dù ở cấp nào cũng cần trả lời các câu hỏi trên một cách thuần thục mới có
thể thực thi nhiệm vụ quản lý có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về văn hóa
Hoạt động văn hóa là một dạng hoạt động xã hội quan trọng, tất yếu
phải có sự quản lý của nhà nước, chính vì thế quản lý nhà nước trên lĩnh vực
văn hóa là tất yếu khách quan. Do hoạt động văn hóa là một hoạt động sáng
tạo, là hoạt động tư tưởng và còn là hoạt động kinh tế, nên quản lý nhà nước
về văn hóa có những vai trò cơ bản sau:
Một là, quản lý nhà nước về văn hóa nhằm chăm lo xây dựng, phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại.
Hai là, quản lý nhà nước về văn hóa có tác dụng để các tổ chức và cá
nhân sáng tạo, hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời
sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Ba là, quản lý nhà nước về văn hóa còn nhằm bảo vệ, gìn giữ những giá
trị văn hóa của dân tộc.
Bốn là, quản lý nhà nước về văn hóa đảm bảo tính đa dạng của nền văn
hóa Việt Nam, góp phần kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Nội dung, chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
Quản lý nhà nước về văn hoá là hoạt động của bộ máy nhà nước trong
lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt
12
động văn hoá bằng chính sách và pháp luật. Hoạt động quản lý nhà nước về
văn hoá bao gồm: Quản lý nhà nước đối với văn hoá nghệ thuật; quản lý nhà
nước đối với văn hoá - xã hội; quản lý nhà nước đối với di sản văn hoá.
Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa là hoạt động của Chính phủ, các
Bộ, các cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan quản lý
chuyên môn về văn hóa trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về văn hóa (văn bản dưới luật), dựa trên cơ sở pháp luật để quản lý hoạt động
văn hóa.
Chính sách văn hoá được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư
tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát
triển nền văn hoá. Chính sách văn hoá đặt ra các nguyên tắc chung của sự
nghiệp phát triển văn hoá phù hợp với mục tiêu phát triển văn hoá chung của
đất nước.
Các chính sách về quản lý và phát triển văn hoá hiện nay có thể kể đến:
Sáng tạo các giá trị văn hoá; bảo tồn, phát huy tài sản văn hoá; phát triển văn
hoá cơ sở; giao lưu văn hoá quốc tế; hiện đại hoá kỹ thuật và phương thức sản
xuất, phân phối sản phẩm văn hoá; đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức, văn
nghệ sỹ; đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp lý cho phát triển văn hoá; nâng
cao tính tự quản và phân cấp quản lý văn hoá...
Có thể nói, quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa là việc nhà
nước ban hành và áp dụng các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động văn hóa, nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị,
tư tưởng, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ
kinh doanh, xây dựng ngành văn hóa thành một ngành kinh tế - công nghệ
phát triển toàn diện, vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hướng tới
sự hình thành nhân cách, nâng cao chất hượng cuộc sống tinh thần của con
người
13