Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện yên phong, tỉnh...

Tài liệu Luận văn thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

.PDF
81
141
64

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DUYÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ DUYÊN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHẠM HỮU NGHỊ Hà Nội - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Duyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ....................................................................................... 8 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực tiễn chính sách quản lý đất đai .......................................................................................................... 8 1.2. Vai trò của chính sách quản lý nhà nước về đất đai và của các cơ quan ban ngành trong chính sách quản lý đất đai .............................................. 19 1.3. Kinh nghiệm về quản lý đất đai của một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam ...................................................................................... 22 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách quản lý đất đai ........................ 28 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN YÊN PHONG,TỈNH BẮC NINH ....................... 34 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 34 2.2. Thực tiễn thực hiện chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................ 36 2.3. Kết quả đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản lý đất đai ở huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 49 Chương 3: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐÚNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH .......................................................................................... 56 3.1. Mục tiêu bảo đảm thực hiện đúng chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 56 3.2. Các giải pháp bảo đảm thực hiện đúng chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 58 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa của từ 1 TN&MT Tài nguyên và môi trường 2 SDĐ Sử dụng đất 3 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4 UBND Uỷ ban nhân dân 5 BQL Ban quản lý DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo về công tác tuyên truyền phổ biến thực hiện chính sách pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ............... 37 Bảng 2.2: Diện tích đo đạc các đơn vị hành chính theo tổng kiểm kê đất đai huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh (năm 2018) ................................................ 39 Bảng 2.3: Tổng hợp diện tích khảo sát các loại đất theo đơn vị hành chính năm 2018 ......................................................................................................... 40 Bảng 2.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................... 42 Bảng 2.5: Kết quả giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất ......... 43 Bảng 2.6: Nguồn thu của Chi nhánh Trung tâm PTQĐ huyện Yên Phong giai đoạn 2013-2018 ............................................................................................... 46 Bảng 2.7: Nguồn thu của Chi nhánh Văn phòng đất đai huyện Yên Phong giai đoạn 2013-2018 ............................................................................................... 47 Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, kiểm tra về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong (Giai đoạn từ năm 2013-2018)............................................................. 48 Bảng 2.9:Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng (Tình đến ngày 31/12/2017)............................................................................................. 76 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ địa chính huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ....................... 34 Hình 2.2: Quy Trình thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh ................................. 44 Hình 2.3: Quy Trình thu hồi đất (đối với các dự án) trên địa bàn .................. 44 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai được xem là sản phẩm của tự nhiên, tuy nhiên đất có vai trò vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của con người. Nó chính là nguồn lực khan hiếm không thể tạo ra được. Vì vậy, đất cũng là sản phẩm vô cùng quý giá đối với loài người, là điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người. Bên cạnh đó, đất đai còn đóng góp lớn trong lĩnh vực sản xuất vật chất của xã hội loài người, nhưng ở các vị trí khác nhau. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất chính và không thể thay thế được. Đất đóng vai trò là đối tượng lao động, tư liệu lao động, và công cụ lao động. Trong lĩnh vực công nghiệp, nó được xem là địa điểm rất cần thiết và không thể thay thế được. Còn trong ngành vật liệu xây dựng, sản phẩm tự nhiên này lại là nguyên liệu đầu vào vô cùng quan trọng. Do đó, việc xây dựng và thực hiện tốt cơ cấu tổ chức bộ máy trong hệ thống quản lý về đất đai sẽ tác động tích cực tới hoạt động vận hành hệ thống quản lý đất đai. Hơn nữa, hệ thống quản lý đất đai được vận hành một cách trôi chảy và hiệu quả, thì sẽ đem lại kết quả tốt trong quá trình quản lý đất đai. Với thể chế chính trị của mỗi đất nước, sẽ có một hệ thống quản lý đất đai khác nhau, phù hợp với trình độ dân trí và thực trạng địa lý của nước đó. Trong mỗi hệ thống, những yếu tố chủ yếu cấu thành hệ thống là tương tự nhau, tuy nhiên sự khác nhau trong từng hệ thống là chính sách của mỗi quốc gia, khiến cho tổ chức bộ máy sẽ khác nhau Trong quá trình triển khai, thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại Tỉnh Bắc Ninh nói chung, huyện Yên Phong nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể như: hoạt động giao ruộng đất mang tính ổn định và lâu dài cho các hộ gia đình, đảm bảo tuân thủ quyền của người SDĐ, góp phần quan trọng trong việc xóa đói, giảm nghèo, vv. Tuy nhiên, công tác này cũng bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, chẳng hạn như: Theo báo cáo từ Phòng 1 TN&MT tỉnh Bắc Ninh (2018), trên địa bàn huyện Yên Phong hiện nay, có trên 32% số hộ gia đình chưa được kê khai đăng ký QSDĐ. Tính đến tháng 8 năm 2019, huyện Yên Phong mới cấp GCNQSDĐ cho khoảng gần 400 hộ gia đình, lập sổ mục kê đất cho 68,9 % số xã; lập sổ địa chính cho 73,3% số xã. Việc thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ những thông tin cần thiết, vv. Những điều này khiến cho nhân dân phải bức xúc, đồng thời gây khó khăn trong việc huy động nguồn lực rất lớn từ đất đai vào quá trình phát triển của địa phương. Hơn nữa, phần lớn những hạn chế trong lĩnh vực này đều bắt nguồn từ việc thực hiện chưa được nghiêm túc, chặt chẽ những quy định của chính phủ, và của địa phương liên quan đến đất đai. Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý những sai phạm không chặt chẽ sẽ không phát hiện và xử lý được các sai phạm đó một cách kịp thời; một vài văn bản, quy định vẫn còn chồng chéo khiến cho một số cá nhân dễ dàng lợi dụng hoặc cố tình gây khó dễ nhằm trục lợi… Do đó, nhằm quản lý chặt chẽ và khoa học để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên đất đai đang là một đòi hỏi hết sức cần thiết, và cấp bách đối với chính quyền huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Tác giả đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” để làm luận văn chính sách công. Đề tài này cũng xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế, đồng thời nó cũng có ý nghĩa thực tiễn trong công tác nâng cao năng lực quản lý đất đai tại địa bàn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài :”Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, tác giả đã tham khảo một số tài liệu như sau: Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về đất đai”, Nxb nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức nền tảng về quá trình phát triển của thực hiện chính sách quản lý nhà nước liên quan đến đất đai tại Việt Nam; chỉ rõ các phương pháp, nội dung và công cụ nhằm thực hiện chính 2 sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ đề cập đến nội dung cơ bản của luật đất đai vào năm 2003. Hiện nay, khi luật đất đai năm 2013 đã được thực hiện, cần có các nghiên cứu thực tế trong điều kiện mới ở một địa phương cụ thể. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006) với đề tài, “Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Đây là đề tài nghiên cứu cấp bộ của Trường Đại học Nông lâm. Nghiên cứu đã hệ thống hóa các đặc điểm cơ bản trong việc thực thi chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Đồng thời, làm rõ các quan hệ trong công tác thực hiện chính sách quản lý và sử dụng đất tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; xây dựng và đánh giá chính sách quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Đồng Hỷ căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu đánh giá. Từ đó, đưa ra các phương pháp quản lý phù hợp giúp thực hiện hiệu quả chính sách quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện. Mai Thị Thùy Linh (2015) đã nghiên cứu về “Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang”. Đề tài này đã chỉ ra sự bất cập trong việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra được các nguyên nhân khiến cho việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Hòa Vang chưa hiệu quả, như: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền huyện trong quản lý nhà nước về đất đai chưa được quan tâm, hầu hết giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường thành phố thực hiện. Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất diễn ra tương đối nhanh. Chính vì vậy, đã làm cho quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu dân cư tăng lên một cách nhanh chóng, trong khi đó diện tích đất nông nghiệp lại giảm dần. Sự chuyển đổi này đã mang đến nhiều cơ hội, tuy nhiên lại tạo ra nhiều thách thức cho huyện Hòa Vang trong quá trình quản lý cũng như sử 3 dụng đất. Do đó, các biện pháp chủ yếu là đề cập đến quá trình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hòa Vang trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Đào Văn Mẫu (2017) đã nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về đất đai ở cấp huyện, bao gồm các định nghĩa về QLDĐ, nội dung QLNN về đất đai, các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về đất đai ở cấp huyện, vv. Dựa trên nền tảng lý thuyết đó, luận văn đã đánh giá thực trạng QLNN về đất đai ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý đất đai của huyện còn gặp những hạn chế như: việc quy hoạch, SDĐ chưa bám sát với thực tế, thiếu tính đồng bộ trong việc thiết lập hồ sơ địa chính, vv. Qua đó tác giả cũng đưa ra một số giải pháp giúp nâng cao công tác QLNN về đất đai trên địa bàn Huyện. Trần Thị Thanh Hà (2015) nghiên cứu với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn Huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”. Căn cứ trên nền tảng lý thuyết về quản lý đất đai, luận văn đã làm rõ tình hình thực tê về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 1010-2014, qua đó , tác giả cũng đánh giá những kết quả, hạn chế trong công tác đó của huyện và đưa ra nguyên nhân của các hạn chế đó. Cuối cùng, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang trong tương lai, bao gồm: đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật và thông tin đất đai; Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính; cải cách các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, vv. Có thể nói, dưới các góc độ khác nhau, những công trình nghiên cứu nêu trên đều đã ít nhiều nhắc tới và phân tích những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Nhưng, chưa có một nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh 4 Bắc Ninh, để từ đó đề xuất các giải pháp giúp phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cũng như công chức sao cho phù hợp với đặc thù của huyện. Thông qua việc đánh giá tình hình nghiên cứu, tác giả có thể khẳng định rằng việc lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính sách quản lý đất đai từ thực tiễn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu là vô cùng cần thiết, và đề tài này cũng không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã thực hiện trước đó. Hơn nữa, xuất phát từ các quan điểm rằng, khoa học mang tính kế thừa và tính phát triển và mới mẻ, một lần nữa khẳng định, những công trình, bài viết trên đây là các tài liệu rất quý giá, bổ ích có thể giúp tác giả tham khảo khi nghiên cứu đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, phân tích, làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách quản lý đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, sau đó đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả đối với đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Nhận diện và phân tích những vấn đề tồn tại về thực thi chính sách quản lý nhà nước về đất đai; tìm ra các nguyên nhân của nó tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc quản lý hiệu quả đối với đất đai trên địa bàn huyện đai trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận liên quan đến việc thực hiện chính sách QLNN về đất đai và tình hình thực tế của việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 5 Các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý đất đai, hoạt động quản lý nhà nước đối với đất đai của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện dịch vụ công về đất đai - Phạm vi nghiên cứu: Nhiệm vụ thực thi chính sách quản lý nhà nước liên quan đến đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh bởi nhiều cấp và nhiều ngành. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách quản lý về đất đai của chính quyền huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2018 5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận của đề tài căn cứ trên cơ sở lý luận của nội dung các chính sách quản lý đất đai và thực tiễn quản lý đất đai dựa trên các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường về tổng kết thi hành luật đất đai năm 20122014, Luật Đất Đai. Vv. Đồng thời kế thừa có chọn lọn những công trình nghiên cứu liên quan đến đất đai. Bên cạnh đó, để làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, đề tài còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu dưới đây: - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Thu thập các văn bản, chính sách của Trung ương và UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về đất đai trên địa bàn huyện Yên Phong (Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Niên giám thống kê huyện Yên Phong năm 2018, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện...). Bên cạnh đó, thông tin thứ cấp được thu thập còn là những thông tin đã được công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình đề tài nghiên cứu khoa học, Internet... 6 - Phương pháp phân tích chính sách Là đánh giá, phân tích tính tuân thủ, thống nhất, hiệu quả cũng như đặc trưng của chính sách để sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu và thực tiễn. - Phương pháp thống kê Là phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu, sau đó trình bày số liệu, tính toán những đặc điểm của đối tượng nghiên cứu để phục vụ cho việc phân tích, dự toán và đi tới các quyết định. Thêm vào đó, phương pháp này có thể tổng hợp được bản chất của các hiện tượng cũng như quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử cụ thể thông qua việc biểu hiện bằng số lượng. Nói cách khác, phân tích thống kê là phương pháp giúp xác định mức độ thể hiện sự biến động biểu hiện tính chất, trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phương pháp này phải lấy các con số thống kê để làm tư liệu, đồng thời lấy các phương pháp thống kê để làm công cụ trong nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là các tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ sở nghiên cứu và đào tạo liên quan đến chính sách quản lý đất đai 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả mà luận văn đã cung cấp thêm những luận cứ lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa tham khảo đối với các nhà quản lý về giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung chính của nghiên cứu này được chia làm các chương như sau: Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách quản lý đất đai Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Chương 3. Mục tiêu và các giải pháp đảm bảo thực hiện đúng chính sách quản lý đất đai tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 7 Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI 1.1. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực tiễn chính sách quản lý đất đai 1.1.1. Khái niệm quản lý đất đai và quản lý nhà nước về đất đai a. Khái niệm về đất đai Theo Luật Đất đai (2013), đất đai được coi là tài sản hữu hình, nó được định giá trên thị trường. Sản phẩm này được trao đổi được thừa kế, hoặc cho và nhận như một món quà và cũng được sử dụng nhằm mục đích thế chấp. Với nhiều cá nhân, đặc biệt là tại các vùng nông thôn, đất đai là của cải chính và nguồn sinh kế nhằm đảm bảo cuộc sống. Đất đai được xem là một diện tích cụ thể trong bề mặt trái đất. Đất bao gồm toàn bộ cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất, như: thổ nhưỡng, khí hậu bề mặt, mặt nước, dạng địa hình, khoáng sản trong lòng đất, lớp trầm tích sát bề mặt, nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của loài người, các kết quả trong quá khứ và hiện tại được con người để lại (Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993). Như vậy, đất đai có thể hiểu là “một khoảng không gian trải dài vô tận từ trung tâm trái đất tới vô cực trên trời và liên quan đến nó là một loạt các quyền lợi khác nhau quyết định những gì có thể thực hiện được với đất”. Đất đai đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp tạo ra và duy trì các dịch vụ phục vụ mục đích công cộng. Chẳng hạn như: Hạ tầng cơ sở, vùng nuôi trồng thủy sản, rừng, công viên và khu bảo tồn. Giá trị công của đất còn là nơi thưởng ngoạn chung với giá trị tăng lên nhanh chóng khi các xã hội đô thị hóa và thu nhập bình quân đầu người tăng lên. 8 b. Khái niệm về quản lý đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai Theo Luật Đất Đai (2013), quản lý đất đai là việc đảm bảo tuân thủ theo luật pháp trong việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi ích thu được từ đất và xử lý những tranh chấp về đất đai. Đối tượng quản lý đất đai liên quan đến 2 đối tượng đất công và đất tư, bao gồm các hoạt động như: đo đất, đăng ký đất, giám sát sử dụng, định giá đất đai, lưu giữ và cập nhật những thông tin liên quan đến đất đai, cung cấp các thông tin về đất đai và xử lý tranh chấp đất đai.. Bên cạnh đó, quản lý đất đai được hiểu là cơ sở để hình thành một nền kinh tế quan trọng, tăng nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó, nó cũng đảm bảo việc nâng cao hiệu quả cho việc quản lý và sử dụng đất đô thị, nông thôn, tuân thủ theo đúng quy hoạch cũng như quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của người làm việc trong ngành quản lý đất đai là đo đạc, vẽ, kiểm tra, nghiệm thu, và đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng, bản đồ địa chính, vị trí, vv. Ngoài ra, việc quản lý đất đai cũng được xem là quá trình lưu giữ và cập nhật các thông tin liên quan đến việc sở hữu, giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác về đất đai. Quản lý đất đai chính là việc tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai, đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân phối và phân phối lại theo quy hoạch, kế hoạch, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai. Nói cách khác, đất đai cũng không nằm ngoài sự quản lý của nhà nước. Với nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất - một tài nguyên có hạn và không sản xuất được - đã thúc đẩy nhà nước phải ngày càng tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý. Có như vậy, mới đáp ứng được các nhu cầu đời sống của con người. Tuy nhiên, để quản lý một cách chặt chẽ nguồn tài nguyên quý hiếm này, từ năm 1993, Luật Đất đai được ban hành đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc quản lý nhà nước về đất đai. Nhờ đó, nhà 9 nước đưa ra và thừa nhận những quyền của nhân dân về đất đai: như quyền sử dụng đất đai, chuyển nhượng, quyền thừa kế, cho thuê, thế chấp, cầm cố, cho thuê lại, góp vốn vào liên doanh, vv. Từ những khái niệm đã đề cập, có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai như sau: Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý của nhà nước đối với đất đai, đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất, phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dung đất, điều tiết các nguồn lợi từ đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động, các công cụ quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, gồm có các hoạt động quyết định đến việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất, việc thu hồi đất, bồi thường , hỗ trợ và tái định cư, trưng dụng đất, giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai , quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, chính sách tài chính về đất đai, hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, tổng kết, quy định quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất. 1.1.2. Khái niệm chính sách quản lý đất đai và thực hiện chính sách quản lý đất đai Chính sách công là một chuỗi những quyết định có liên quan để lựa chọn các mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách nhằm xử lý những vấn đề chính sách dựa trên mục tiêu tổng thể đã được xác định của đảng chính trị có thẩm quyền. Đây cũng là một công cụ quan trọng của quản lý nhà nước. Nhờ việc ban hành và thực thi các chính sách, các mục tiêu của Nhà nước được hiện thực hóa. 10 Hơn thế nữa, mỗi chính sách thực hiện heo một quy trình, gồm có 3 giai đoạn chính: hoạch định chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách. Trong nghiên cứu này, chính sách quản lý đất đai được coi là những quyết định chính trị của Đảng và Nhà nước để đưa ra lựa chọn mục tiêu và các biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội. Việc thực thi chính sách quản lý về đất đai chính là toàn bộ quá trình chuyển đổi ý tưởng của chủ thể chính sách quản lý đất đai thành hiện thi. Thực hiện chính sách quản lý đất được coi là hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, đó là việc áp dụng những phương pháp, công cụ quản lý nhằm triển khai các nội dung của chủ thể chính sách, chủ thể quản lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, việc thu hồi đất, trưng dụng đất, giá đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, quy định quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, và chính sách tài chính về đất đai. 1.1.3. Chủ thể quản lý Nhà nước về đất đai ở cấp huyện Chủ thể QLNN về đất đai bao gồm 2 loại chính, đó là cơ quan nhà nước và tổ chức. Chủ thể cơ quan nhà nước bao gồm các cơ quan như Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên về QLDĐ ở các cấp đại diện cho Nhà nước thực việc quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo cấp hành chính. Các cơ quan này sẽ chịu trách nhiệm đăng ký quyền quản lý những diện tích đất công, đất chưa sử dụng tại các địa phương. Bên cạnh đó, các cơ quan này là đối tượng quản lý chính và trực tiếp về đất đai của các cơ quan cấp trên dựa trên nguyên tắc trực tuyến. Do đó, chủ thể QLNN về đất đai cấp huyện chính là UBND cấp huyện và phòng TN & MT. Phòng TN & MT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, thực hiện việc tham mưu, đồng thời giúp 11 UBND cấp huyện quản lý nhà nước liên quan đến tài nguyên và môi trường, trong đó bao gồm công tác QLNN về đất đai. Chủ thể thứ hai trong công tác này là các tổ chức, chẳng hạn như BQL các khu kinh tế, các khu công nghệ cao, khu công nghiệp, vv. Các chủ thể này không trực tiếp SDĐ mà được phép thay mặt Nhà nước thực hiện việc quản lý đất đai. Do đó, các tổ chức này được giao quyền đại diện cho Nhà nước cho thuê đất, gắn liền với cơ sở hạ tầng trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu công nghệ cao đó. Các BQL này là các tổ chức và cũng là chủ thể quản lý của cơ quan nhà nước về lĩnh vực đất đai. 1.1.4. Nội dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai Căn cứ vào Điều 22 luật đất đai 2013, nghiên cứu đưa ra một số nội dung chính trong việc thực thi chính sách quản lý đất đai như sau: 1.1.4.1. Tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về thực thi, chính sách quản lý và sử dụng đất đai Việc phổ biến, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về đất đai tới những tổ chức, cơ quan, các cá nhân, gia đình, cũng như cộng đồng dân cư để bổ sung kiến thức và góp phân nâng cao nhận thức, sự tôn trọng, tuân thủ pháp luật cho nhân dân. Đồng thời, góp phần nâng cao ý thức pháp lý trong cộng đồng, hạn chế sự tranh chấp về đất đai, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý Nhà nước về đất đai ở mỗi địa phương. Việc thực hiện công tác này bao gồm các nội dung như sau: a. Nội dung về việc tuyên truyền và phổ biến - Ngành Tài nguyên và ngành tư pháp, cùng với đoàn thể và các hội kết hợp để tuyên truyền những văn bản quy phạm pháp luật về đất đai. - Đối với cấp huyện, nội dung tuyên truyền bao gồm những quy định liên quan đến việc bồi thường tái định cư, thu hồi đất. Hình thức tuyên truyền bao gồm: huấn luyện, đàm thảo tổ chức, liên hệ và truyền tải trên các kênh thông tin và báo chí, vv. 12 b. Quy trình thực thi phổ cập, văn bản về pháp luật và quản lý, sử dụng đất đai -Hội đồng huyện xác lập hội đồng tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật - Cơ quan tài nguyên Tài Nguyên lập bộ tài liệu tuyên truyền và phổ cập chính sách về pháp luật đất đai. - Đề cử nhân viên báo cáo - Triển khai kế hoạch thực hiện công tác tuyên tuyền, bao gồm: nội dung công việc, tiến độ hoàn thành, thời hạn và trọng trách của từng cơ quan và tổ chức có thẩm quyền. - Tổng kết và đánh giá hiệu quả đợt tuyên truyền, phổ biến. 1.1.4.2. Hoàn thành chính sách và kỹ thuật về nghiệp vụ địa chính Chính sách và kỹ thuật về nghiệp vụ địa chính gồm: nắm định địa giới hành chính, xác lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, tạo bản đồ hành Chính trên địa bàn huyện, thị trấn, xã; kiểm tra khảo sát, đo đạc, phân tích, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính về bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ đối với huyện và các xã, thị trấn; thống kê và tích hợp đất đai. Vì vậy đây được xem là mủi tên tiên phong trong quá trình xây dựng nền móng trong công tác quy hoạch và KHSDĐ yêu cầu sự chính xác cao, để cung cấp các số liệu, về đất phục vụ cho QLNN về tài nguyên đất. Nội dung chính sách về kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính bao gồm: - Xác định được địa giới hành chính, xác lập và quản lý hồ sơ địa giới và hành chính, lập bản đồ hành chính trên địa bàn huyện và các xã, thị trấn. Địa giới hành chính là ranh giới của các đơn vị hành chính theo đó là địa danh và yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính được thực hiện bằng các mốc giới cụ thể và thể hiện toạ độ vị trí đó. UBND cấp huyện tổ chức thực hiện và xác định địa giới hành chính trên địa bàn và tạo hồ sơ về địa giới hành chính tại địa phương. Và UBND các cấp xã có nhiệm vụ quản lý 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan