Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng một ...

Tài liệu Luận văn thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng một số trường thcs quận gò vấp – tp.hcm

.PDF
121
103
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Thu THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP – TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hoàng Thị Thu THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG THCS QUẬN GÒ VẤP – TP.HCM Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ VĂN NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi tên: HOÀNG THỊ THU, học viên cao học, chuyên ngành Quản lý giáo dục, khóa 21 (2010 – 2012) tại Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Võ Văn Nam thì kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn là do chính bản thân tôi thực hiện và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan HOÀNG THỊ THU LỜI CẢM ƠN Tác giả luận văn chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến:  Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm TPHCM.  Quý Thầy Cô Phòng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TPHCM.  Ban chủ nhiệm Khoa Tâm Lý Giáo Dục Trường ĐHSP TPHCM.  Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 21.  Ban Giám hiệu, quý Thầy Cô và các em học sinh tại trường trung học cơ sở Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Văn Nghi, Gò Vấp, Trường Sơn thuộc Phòng giáo dục – Đào tạo Quận Gò Vấp TPHCM đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tác giả trong suốt quá trình thu thập thông tin, số liệu nhằm hoàn thành tốt luận văn này.  Đặc biệt cảm ơn TS. Võ Văn Nam đã hướng dẫn tận tình và hết lòng giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong Quý Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp chân tình góp ý thêm. Chân thành cám ơn! MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG THCS .......................................................... 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8 1.1.1.Trên thế giới ........................................................................................... 8 1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................. 11 1.2.1. Quản lý ................................................................................................ 11 1.2.2. Kỹ năng ............................................................................................... 12 1.2.3. Kỹ năng sống (life skills) ................................................................... 12 1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống ....................................................................... 16 1.3. Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống .................................................... 17 1.3.1. Nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống ................... 17 1.3.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THCS ..................................... 19 1.3.3. Những nguyên tắc tiến hành giáo dục KNS cho học sinh THCS ....... 24 1.3.4. Sự cần thiết cấp bách phải giáo dục kỹ năng sống ............................. 25 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS tại trường THCS .................................. 28 1.4.1. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống là gì? ................................ 28 1.4.2. Chức năng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ........................ 28 1.4.3. Quy trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................... 29 1.4.4. Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ............ 29 1.4.5. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống ở trường THCS: ................ 29 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 39 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA HIỆU TRƯỞNG MỘT SỐ TRƯỜNG THCS Q.GÒ VẤP .......... 40 2.1. Khái quát đặc điểm một số trường THCS tại Quận Gò Vấp mà đề tài đã khảo sát ............................................................................................................. 40 2.1.1. Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi ........................................................ 40 2.1.2. Trường THCS Gò Vấp ....................................................................... 41 2.1.3. Trường THCS Nguyễn Văn Nghi ....................................................... 42 2.1.4. Trường THCS Trường Sơn ................................................................. 43 2.2. Tổ chức nghiên cứu: Chọn mẫu – Dụng cụ – Cách tiến hành................... 45 2.2.1. Chọn mẫu ............................................................................................ 45 2.2.2. Dụng cụ ............................................................................................... 45 2.2.3. Cách tiến hành ................................................................................... 45 2.3. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 45 2.3.1. Kết quả tổng quát các tham số nghiên cứu của CB–GV–CNV và học sinh .......................................................................................................... 45 2.3.2. Thực trạng quản lý nhận thức về hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong mục tiêu giáo dục của nhà trường THCS ................................ 46 2.3.3. Thực trạng quản lý việc xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ........................................................................... 57 2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống tại một số trường THCS Quận Gò Vấp ............................................................. 59 2.3.5. Thực trạng quản lý việc xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Quận Gò Vấp.................................................................................................... 63 2.3.6. Những biện pháp cải tiến hoạt động quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Q. Gò Vấp ........................... 65 2.3.7. Thực trạng quản lý các biện pháp kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Q. Gò Vấp ......... 66 2.3.8. Nhận xét chung về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Quận Gò Vấp............................. 67 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 68 Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI TIẾN VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THCS Q.GÒ VẤP ........................................................................... 69 3.1. Cở sở đề xuất các biện pháp ...................................................................... 69 3.1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 69 3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 69 3.1.3. Cơ sở pháp lý ...................................................................................... 69 3.2. Các biện pháp nhằm cải tiến việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................................................................... 70 3.2.1. Giải pháp 1:Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ... 70 3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường các biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng ........................................... 74 3.2.3. Giải pháp 3: Thực hiện có hiệu quả các cuộc cải cách giáo dục và đầu tư cơ sở vật chất của chính quyền địa phương .......................... 78 3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: gia đình – nhà trường – xã hội .......................................................... 80 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 87 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả khảo sát nhận thức về khái niệm kỹ năng sống của giáo viên ............................................................................................................ 47 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về khái niệm kỹ năng sống của học sinh 48 Bảng 2.3. Đánh giá mức độ cần thiết của việc rèn luyện các kỹ năng sống trong nhà trường của giáo viên và học sinh ................................................. 51 Bảng 2.4. Đánh giá của giáo viên về bộ phận (lực lượng) nào trong nhà trường thực hiện việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ sở là hiệu quả ............................................................................................... 53 Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về hoạt động nào có thể góp phần vào việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh .................................................... 55 Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên về các môn học góp phần vào việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ....................................................................... 56 Bảng 2.7. Đánh giá của giáo viên về mục đích giáo dục kỹ năng sống cho HS THCS .................................................................................................. 57 Bảng 2.8. Ý kiến của học sinh về mục đích giáo dục kỹ năng sống .................. 58 Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên và học sinh về những kỹ năng sống mà học sinh THCS đã đạt được ....................................................................... 59 Bảng 2.11. Đánh giá của giáo viên về mức độ đạt nội dung quản lý việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS (thang 4 mức) .................................................................................................... 62 Bảng 2.12. Đánh giá của giáo viên về mức độ đạt các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được Hiệu trưởng thực hiện (Thang 4 mức) ............................................................................................................ 66 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS ...................................................................... 49 Biểu đồ 2.2. Đánh giá mức độ quan tâm của học sinh đối với việc rèn luyện các kỹ năng sống trong nhà trường .................................................... 49 Biểu đồ 2.3. Nhận thức của học sinh về lực lượng giáo dục kỹ năng sống ...... 54 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay chất lượng giáo dục của nước ta vẫn còn nhiều điều cần khắc phục như hiệu quả của chương trình giảng dạy, chất lượng của nguồn nhân lực,… và bằng cấp của chúng ta chưa được công nhận rộng rãi trong khu vực. Đặc biệt trong quá trình hội nhập và phát triển, chúng ta đang rất cần một nguồn nhân lực có trình độ tri thức vững chắc và khả năng ứng dụng cao để góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Để làm được điều đó, nền giáo dục Việt Nam cần phải có những bước đột phá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, tạo ra những con người có đủ tri thức, thái độ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Bên cạnh đó, xã hội ngày càng hiện đại với sự phát triển mọi mặt văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội đồng thời cũng kéo theo nhiều vấn đề mà mỗi người trong chúng ta chưa từng gặp phải, chưa từng giải quyết hoặc nếu có gặp thì cũng chỉ ở mức độ ít phức tạp, ví dụ như nạn bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ vị thành niên, ma túy,… Đây chính là những thách thức mà xã hội đặt ra cho chúng ta. Vậy làm thế nào để học sinh - những trẻ em đang còn ngồi ghế nhà trường - có đủ khả năng để vượt qua những khó khăn, thách thức đó? Câu hỏi này yêu cầu các nhà giáo dục có trách nhiệm phải tìm ra cách trả lời. Và câu trả lời đầu tiên là hãy trang bị cho các em một kiến thức thật vững chắc, một thái độ đúng đắn, một kỹ năng giải quyết mọi vấn đề một cách tương đối hoàn chỉnh ngay khi còn là học sinh ở trường phổ thông, chứ không đợi đến khi vào đời – đó chính là Giáo dục kỹ năng sống. Năm 1996 Uỷ ban quốc tế về Giáo dục cho Thế kỷ XXI trực thuộc UNESCO do Jacques Delors làm Chủ tịch đưa ra một báo cáo khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển tương lai của cá nhân, dân tộc và nhân loại. Báo cáo này nhấn mạnh giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho Thế kỷ XXI dựa trên bốn trụ cột: Học để biết; Học để làm; Học để cùng chung sống; Học để tự khẳng định mình. 2 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt nam diễn ra từ ngày 12 đến 19-01-2011 đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020, trong đó xác định những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, từ đó xây dựng quan điểm phát triển cho giai đoạn 2011 – 2020. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 đã xác định rõ “...Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp...”. Mục tiêu giáo dục thế kỷ XXI đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Đứng trước yêu cầu cấp bách của xã hội và của việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng, ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008 – 2013, Bộ Giáo dục – Đào tạo cũng đã triển khai Chỉ thị số 40/2008/CTBGDĐT, Kế hoạch 307/KH_BGDDĐT ngày 22/7/2008 để chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện. Một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” là rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kỹ năng sống được tích hợp thông qua việc giảng dạy các bộ môn văn hóa, trong đó người dạy không chỉ truyền đạt kiến thức một chiều mà còn cần phải tổ chức cho học sinh tìm tòi, khám phá và lĩnh hội kiến thức mới, nhờ vậy học sinh có thể rèn luyện khả năng xử lý và giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cụôc sống. Đây một vấn đề quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện mà xã hội ngày nay đặc biệt quan tâm. Kỹ năng sống đóng vai trò không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, giúp cho chúng ta có đủ tự tin để giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập thế giới hiện nay. Đối với học sinh, ngay khi còn ngồi ghế 3 nhà trường, các em cần được giáo dục kỹ năng sống một cách kỹ lưỡng vì đây chính là chiếc chìa khóa giúp các em hòa nhập vào môi trường xung quanh, biết sàng lọc khi tiếp cận thông tin, xử lý mọi tình huống trong cuộc sống với một cách thức hữu hiệu nhất,... Trong những năm gần đây, nhận thức của cán bộ quản lý cũng như giáo viên đối với công tác giáo dục kỹ năng sống có nhiều sự chuyển biến rõ nét. Hệ thống văn bản chỉ đạo cũng luôn đề cập nhiều đến việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào nội dung của từng tiết dạy văn hóa, trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là khi Bộ Giáo dục – Đào tạo phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được đầu tư nhiều hơn, chú trọng việc gắn họat động giáo dục với cộng đồng. Tuy nhiên trên thực tế ở một số nơi, Hiệu trưởng còn giao khoán cho Chi đoàn, Tổng phụ trách, không có biện pháp chỉ đạo cụ thể, chưa coi trọng hoặc chưa có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động này. Ngoài ra, một số giáo viên trung học cơ sở chưa nhận thức đầy đủ đối với việc tích hợp kỹ năng sống trong từng tiết dạy, vẫn còn một bộ phận không nhỏ giáo viên chủ nhiệm chưa thực hiện tốt việc giáo dục kỹ năng sống qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp hoặc nếu có thì thực hiện một cách miễn cưỡng, mang tính bắt buộc,… làm cho học sinh không thấy hứng thú với họat động này. Chính vì vậy, trong thời gian qua tình trạng học sinh sử dụng bạo lực với nhau, hay có trường hợp học sinh tự tử khi bị thầy cô, cha mẹ rầy la, hoặc khi gặp khó khăn trong cuộc sống,……do các em chưa có các kỹ năng sống cần thiết như kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm chủ cảm xúc,... Điều này phản ánh chất lượng giáo dục của chúng ta vẫn còn những hạn chế nhất định. Với tình hình thực tế hiện nay như trên, trong vai trò người quản lý giáo dục, tác giả ý thức được sự cần thiết phải nhận thức rõ thực trạng quản lý việc giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trường THCS nhằm tìm ra những giải pháp tốt hơn giúp cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống đi vào chiều sâu. Đó cũng chính là lý do để tác giả chọn đề tài:“Thực trạng 4 quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Quận Gò Vấp – TP.HCM” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao học. 2. Mục đích nghiên cứu - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS trên địa bàn quận Gò Vấp. Từ đó, đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng các trường THCS. 3. Giả thuyết khoa học - Nếu nhận thức đúng thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng thì có thể tìm kiếm giải pháp phù hợp nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quản lý hoạt động giáo dục này. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Khái quát hóa và hệ thống hóa lý luận của công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. 2) Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng các trường THCS Quận Gò Vấp. 3) Đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường THCS. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Khách thể : Công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong các trường THCS Q.Gò Vấp – TP.HCM Đối tượng : Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng một số trường THCS Quận Gò Vấp – TP.HCM 6. Giới hạn đề tài Đề tài này dùng phương pháp khảo sát là chủ yếu để nghiên cứu thực trạng quản lý việc giáo dục kỹ năng sống tại một số trường THCS trên địa bàn Quận Gò Vấp. Đối tượng điều tra: gồm 4 trường THCS trên địa bàn Q.Gò Vấp: Nguyễn Văn Trỗi, Nguyễn Văn Nghi, Gò Vấp, Trường Sơn. 5 Phạm vi: Hoạt động chính khóa và ngoại khóa, trong và ngoài chương trình do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định Thời gian: Dữ liệu năm học 2011 – 2012 7. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt khác nhau trong một tổng thể; Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng giáo dục. Phân tích cấu trúc bên trong tạo nên đối tượng nghiên cứu, đồng thời đặt đối tượng nghiên cứu trong khách thể nghiên cứu- hệ thống Mẹ chứa đựng đối tượng nghiên cứu. - Tiếp cận lịch sử - logic: Tìm hiểu, phát hiện sự phát triển của đối tượng nghiên cứu trong một khoảng thời gian và không gian cụ thể. Từ đó, người nghiên cứu có thể xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện cụ thể để tiến hành điều tra phù hợp với mục đích nghiên cứu, và phù hợp với tính logic của vấn đề. Đề tài là sự kế tục có logic của lịch sử nghiên cứu vấn đề. - Tiếp cận thực tiễn: dựa trên số liệu, tài liệu, các minh chứng cụ thể để đánh giá vấn đề. Quan điểm này được vận dụng trong các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Các giải pháp đưa ra phù hợp thực tiễn của phạm vi nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.1. Nghiên cứu lý luận về kỹ năng sống. 7.2.2. Nghiên cứu các văn bản, các quy định và các tài liệu về giáo dục kỹ năng sống và các quy định về công tác quản lý. 7.2.3. Nghiên cứu lý luận về giáo dục toàn diện, giáo dục song hành Nghiên cứu thông qua: phân tích nội dung văn bản, tổng hợp lý thuyết, khái quát hóa,… 6 7.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Mục tiêu: tìm hiểu mức độ nhận thức về tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng vận dụng nhận thức đó vào công tác quản lý hoạt động giáo dục. - Đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách, học sinh và cha mẹ học sinh. - Nội dung: Đưa ra phiếu tìm hiểu với hệ thống câu hỏi cho các đối tượng trả lời. 7.3.2. Phương pháp quan sát - Mục tiêu: tìm hiểu thông tin của công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống trong thực tế từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức bằng phương pháp quan sát. - Đối tượng: Tham dự và quan sát trực tiếp việc triển khai các kế hoạch họat động, kế họach chào cờ đầu tuần, ... - Nội dung: Việc quản lý tổ chức giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Nhận định về việc thể hiện kỹ năng sống ở học sinh trong và ngoài trường học. 7.3.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động - Mục tiêu: tìm hiểu thêm thông tin để nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm của công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức bằng phương pháp nghiên cứu sản phẩm. - Đối tượng: kế hoạch họat động, kế họach chào cờ đầu tuần, giáo án họat động ngòai giờ lên lớp, biên bản sinh họat,… - Nội dung: Nghiên cứu các nội dung liên quan đến việc quản lý tổ chức giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. 7 8. Cấu trúc luận văn Gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận, trong đó phần nội dung có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn quận Gò Vấp, TP.HCM. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THCS. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TẠI TRƯỜNG THCS 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1.Trên thế giới Trên thế giới thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF từ những năm 90 của thế kỳ XX, trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu trong giai đoạn này thống nhất một số quan niệm chung về KNS và hệ thống các kỹ năng cơ bản cần có cho thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, tổ chức UNESCO đã vạch rõ ba thành tố của học vấn, đó là: kiến thức, kỹ năng và thái độ, trong đó thái độ và kỹ năng đóng vai trò then chốt. [53] Theo những nghiên cứu của UNESCO về khái niệm KNS cho rằng “ kỹ năng sống là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày”. Đồng thời không thể không kể đến tổ chức WHO cũng nghiên cứu về KNS như một năng lực cá nhân với những tác động có chủ đích đặc sắc về phương pháp. Giáo dục kỹ năng sống tại các nước phương Tây vận dụng một cách tổng hợp quan điểm của những tổ chức nghiên cứu như WHO, UNICEF để giáo dục KNS cho thế hệ trẻ. Đối với các nước gần với Việt Nam như khu vực Châu Á – Thái Bình Dương thì việc nghiên cứu KNS theo hướng áp dụng thử nghiệm hoặc theo hướng ứng dụng trong quá trình huấn luyện là chủ yếu. Các nước như Lào, Campuchia, Malaysia, Bangladesh, chương trình giáo dục KNS được đưa vào lĩnh vực giáo dục chính quy dưới dạng tích hợp vào các môn học cơ bản hay một môn riêng, còn một số nước khác thì tập trung vào lĩnh vực phi chính quy như Indonesia, Thái Lan, Philipine. Những nội dung giáo dục chủ yếu ở hầu hết các nước này là trang bị cho người trẻ tuổi những KNS cần thiết nhằm nâng cao tiềm năng của con 9 người, để có hành vi thích ứng và tích cực đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống, mục đích chính là dạy – trang bị và hình thành . Mặc dù, giáo dục KNS đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kỹ năng sống của WHO hoặc UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước không giống nhau là do nó vừa thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Mặc khác, phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục KNS nên những nghiên cứu lý luận về vấn đề này tuy khá phong phú, song chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến nay, vẫn chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng việc giáo dục KNS cho người học. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, thuật ngữ giáo dục kỹ năng sống được du nhập vào cách đây khá lâu và qua nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng, vấn đề giáo dục con người toàn diện luôn được đặt ra nhưng trong thực tế triết lý và phương pháp giáo dục kỹ năng sống ít nhiều còn mới lạ đối với xã hội, nên chưa được sự quan tâm đúng mức. Trước đây rải rác tại trung tâm hỗ trợ sinh viên TP. Hồ Chí Minh, một số trung tâm học tập cộng đồng địa phương, một số trường giáo dục trẻ khuyết tật,…có các chương trình giáo dục kỹ năng sống. Đến nay, vấn đề xây dựng môi trường học tập, trang bị đầy đủ kỹ năng sống cho thanh thiếu niên học sinh đã được các trường phổ thông quan tâm. Tuy nhiên, tính hiệu quả của công tác giáo dục kỹ năng sống trong các trường phổ thông hiện nay chưa cao. Đa số các bạn trẻ Việt Nam nhìn chung có kỹ năng sống chưa thể sánh bằng thanh thiếu niên tại các nước phát triển, trong khi yêu cầu của một xã hội ngày càng chuyên môn hóa cao như xã hội Việt Nam chúng ta hiện nay đòi hỏi thanh niên phải được trang bị tốt ở hai mảng kỹ năng, đó là kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm mà có thể gọi chung là kỹ năng sống. [35] Kể từ năm học 2008 – 2009, Bộ Giáo dục- Đào tạo nước ta đã phát động trong các trường phổ thông trên toàn quốc phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”nhằm mang lại cho học sinh cả nước một “môi trường giáo dục an 10 toàn thân thiện, hiệu quả, phù hợp điều kiện địa phương và đáp ứng nhu cầu xã hội”. Hưởng ứng phong trào này, Trung tâm Giáo dục môi trường và các vấn đề xã hội đã phối hợp với Ban dự án Phát triển giáo dục THPT nhanh chóng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ triển khai đến cơ sở một số nội dung thiết thực. Một trong những hoạt động đó là chương trình Tập huấn giáo dục kỹ năng sống và bình đẳng giới tổ chức tại Hà Nội. Qua đợt tập huấn này, giáo viên biết cách hình thành cho học sinh các kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt mục tiêu,…biết cách giúp các em hiểu kỹ hơn về giới và bình đẳng giới cùng các tri thức thiết yếu để hiểu biết bản thân, tự bảo vệ mình và hòa nhập cộng đồng. Đồng thời chính bản thân giáo viên cũng được củng cố và phát triển nhiều kỹ năng khác như hoạt động nhóm, xây dựng kế hoạch, xử lý tình huống, các cách giải quyết vấn đề,… mà các học sinh cần trang bị để tồn tại, đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống và phát triển tốt trong xã hội có đầy biến động như hiện nay… Ở TP.Hồ Chí Minh, các trường THPT, THCS đã tiến hành lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống vào trong các tiết học bộ môn, các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các buổi sinh hoạt ngoại khóa. Bên cạnh đó, dần dần cũng có một số ít cá nhân giáo viên có hứng thú nghiên cứu, vận dụng giáo dục kỹ năng sống cho học sinhTHCS một cách sáng tạo trong quá trình giảng dạy.. Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Năm 2005, với đề tài “Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam” do Nguyễn Thanh Bình làm trưởng nhóm nghiên cứu đã đưa ra những nội dung như là: quá trình nhận thức về KNS và tổng quan các chủ trương, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và giáo dục KNS ở Việt Nam; thực trạng giáo dục KNS cho người học từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên ở Việt Nam; khái quát cách giáo dục KNS ở Việt Nam; đánh giá về giáo dục KNS ở Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm. Đây có thể được coi là đề tài có giá trị về mặt lý luận giáo dục KNS tại Việt Nam[32]. Đồng thời, có thể đề cập đến quyển “Giáo trình giáo dục kỹ năng sống”(Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội) 11 của Nguyễn Thanh Bình được ra đời sau khi tác giả tham gia dự án đào tạo giáo viên THCS. Giáo trình này đã tập trung phân tích những vấn đề đại cương về KNS, các nguyên tắc và phương pháp nhằm giáo dục KNS cho học sinh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cũng như thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS cả nước nói chung và trên địa bàn quận Gò Vấp nói riêng từ trước đến nay vẫn còn lạ lẫm, chưa được các đơn vị trường học cũng như các lực lượng giáo dục quan tâm thực hiện một các có hệ thống.. 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, cụ thể như sau: Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân(1989) có ghi: “Quản lý là phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức” [16, tr.555]. Còn theo Nguyễn Ngọc Quang(1989), nhà sư phạm,người góp phần đổi mới lý luận dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” như sau: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động để đạt được mục tiêu dự kiến” [22, tr.130] Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “ Quản lý giáo dục và trường học” dùng cho học viên cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết: “ Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tưụ của xã hội” [ 15, tr.15] Và cũng chính Nguyễn Ngọc Quang (1989), trong tác phẩm của mình đã nêu: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tố chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định”.[22, tr.131] Còn Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “ Một số vấn đế cơ bản về khoa học quản lý” đã viết: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [ 23, tr.15]. Như 12 vậy, có thể nói: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực( nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức( chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc quản lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các kinh nghiêm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về quản lý. Để quản lý cho hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự khôn khéo tinh tế cao để đạt tới mục tiêu.Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn. 1.2.2. Kỹ năng Trong Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân (1989) có ghi: “Kỹ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn” [16, tr.390]. Theo từ điển Giáo dục học: Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ [17,220]. Như vậy, kỹ năng được hiểu là khả năng thực hiện những thao tác được hình thành và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân. Kỹ năng chính là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức bản thân. 1.2.3. Kỹ năng sống (life skills) 1.2.3.1. Khái niệm kỹ năng sống Theo WHO (1993): Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội,là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này [32].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan