Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn ứng dụng gis xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất...

Tài liệu Luận văn ứng dụng gis xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất

.PDF
75
131
57

Mô tả:

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI PHẠM DUY TÙNG ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2019 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI PHẠM DUY TÙNG ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ MÃ SỐ : 8520503 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn: TS. Bùi Thị Hồng Thắm Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Doãn Hà Phong Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trịnh Thị Hoài Thu Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 19 tháng 01 năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác. Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2019 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Duy Tùng ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học Khoa Trắc địa - Bản đồ và Thông tin địa lý, chuyên ngành Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Để thực hiện luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị Hồng Thắm, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo cùng toàn thể các thầy, cô thuộc khoa Trắc địa - Bản đồ, trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo một môi trường tốt cho em hoàn thành luận văn này. Đề tài luận văn được hoàn thành với sự tài trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ: “Nghiên cứu ứng dụng viễn thám và GIS trong giám sát công viên địa chất”, mã số TNMT.2018.03.02 do TS. Bùi Thị Hồng Thắm làm chủ nhiệm. Em trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn! iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii TÓM TẮT LUẬN VĂN ...................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................... viii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT .............................................................. 4 1.1. Khái quát về công viên địa chất ..................................................................... 4 1.1.1. Khái quát về di sản .................................................................................. 4 1.1.2. Khái quát về di sản địa chất và công viên địa chất ................................. 8 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ................................................................... 12 1.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 12 1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 13 1.3. Vấn đề nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 13 Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT ........................................ 15 2.1. Mục đích, yêu cầu của cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất . 15 2.1.1 Mục đích của việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ................................................................................................................ 15 2.1.2 Yêu cầu của việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ...... 16 2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................................... 16 2.2.1. Các mô hình dữ liệu .............................................................................. 16 2.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ................. 21 iv 2.3. Thu thập dữ liệu ........................................................................................... 30 2.4. Chuẩn hóa dữ liệu ........................................................................................ 31 2.5. Cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất..... 31 Chương 3. THỰC NGHIỆM XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT ............................................................ 32 3.1. Khái quát về khu vực thực nghiệm .............................................................. 32 3.2. Khái quát nguồn dữ liệu đầu vào ................................................................. 34 3.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ..................... 36 3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất ................. 36 3.3.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất .............................. 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 60 PHỤ LỤC ............................................................... Error! Bookmark not defined. v TÓM TẮT LUẬN VĂN Họ tên học viên: Phạm Duy Tùng Lớp: CH2BTĐ Khóa: 2 Cán bộ hướng dẫn: TS. Bùi Thị Hồng Thắm Tên đề tài: Ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất. Tóm tắt: Cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc giám sát công viên địa chất tỷ lệ 1:50.000 khu vực công viên địa chất Đồng Văn đã được xây dựng bằng phần mềm ArcGIS với các thông tin không gian và thuộc tính của các đối tượng từ các nguồn tư liệu về địa hình và địa chất tại khu vực thực nghiệm. Cơ sở dữ liệu được thiết kế, sắp xếp một cách có tổ chức thành 8 nhóm lớp đó là cơ sở đo đạc, biên giới địa giới, địa hình, thủy hệ, giao thông, dân cư cơ sở hạ tầng, phủ bề mặt và công viên địa chất. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát công viên địa chất bằng phần mềm ArcGIS là giải pháp rất hiệu quả để tổ chức quản lý và triển khai các hệ thống thông tin lớn đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên thiên nhiên nói chung, công viên địa chất nói riêng, đặt biệt là vấn đề đồng bộ dữ liệu quản lý giữa các cấp. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Giải thích 1 GIS Geographic Information System - Hệ thống thông tin địa lý United Nations Educational, Scientific and Cultural 2 UNESCO Organization - Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc 3 CVĐC Công viên địa chất 4 DSĐC Di sản địa chất 5 CSDL Cơ sở dữ liệu 6 HTTTĐL Hệ thống thông tin địa lý 7 IUGS 8 WHC 9 IUCN 10 CNTT International Union of Geological Sciences - Hiệp hội địa chất Quốc tế World Heritage Committee - Uỷ ban di sản thế giới International Union for Conservation of Nature - Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế Công nghệ thông tin vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các lớp thông tin cơ sở dữ liệu công viên địa chất ............................ 23 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1. Cấu trúc CSDL phục vụ giám sát công viên địa chất ......................... 21 Hình 2.2. Lớp cơ sở dữ liệu công viên địa chất .................................................. 23 Hình 3.1. Hình ảnh khu vực thực nghiệm cao nguyên đá Đồng Văn ................. 32 Hình 3.2. Hóa thạch Tay cuộn, phát hiện tại xã Ma Lé, huyện Đồng Văn ......... 33 Hình 3.3. Hóa thạch Cá cổ ở Lũng Cú, Đồng Văn ............................................. 33 Hình 3.4. Hệ quy chiếu........................................................................................ 37 Hình 3.5. Cơ sở đo đạc ........................................................................................ 37 Hình 3.6. Biên giới địa giới ................................................................................. 38 Hình 3.7. Địa hình ............................................................................................... 38 Hình 3.8. Thủy hệ ................................................................................................ 39 Hình 3.9. Giao thông ........................................................................................... 39 Hình 3.10. Dân cư, cơ sở hạ tầng ........................................................................ 40 Hình 3.11. Phủ bề mặt ......................................................................................... 40 Hình 3.12. Công viên địa chất ............................................................................. 41 Hình 3.13. Lựa chọn công cụ chuyển đổi dữ liệu ............................................... 42 Hình 3.14. Chuyển đổi dữ liệu từ định dạng *.tab sang định dạng *.shp ........... 43 Hình 3.15. Đường dẫn để nhập dữ liệu vào lớp đối tượng ................................. 43 Hình 3.16. Lựa chọn dạng đối tượng tương thích ............................................... 44 Hình 3.17. Cách kiểm tra lỗi Topology............................................................... 45 Hình 3.18. CSDL của lớp điểm cơ sở quốc gia .................................................. 45 Hình 3.19. Thuộc tính của lớp điểm cơ sở quốc gia ........................................... 46 Hình 3.20. Thuộc tính của lớp đường biên giới .................................................. 46 Hình 3.21. CSDL của lớp đường địa giới ........................................................... 47 Hình 3.22. Thuộc tính của lớp đường địa giới .................................................... 47 Hình 3.23. CSDL của lớp địa danh sơn văn........................................................ 47 Hình 3.24. Thuộc tính của lớp địa danh sơn văn ................................................ 48 Hình 3.25. CSDL lớp điểm độ cao ...................................................................... 48 ix Hình 3.26. Thuộc tính lớp điểm độ cao............................................................... 48 Hình 3.27. CSDL lớp đường bình độ .................................................................. 49 Hình 3.28. Thuộc tính lớp đường bình độ........................................................... 49 Hình 3.29. CSDL lớp thủy hệ ............................................................................. 50 Hình 3.30. Thuộc tính lớp thủy hệ ...................................................................... 50 Hình 3.31. CSDL lớp đường nội bộ .................................................................... 51 Hình 3.32. Thuộc tính lớp đường nội bộ............................................................. 51 Hình 3.33. CSDL lớp nhà.................................................................................... 51 Hình 3.34. Thuộc tính lớp nhà ............................................................................ 52 Hình 3.35. CSDL lớp ranh giới phủ bề mặt ........................................................ 52 Hình 3.36. Thuộc tính lớp ranh giới phủ bề mặt ................................................. 52 Hình 3.37. CSDL lớp điểm di sản ....................................................................... 53 Hình 3.38. Thuộc tính lớp điểm di sản................................................................ 53 Hình 3.39. CSDL lớp cụm di sản ........................................................................ 54 Hình 3.40. Thuộc tính lớp cụm di sản ................................................................. 54 Hình 3.41. CSDL lớp địa tầng............................................................................. 55 Hình 3.42. Thuộc tính lớp địa tầng ..................................................................... 55 Hình 3.43. CSDL lớp đứt gãy ............................................................................. 56 Hình 3.44. Thuộc tính lớp đứt gãy ...................................................................... 56 Hình 3.45. CSDL lớp ranh giới địa chất ............................................................. 56 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công viên địa chất là một khu vực có ranh giới địa lý - hành chính rõ ràng và đủ rộng để hỗ trợ các hoạt động phát triển kinh tế và văn hóa ở địa phương (chủ yếu dưới hình thức phát triển du lịch). Nó gồm một số di sản địa chất quan trọng tầm cỡ quốc gia hoặc quốc tế ở mọi kích cỡ, hoặc tập hợp các thực thể địa chất đặc biệt về mặt khoa học, vẻ đẹp hoặc độ hiếm gặp, đại diện cho lịch sử phát triển, các sự kiện cũng như quá trình địa chất hình thành nên khu vực đó. Bên cạnh các giá trị địa chất - địa mạo, trong phạm vi công viên địa chất còn hội tụ được các giá trị khác về cảnh quan, đa dạng sinh học, văn hóa, lịch sử, khảo cổ, kinh tế,… và đặc biệt, khác với một khu bảo tồn thiên nhiên thông thường. Việt Nam là một trong những quốc gia ở khu vực Đông Nam Á rất giàu tiềm năng du lịch di sản, trong đó có công viên địa chất. Quá trình hình thành và phát triển địa hình, địa chất, tạo hóa đã ban cho nước ta nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ, đó là những cảnh quan địa mạo, các di chỉ cổ sinh, các hang động, hẻm vực, sông hồ tự nhiên, các thác nước đã lộ diện hay đang tiềm ẩn chưa phát lộ. Theo định nghĩa của UNESCO, tất cả những cảnh quan đó được gọi chung là phần tài nguyên có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế. Cũng như các di sản khác, di sản địa chất là tài nguyên không tái tạo, một khi mất đi là khó có thể phục hồi. Do đó, di sản địa chất cần phải được bảo vệ, bảo tồn, quản lý, khai thác hợp lý và phát huy các giá trị nổi bật của nó để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, của các địa phương sở hữu di sản địa chất nói riêng. Ngày nay, sự phát triển kinh tế xã hội, cùng với sự gia tăng dân số đặc biệt là sự phát triển của ngành công nghiệp và quá trình đô thị hóa kèm theo đó là sự ô nhiễm môi trường đã và đang hủy hoại các công viên địa chất nói chung, di sản địa chất nói riêng. Nhu cầu cấp thiết hiện nay là bảo vệ và giữ gìn các công viên địa chất nói chung, di sản địa chất nói riêng. Để đạt được yêu cầu đó thì việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất là hết sức cần thiết. Ngày nay, hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographical Information System) là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, 2 quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân,... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào. Do các ứng dụng GIS trong thực tế quản lý nhà nước có tính đa dạng và phức tạp xét cả về khía cạnh tự nhiên, xã hội lẫn khía cạnh quản lý, những năm gần đây GIS thường được hiểu như một hệ thống thông tin đa quy mô và đa tỷ lệ. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của các người sử dụng mà hệ thống có thể phải tích hợp thông tin ở nhiều mức khác nhau, nói đúng hơn, là ở các tỷ lệ khác nhau, nói cách khác là tuỳ thuộc vào các định hướng do cơ sở tri thức đưa ra. Chính vì vậy, GIS được sử dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc giám sát công viên địa chất của đề tài luận văn. 2. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài luận văn là xây dựng được cơ sở dữ liệu tỷ lệ 1:50.000 phục vụ giám sát công viên địa chất tại khu vực công viên địa chất Đồng Văn. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát công viên địa chất. Phạm vi nghiên cứu của đề tài cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát tại khu vực công viên địa chất Đồng Văn. 4. Nội dung nghiên cứu Để đạt được mục đích của đề tài, luận văn đi vào nghiên cứu các vấn đề cơ bản như sau: - Nghiên cứu tìm hiểu công viên địa chất. - Nghiên cứu cơ sở dữ liệu và phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu. - Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho giám sát công viên địa chất (nội dung, thiết kế,...). - Nghiên cứu ứng dụng phần mềm phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về công viên địa chất khu vực thực nghiệm. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp tổng hợp, phân tích và kế thừa: Thu thập các tài liệu đã có; cập nhật các thông tin trên mạng internet; tổng hợp, phân tích các tài liệu và các kết quả nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc các thành quả có liên quan đến đề tài; tổng hợp, đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thu thập tư liệu: Thu thập các thông tin và các tư liệu có liên quan phục vụ cho thực nghiệm của đề tài. - Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học: Sử dụng phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Cơ sở dữ liệu phục vụ cho giám sát công viên địa chất tỷ lệ 1:50.000 bằng phần mềm ArcMap lần đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam (trước đây cơ sở dữ liệu công viên địa chất được xây dựng bằng phần mềm MapInfo Professional). Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn góp phần phục vụ cho việc quản lý và giám sát công viên địa chất tại khu vực thực nghiệm. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, bao gồm: Chương 1. Tổng quan về xây dựng cơ sở dữ liệu công viên địa chất. Chương 2. Cơ sở khoa học trong xây dựng cơ sở dữ liệu công viên địa chất. Chương 3. Thực nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công viên địa chất. 4 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ GIÁM SÁT CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT 1.1. Khái quát về công viên địa chất 1.1.1. Khái quát về di sản a. Khái niệm về di sản Một số khái niệm về di sản được trình bày như sau: Di sản là một khái niệm mở, có thể hiểu là những giá trị vật thể hoặc phi vật thể được để lại từ xa xưa và tồn tại có giá trị cho đến ngày nay. Di sản là tài sản tinh thần hoặc tài sản vật chất do lịch sử để lại hoặc do thiên nhiên tạo ra. b. Phân loại di sản * Di sản văn hóa. Theo Công ước Di sản thế giới di sản văn hóa là: - Các di tích: Các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. - Các di chỉ: Các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo và các khu vực trong đó có các di chỉ khảo cổ có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân chủng học. * Di sản thiên nhiên. Theo Công ước di sản thế giới thì di sản thiên nhiên là: Các đặc điểm tự nhiên bao gồm các hoạt động sáng tạo vật ký hoặc sinh học hoặc các nhóm các hoạt động kiến tạo có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm thẩm mỹ hoặc khoa học. Các hoạt động địa chất hoặc địa lý tự nhiên và các khu vực có ranh giới được xác định chính xác tạo thành môi trường sống của các loài động thực vật đang 5 bị đe dọa có gia trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn. * Di sản hỗn hợp. Năm 1992, Ủy ban di sản thế giới đưa ra khái niệm di sản hỗn hợp hay còn gọi là cảnh quan văn hóa để miêu tả các mối quan hệ tương hỗ nổi bật giữa văn hóa và thiên nhiên của một số khu di sản. Một địa danh được công nhận là di sản thế giới hỗn hợp phải thỏa mãn ít nhất là một tiêu chí về di sản văn hóa và một tiêu chí về di sản thiên nhiên. c. Tiêu chuẩn Để được ghi vào danh sách di sản thế giới của UNESCO, một tài sản phải đáp ứng các tiêu chuẩn về văn hoá hoặc thiên nhiên theo Công ước di sản thế giới đã được Ủy ban về di sản thế giới của UNESCO duyệt lại. Một di tích văn hóa phải xác thực, có ảnh hưởng sâu rộng hoặc có bằng chứng độc đáo với sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, hoặc di tích đó phải gắn liền với tư tưởng hay tín ngưỡng có ý nghĩa phổ biến, hoặc là điển hình nổi bật của một lối sống truyền thống đại diện cho một nền văn hóa nào đó. Một di chỉ thiên nhiên có thể điển hình cho một giai đoạn, các quá trình tiến hóa địa cầu, hoặc cho những biến đổi sinh thái học, hoặc bao gồm những vùng cư trú tự nhiên các loài cực kỳ nguy cấp. Di chỉ thiên nhiên có thể là một khung cảnh đẹp khác thường, một cảnh quan ngoạn mục, hoặc là một khu bảo tồn số lượng lớn các động vật hoang dã. Cho đến cuối năm 2004, có 6 tiêu chí cho di sản văn hóa và 4 tiêu chí cho di sản thiên nhiên. Đến năm 2005, điều này đã được sửa đổi để chỉ có một bộ 10 tiêu chí, trong đó 6 tiêu chí đầu thuộc về di sản văn hóa, còn các tiêu chí 7 đến 10 thuộc về di sản thiên nhiên. * Tiêu chuẩn văn hóa. (I) - Là một tuyệt tác về tài năng sáng tạo của con người. (II) - Thể hiện một sự giao lưu quan trọng giữa các giá trị của nhân loại, trong một khoảng thời gian hoặc trong phạm vi một vùng văn hoá của thế giới, về các bước phát triển trong kiến trúc hoặc công nghệ, nghệ thuật tạo hình, quy hoạch đô thị hoặc thiết kế cảnh quan. 6 (III) - Là một bằng chứng độc đáo hoặc duy nhất hoặc ít ra cũng là một bằng chứng đặc biệt về một truyền thống văn hoá hay một nền văn minh đang tồn tại hoặc đã biến mất. (IV) - Là một ví dụ nổi bật về một kiểu kiến trúc xây dựng hoặc một quần thể kiến trúc cảnh quan minh hoạ cho một hay nhiều giai đoạn có ý nghĩa trong lịch sử nhân loại. (V) - Là một ví dụ tiêu biểu về sự định cư của con người hoặc một sự chiếm đóng lãnh thổ mang tính truyền thống và tiêu biểu cho một hoặc nhiều nền văn hóa, nhất là khi nó trở nên dễ bị tổn thương dưới tác động của những biến động không thể đảo ngược được. (VI) - Gắn bó trực tiếp hoặc cụ thể với những sự kiện hoặc truyền thống sinh hoạt với các ý tưởng, hoặc các tín ngưỡng, các tác phẩm văn học nghệ thuật có ý nghĩa nổi bật toàn cầu. * Tiêu chuẩn tự nhiên. (VII) - Chứa đựng các hiện tượng, địa điểm tự nhiên hết sức nổi bật hoặc các khu vực có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo và tầm quan trọng về thẩm mỹ. (VIII) - Là những ví dụ nổi bật đại diện cho những giai đoạn lớn trong lịch sử của Trái Đất, trong đó có lịch sử về sự sống, các quá trình địa chất quan trọng đang tiếp diễn trong sự phát triển của các địa mạo, hoặc các đặc điểm quan trọng về địa chất hoặc địa lý tự nhiên. (IX) - Là những ví dụ tiêu biểu cho quá trình sinh thái và sinh học đang tiếp diễn trong quá trình tiến hoá và phát triển của các dạng địa hình, vùng nước ngọt, biển và ven biển và các quần xã động vật, thực vật. (X) - Là những nơi cư trú tự nhiên quan trọng nhất và tiêu biểu nhất, mang giá trị bảo tồn nguyên trạng sự đa dạng sinh học, trong đó có những môi trường sống chứa đựng những loài động vật hoặc thực vật đang bị đe dọa, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn. * Tính toàn vẹn. Ngoài các tiêu chuẩn như trên, những địa điểm đó còn phải đáp ứng về tính toàn vẹn được quy định dưới đây: 7 Những địa điểm mô tả ở tiêu chuẩn (VII) phải bao gồm toàn bộ hoặc phần lớn những thành phần chủ yếu liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ tự nhiên; chẳng hạn như thuộc "thời kỳ đóng băng" thì phải bao gồm bãi tuyết, sóng băng cũng như các dạng điển hình của xói mòn do sóng băng, các trầm tích và các di thực thực vật (các vết băng tích, giai đoạn diễn thế của thực vật). Những địa điểm mô tả ở mục (VIII) phải khá rộng lớn và bao gồm những thành phần cần thiết cho việc minh họa những khía cạnh chủ yếu của địa danh đó. Vì thế, một miền rừng nhiệt đới ẩm thì phải có một số độ cao khác nhau so với mực nước biển, có sự biến đổi địa hình, loại đất, bờ sông, nhánh sông để minh họa cho sự đa dạng và phức tạp. Những địa điểm mô tả ở mục (IX) phải bao gồm những thành phần của hệ sinh thái cần thiết cho sự bảo tồn của các loài, hay là sự nối tiếp các quá trình hoặc thành phần thiên nhiên cần được bảo tồn. Những thành phần thay đổi tùy từng trường hợp như khu vực được bảo vệ của một thác nước phải bao gồm toàn bộ hoặc đại bộ phận khu vực cung cấp nước cho nó về phía thượng lưu hoặc một địa điểm ám tiêu san hô thì phải bao gồm các khu vực bảo vệ chống lại sự bồi lấp hay gây nhiễm mà các dòng sông đổ ra, các dòng đại dương có thể gây ảnh hưởng tới quá trình cung cấp dinh dưỡng cho ám tiêu san hô. Những địa điểm chứa đựng những loài bị đe dọa nhưng các loài được mô tả trong tiêu chuẩn (X) phải khá rộng lớn, bao gồm những yếu tố về nơi trú ẩn cần thiết cho sự sống của các cá thể loài tồn tại. Trường hợp đối với các loài di cư, những vùng cư trú theo mùa cần thiết cho sự tồn tại các loài, bất kể chúng ở đâu tới phải được bảo vệ thích đáng. Ủy ban di sản thế giới phải đảm bảo bằng các biện pháp cần thiết để bảo vệ các loài suốt chu kỳ sống của chúng. Việc này được thỏa thuận thông qua việc tham gia Công ước quốc tế hoặc dưới hình thức thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên. Mỗi địa điểm tự nhiên phải được đánh giá một cách tương đối, nghĩa là phải được so sánh với những địa điểm khác cùng loại, cả trong và ngoài quốc gia chủ quyền của địa danh đó, thuộc cùng một vùng địa lý sinh vật hay trên cùng một đường di trú. * Biểu tượng di sản thế giới. 8 Những di sản được xếp trong danh mục Di sản thế giới sẽ được gắn biển đồng có biểu tượng của di sản thế giới và được hưởng các quy chế đặc biệt của Công ước quốc tế về bảo tồn các di sản cũng như của Quỹ di sản thế giới. Biểu tượng di sản thế giới là một hình vuông nội tiếp trong một hình tròn nối liền. Trong đó, hình vuông là biểu hiện kiệt tác do loài người sáng tạo còn hình tròn biểu hiện cho thiên nhiên và cũng là Trái Đất, nó thể hiện thái độ trân trọng bảo vệ các di sản của nhân loại. Hình vuông và hình tròn nối liền nhau thể hiện sự hài hòa và thống nhất. 1.1.2. Khái quát về di sản địa chất và công viên địa chất a. Di sản địa chất và công viên địa chất * Di sản địa chất. Di sản địa chất là dạng di sản quan trọng hàng đầu trong số các di sản thiên nhiên. Đó là phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế, bao gồm các cảnh quan địa mạo, các di chỉ cổ sinh, hoá thạch, các miệng núi lửa đã tắt hoặc đang hoạt động, các hang động, hẻm vực sông, hồ tự nhiên, thác nước, các diện lộ tự nhiên hay nhân tạo của đá và quặng, các thành tạo, cảnh quan còn ghi lại những biến cố, bối cảnh địa chất đặc biệt, các địa điểm mà tại đó có thể quan sát được các quá trình địa chất đã và đang diễn ra hàng ngày, thậm chí cả các khu mỏ đã ngừng khai thác,... Cũng như các di sản khác, di sản địa chất là tài nguyên không tái tạo nên cần được bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững. Di sản địa chất gắn liền với một số khái niệm liên quan như Đa dạng địa chất (Geodiversity); Bảo tồn địa chất (Geoconservation); Các địa điểm, vị trí địa chất đặc biệt (Geosite, geotope),... Bảo tồn di sản địa chất là một xu hướng rất mới của Khoa học Địa chất, đã trở thành vấn đề khoa học được nhiều quốc gia và tổ chức khoa học trên thế giới quan tâm, ngày càng trở thành đề tài được thảo luận rộng rãi tại các Hội nghị quốc tế và khu vực về địa chất cũng như về chủ đề bảo tồn và phát huy di sản, và đang được UNESCO và Hiệp hội Địa chất Quốc tế (IUGS) quan tâm và tích cực triển khai trong khoảng thời gian khoảng hơn chục năm trở lại đây. Bảo tồn di sản địa chất được hiểu là việc nghiên cứu, phân loại những phần tiêu biểu của tài nguyên địa chất, đưa chúng phục vụ lợi ích của con người, qua đó nâng cao kiến thức về thiên nhiên, tình cảm và trách nhiệm công dân của mọi người
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan