Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tr...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh hà nam

.PDF
82
180
57

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT TIẾN HOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019 1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT TIẾN HOÀN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG XUÂN HÀ NỘI, năm 2019 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Tác giả luận văn Nguyễn Viết Tiến Hoàn 3 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ........... 7 1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................................................................... 7 1.2. Cơ cở thực tiễn ..................................................................................................................................................... 11 1.3. Khái quát tình hình đào tạo nghề tại Việt Nam ................................................................ 13 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương ..................................................................................................................................... 19 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA ..................................................... 35 2.1. Khái quát đặc điểm tỉnh Hà Nam. .................................................................................................... 35 2.2. Hệ thống đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam .............................................................................................................................................................................................. 37 2.3. Thực trạng đào tạo và thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam ..................................................................................................... 40 2.4. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam. .................................................................................................... 52 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM ................................................................ 57 3.1. Một số vấn đề đặt ra. .............................................................................. 58 3.2. Định hướng và giải pháp ........................................................................................................................... 59 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................................................................. 67 KẾT LUẬN ........................................................................................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải nội dung HTX Hợp tác xã LĐTBXH Lao động, Thương binh - Xã hội LĐNT Lao động nông thôn NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ODA Hỗ trợ phát triển chính thức UBND Ủy ban nhân dân TTKN Trung tâm Khuyến nông 2 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Số lượng cơ sở dạy nghề theo loại hình đào tạo ................................................ 13 Bảng 1.2. Số lượng và cơ cấu tuyển sinh học nghề theo cấp trình độ (giai đoạn 2012-2017) ............................................................................................................................................................... 15 Bảng 2.1. Phân bổ số lớp, học viên và kinh phí các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................................................................................................................................... 41 Bảng 2.2. Phân loại đối tượng học viên (2012-2018) .............................................................. 42 Bảng 2.3. Kết quả học tập giai đoạn 2012-2018 ............................................................................ 44 Bảng 2.4. Tổ chức việc làm sau khóa học (2012-2018) ........................................................ 45 Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn (giai đoạn 2010-2018)................................................................................................................................... 46 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện. Xóa đói, giảm nghèo đạt kết quả to lớn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Vị thế chính trị của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất; nghiên cứu, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy 1 hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa; chênh lệch giàu, nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Những hạn chế, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nhận thức về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tiễn; chưa hình thành một cách có hệ thống các quan điểm lý luận về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực này thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Đầu tư từ ngân sách nhà nước và các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tổ chức chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở nhiều nơi còn hạn chế. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực hiện trên, em chọn đề tài luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam, với hy vọng góp một phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong xây dựng chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn để từ đó nâng cao thu nhập và ổn định đời sống của người nông dân, góp phần xây dựng nông thôn mới phát triển bền vững. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một lĩnh vực còn mới, nhất là đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tuy vậy lĩnh vực đào tạo 2 nghề cũng được một số cơ quan, đơn vị và cá nhân quan tâm nghiên cứu và triển khai như: - Báo cáo công tác dạy nghề Việt Nam năm 2011 của Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (thuộc Tổng cục dạy nghề - Bộ LĐTB-XH) đã nêu khái quát được hiện trạng và đưa ra các giải pháp chung cho công tác đào tạo nghề tại Việt Nam, tuy nhiên về lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp thì mới sơ bộ đề cập đến kết quả mà chưa đề cập đến nguyên nhân cũng như phân tích các nghiên cứu có liên quan. - Báo cáo tổng quan về đào tạo nghề Việt Nam năm 2012 của Tổng cục dạy nghề - Bộ LĐTBXH được trình bày tại hội nghề khu vực về đào tạo nghề tại Việt Nam cũng chỉ nêu tổng quát của đào tạo nghề nói chung và các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cơ sở dạy nghề và cơ chế tài chính cho công tác đào tạo nghề mà chưa đề cập đến phương thức thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Tác giả Nguyễn Tiến Dũng, nguyên Tổng Cục trưởng Tổng cục dạy nghề, Bộ LĐTBXH, với bài viết: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời kỳ hôi nhập quốc tế” đăng trên website của Bộ LĐTBXH. Tác giả đã nêu ra một số kết quả bước đầu trong công tác đào tạo nghề cho lao động ở nước ta và đề cập đến một số hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động. Những giải pháp mà tác giả đưa ra còn mang tính khái quát và chung chung. Bài viết có tính tham khảo cho những nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của từng địa phương cụ thể. - Nghiên cứu của tác giả Lã Thanh Tùng về đề tài "Những giải pháp cơ bản về phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2012-2020" tập trung nghiên cứu về đào tạo nghề cho lao động ở tỉnh Ninh Bình và cũng có đề cập đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nghề nông nghiệp, tuy nhiên nội dung đề cập đến đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn 3 còn nhiều hạn chế, chỉ nêu kết quả triển khai chứ chưa nghiên cứu và đề xuất được giải pháp cho đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. - Tác giả Trần Thành Nam cứu về đề tài "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh" tập trung đào tạo các nghề phù hợp với các đối tượng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; lao động thuộc diện hộ cận nghèo và các đối tượng lao động nông thôn khác ở khu vực nông thôn Hà Tĩnh, chưa chú trọng đến đào tạo nghề nông nghiệp cho toàn bộ các hộ nông dân trong toàn tỉnh. - Một trong những nghiên cứu mới gần đây nhất là của tác giả Võ Thanh Tùng (năm 2018) nghiên cứu đề tài về "Thực hiện chính sách đào tạo nghệ cho lao động nông thôn từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam". Đề tài đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Quảng Nam một cách toàn diện, đề xuất các giải pháp hợp lý, sát thực để hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới. Tuy nhiên đề tài cũng chỉ nghiên cứ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói chung, chưa nghiên cứu chuyên sâu về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hiệu quả cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. 4 - Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. - Trình bày những mặt được và hạn chế trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. - Đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn do tỉnh Hà Nam thực hiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu này được thực hiện tại TTKN tỉnh Hà Nam và một số đơn vị liên quan của tỉnh Hà Nam thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến 2018. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được triển khai dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin: Phương pháp này được thực hiện bằng cách tổng hợp số liệu qua báo cáo tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại Hà Nam. 5 - Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp này để phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. - Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được thực hiện bằng việc xin ý kiến các chuyên gia là các lãnh đạo, nguyên lãnh đạo các đơn vị, cơ quan quản lý nhà nước ngành NN&PTNT tại tỉnh Hà Nam trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 6.2. Ý nghĩa thực hiện Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các đơn vị, cá nhân liên quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là các cơ sở đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Luận văn cũng có thể sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu chính sách về đào tạo nghề và đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam trong những năm qua. Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tại tỉnh Hà Nam. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm chính sách Theo Từ điển bách khoa Việt Nam “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. 1.1.2. Khái niệm chính sách công Theo một số học giả trong và ngoài nước, chính sách công được hiểu như sau: - Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành (Peter Aucoin, 1971). Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978). - Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do Nhà nước tiến hành (Peter Aucoin, 1971) mà vấn đề mà chính sách hướng vào giải quyết là vấn đề công. 7 - Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R. Dye, 1984). Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N Dunn, 1922). - Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công. Nó được kết hợp với các cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004). - Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội (PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải). - Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan để lựa chọn mục tiêu và những giải pháp, công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề chính sách theo mục tiêu tổng thể đã xác định của đảng chính trị cầm quyền (PGS.TS. Đỗ Phú Hải). - PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng "Chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan lẫn nhau". 1.1.3. Khái niệm thực hiện chính sách công - Khái niệm: Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển 8 hóa các ứng xử của chủ thể thành hiện thực lên đối tượng quản lý nhằm đặt được mục tiêu định hướng. - Ý nghĩa thực hiện chính sách công: + Là khâu biến ý đồ chính sách thành hiện thực: Từ chủ ý của chủ thể quản lý được chuyển sang thành hành động cụ thể, tác động đến đối tượng, nhóm đối tượng được điều chỉnh theo mục tiêu định sẵn. + Tổ chức thực hiện chính sách để thực hiện các mục tiêu chính sách, thực hiện mục tiêu chung: Có nghĩa là tổ chức thi chính sách tác động vào đời sống xã hội nhằm điều chỉnh, giải quyết một hay nhiều vấn đề nhưng vẫn không đi ngược lại mục tiêu chung của toàn hệ thống các chính sách khác. + Khẳng định tính đúng đắn của chính sách: Một khi chính sách được triển khai rộng rãi điều đó có nghĩa là chính sách đó là đúng đắn, được cộng đồng xã hội chấp nhận và ủng hộ. + Qua thực hiện chính sách ngày càng làm hoàn thiện hơn hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước bởi vì nó cho thấy trong quá trình tổ chức thực hiện gặp phải những vướng mắc gì, đối tượng nào chưa bao quát đến để có cơ sở điều chỉnh phù hợp, thậm chí có thể xây dựng, ban hành chính sách mới. 1.1.4. Khái niệm về đào tạo nghề - Theo Các-Mác công tác dạy nghề phải bao gồm các thành phần sau: Một là, giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng cách huấn luyện quân sự; Ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản của tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản nhất (Các- Mác Ph.Ăng-ghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198). - Theo tài liệu của Bộ Lao động thương binh và Xã hội xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu như sau: "Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ 9 lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội". - Trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. 1.1.5. Khái niệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là chủ trương và hành động của Chính phủ nhằm thay đổi cơ cấu ngành lao động theo hướng giảm lao động nông nghiệp tăng lao động ngành nghề và phi nông nghiệp góp phần giải quyết công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh thế phát triển. 1.1.6. Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn 1.1.6.1. Lao động nông thôn Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động xã hội, bao gồm toàn bộ những người lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. Cụ thể, nguồn lao động nông thôn bao gồm những người đủ tuổi lưo động sống ở nông thôn đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực nhƣ nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác và những người trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. 1.1.6.2. Đặc điểm của lao động nông thôn Đặc điểm của người nông dân và lao động nông thôn là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo vườn, ao, chuồng, cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên, một trong những đặc điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do tập quán 10 làm việc theo cảm tính, người nông dân không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những người có kinh nghiệm; thiếu việc làm, không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi nhiều; phần lớn chưa có nghề và chưa được đào tạo nghề một cách bài bản là những đặc trưng cơ bản của lao động nông thôn. Chính đặc điểm của người nông dân như vậy làm cho vai trò đào tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói chung và thành công của phong trào xây dựng nông thôn mới nói riêng. 1.2. Cơ cở thực tiễn Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất, trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó được cụ thể hóa bằng Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020". Mục tiêu của đề án này là: - Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán bộ, công chức xã; - Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; * Giai đoạn 2009-2010: - Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của Dự án “Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục- đào tạo đến năm 2010 bằng các chính sách của Đề án này. - Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu 11 hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%. * Giai đoạn 2011-2015: Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó: khoảng 4.700.000 lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp; 3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 120.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%. * Giai đoạn 2016-2020: Đào tạo nghề cho 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó: Khoảng 5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp), trong đó đặt hàng dạy nghề khoảng 380.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%. Thực hiện quyết định của Chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND tỉnh Hà Nam cũng như các Sở, ban, ngành đã ban hành nhiều văn bản để triển khai công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: - Quyết định 584/QĐ-UBND ngày 20/5/2011 về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020”. - Kế hoạch số 1590/KH-UBND ngày 11/11/2011 về việc Triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam đến năm 2020” giai đoạn 2011-2015. - Kế hoạch số 973/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Nam về dạy nghề cho lao động nông thôn năm 2014. 12 - Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 6/5/2015 về việc ban hành danh mục nghề đào tạo ngắn hạn cho lao động nông thôn giai đoạn 2015-2020. - Quyết định số 898/QĐ-UBND ngày 19/6/2017 về việc phân bổ chi tiết vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. - Kế hoạch số 1750/KH-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Hà Nam về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017. Các văn bản này là cơ sở thực tiễn để Hà Nam triển khai tốt công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trong những năm qua. 1.3. Khái quát tình hình đào tạo nghề tại Việt Nam 1.3.1. Hệ thống đào tạo nghề Hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam hiện có ba cấp dạy nghề: - Dạy nghề trình độ sơ cấp: nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành của một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề. - Dạy nghề trình độ trung cấp: nhằm trang bị cho người học kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công việc vào một nghề. - Dạy nghề trình độ cao đẳng: nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết các tình huống phức tạp trong thực tế. Hệ thống dạy nghề theo ba cấp độ có ưu điểm: đào tạo nhiều cấp trình độ theo yêu cầu của thị trường lao động; liên thông trong hệ thống dạy nghề và liên thông với các trình độ khác của hệ thống giáo dục quốc gia, tạo điều kiện và cơ hội người lao động động được học tập liên tục để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hệ thống dạy nghề ba cấp độ này cũng phù hợp với các trình độ 13 dày nghề của các nước, tạo điều kiện cho việc hội nhập kinh tế quốc tế và xuất khẩu lao động. Các cơ sở dạy nghề được phát triển theo quy hoạch rộng khắp trên toàn quốc, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo. Số lượng cơ sở dạy nghề nói chung và cơ sở tư thục nói riêng tăng nhanh. Năm 2013, cả nước có 1339 cơ sở dạy nghề, nếu tính cả các cơ sở khác có dạy nghề (bao gồm đại học, cao đẳng, trung tâm khác có dạy nghề) thì mạng lưới cơ sở dạy nghề cả nước có gần 2.040 cơ sở, trong đó cơ sở dạy nghề công lập chiếm khoảng 60%. Đặc biệt, thực hiện Quyết định 1956, mạng lưới trung tâm dạy nghề cấp huyện đã được mở rộng. Năm 2013 có trên 430 trung tâm dạy nghề cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Bảng 1.1. Số lượng cơ sở dạy nghề theo loại hình đào tạo Cơ sở dạy nghề 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Trường Cao đẳng nghề 155 162 209 257 310 388 Trường Trung cấp nghề 305 302 355 405 470 551 Trung tâm dạy nghề 867 875 929 966 995 1035 1.327 1.339 1.493 1.628 1.775 1.974 Tổng cộng Nguồn: Tổng cục Dạy nghề. Tính đến tháng 12/2017, cả nước có 1.974 cơ sở Giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trong đó có 388 trường cao đẳng, 551 trường trung cấp và 1.035 trung tâm GDNN. Kết quả tuyển sinh năm 2017 của cả nước là 2.204.400 người, đạt 100,2% so với kế hoạch năm 2017, trong đó tuyển sinh trình độ trung cấp và cao đẳng khoảng 540.400 người chiếm 24,5% so với tổng số tuyển sinh trong GDNN năm 2017 và đạt 100,1% so với kế hoạch. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan