Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văntăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại chi cụ...

Tài liệu Luận văntăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện thanh ba

.PDF
115
110
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TRUNG TÌNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN TRUNG TÌNH TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 06.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn được trích dẫn từ nguồn gốc rõ ràng, trung thực với số liệu thực tế của “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. Tác giả luận văn Nguyễn Trung Tình ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ” tôi nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình cũng như các ý kiến nhận xét, góp ý quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân. Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo của Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên, là những người đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và trau dồi kiến thức. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thị Nhung - Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, công chức tại huyện Thanh Ba, huyện Hạ Hoà, thành phố Việt trì và Chi cục thuế huyện Thanh Ba đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu để nghiên cứu luận văn. Ngoài ra, với tấm lòng chân thành, tôi cảm ơn tới bạn bè và đồng nghiệp đã có sự động viên kịp thời và tạo điều kiện về thời gian và tinh thần để tôi có động lực hoàn thành luận văn của mình. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Trung Tình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................ 3 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài ............................. 3 5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN .................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ................... 5 1.1.1. Mô ̣t số vấ n đề cơ bản về doanh nghiê ̣p Tư nhân .................................... 5 1.1.2. Lý luận chung về thuế ............................................................................. 6 1.1.3. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân .......................................... 18 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ....................................................................................... 25 1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ở một số chi cục thuế và bài học cho huyện Thanh Ba ......................................... 29 1.2.1. Công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân ở một số chi cục thuế ................................................................................................... 29 1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thuế đối với DNTN ở huyê ̣n Thanh Ba ................................................................. 34 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀ I .............................. 37 2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 37 2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ................................................................ 37 iv 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37 2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 38 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển và quy mô của DNTN trên địa bàn ..................................................................................................... 41 2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và chấp hành Luật thuế của doanh nghiệp .................................................................................... 41 2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý thu thuế của Chi cục Thuế ....... 42 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA ................................ 43 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thanh Ba .............................. 43 3.1.1. Đă ̣c điể m điều kiện tự nhiên ................................................................. 43 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hô ̣i huyê ̣n Thanh Ba .......................................... 44 3.1.3. Đặc điểm các DNTN trên địa bàn huyện Thanh Ba ............................. 49 3.2. Thực trạng hoạt động của Chi cục Thuế huyện Thanh Ba ...................... 50 3.2.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 50 3.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................. 50 3.2.3. Tình hình tổ chức hoạt động của Chi cu ̣c Thuế huyê ̣n Thanh Ba ........ 50 3.3. Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba ................................................................................................. 52 3.3.1. Kế t quả thu ngân sách giai đoa ̣n 2013 - 2015 ....................................... 52 3.3.2. Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba ............... 53 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện Thanh Ba .................................... 65 3.4.1. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 65 3.4.2. Thể chế, chính sách ............................................................................... 65 3.4.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ................................................................. 66 3.4.4. Công tác kiểm tra .................................................................................. 66 v 3.4.5. Công tác tạo lập, sử dụng và kiểm tra hóa đơn ..................................... 66 3.4.6. Công tác quản lý thu nợ thuế, cưỡng chế thuế ...................................... 67 3.4.7. Tin học hóa và cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân nộp thuế .................. 67 3.4.8. Công tác tổ chức và trình độ năng lực đội ngũ cán bộ ngành thuế ....... 67 3.4.9. Trụ sở, phương tiện làm việc của cơ quan thuế .................................... 68 3.4.10. Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế .... 68 3.5. Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại chi cục thuế huyện Thanh Ba ...................................................................................... 68 3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 68 3.5.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 75 Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THANH BA ............................................................................ 79 4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại huyện Thanh Ba .................................................................... 79 4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 79 4.1.2. Định hướng............................................................................................ 79 4.1.3. Mục tiêu quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục thuế huyện Thanh Ba .............................................................................. 80 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba................................................................ 81 4.2.1. Căn cứ đưa ra giải pháp......................................................................... 81 4.2.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tư nhân tại chi cục thuế huyện Thanh Ba .................................... 82 4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104 vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐKKD : Đăng ký kinh doanh DN : Doanh nghiệp DNTN : Doanh nghiệp Tư nhân GDP : Tổng sản phẩm quốc nội NNT : Người nộp thuế NSNN : Ngân sách nhà nước NVV : Nhỏ và vừa NXB : Nhà xuất bản TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TP : Thành phố TS : Tiến sỹ USD : Đô la Mỹ VN : Việt Nam VND : Đồng Việt Nam vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng 1.2. Bảng 1.3. Bảng 1.4. Bảng 3.1. Bảng 3.2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. Bảng 3.6. Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Bảng 3.11. Bảng 3.12. Bảng 3.13. Tình hình quản lý các doanh nghiệp NQD phân theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn năm 2013 - 2015 .......................... 29 Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Việt Trì giai đoa ̣n năm 2013 - 2015 ......................................................................... 30 Kế hoạch và kết quả thu NSNN từ các DNTN giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................. 31 Tình hình thực hiê ̣n kế hoa ̣ch thu thuế DNTN tại huyê ̣n Hạ Hòa giai đoa ̣n 2013 - 2015.......................................................... 33 Số lượng và quy mô mỏ quặng trên địa bàn Thanh Ba năm 2015 .... 46 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội cơ bản của huyện giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................. 47 Tình hình vốn đăng ký và sử dụng lao động của doanh nghiệp tư nhân giai đoạn 2013 - 2015 ........................................ 49 Kết quả thu ngân sách của Chi cục Thuế Thanh Ba giai đoa ̣n 2013 - 2015 ................................................................................. 52 Tình hình quản lý DNTN giai đoạn 2013 - 2015 ....................... 53 Tình hình doanh thu, lợi nhuận và thuế phát sinh của DNTN tại Thanh Ba giai đoạn 2013 - 2015............................................ 54 Tình hình nộp hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế giai đoa ̣n 2013 - 2015 ................................................................................. 55 Kết quả thu nộp thuế của doanh nghiê ̣p theo các sắ c thuế giai đoa ̣n 2013 - 2015 ................................................................. 56 Số lượng hoàn thuế giai đoạn 2013-2015 ................................... 58 Tình hình nợ thuế của DNTN huyện Thanh Ba giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................. 59 Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra DN giai đoạn 2013 - 2015 .... 61 Kết quả xử lý sau kiểm tra thuế đối với DNTN giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................................. 62 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Chi cục Thuế Thanh Ba giai đoạn năm 2013 - 2015 .................................................... 64 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ có tính cưỡng chế chung để phân phối lại thu nhập và góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Trong quản lý thuế, Nhà nước cần phải đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật về thuế để một mặt đảm bảo nguồn thu, mặt khác động viên sự tự giác đóng góp của toàn xã hội trong việc tạo ra nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng và bảo vệ đất nước. Ở Việt Nam, số thu từ thuế, phí lệ phí hàng năm chiếm khoảng 90% tổng thu ngân sách Nhà nước. Qua nhiều năm cải cách và từng bước hiện đại hoá ngành thuế, đã hình thành được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết nguồn thu của đất nước và luôn được sửa đổi bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn. Nguồn thu thuế nội địa có sự đóng góp đáng kể từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một lực lượng không nhỏ là doanh nghiệp Tư nhân. Đặc biệt trong thời gian vừa qua do tác động của tình trạng lạm phát và suy thoái kinh tế toàn cầu, những khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. DNTN có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, DNTN cũng thuộc đối tượng phức tạp trong công tác quản lý thuế. Thanh Ba là một huyện miền núi, nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ. Diện tích tự nhiên 195 km2, dân số hơn 11 vạn người, được chia ra 27 đơn vị hành chính (26 xã, 01 thị trấn). Trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn đã đạt được những kết quả khả 2 quan. Tình trạng nợ đọng thuế, chây ỳ nộp thuế từng bước được khắc phục, góp phần quan trọng để hoàn thành công tác thu ngân sách trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện còn có những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Công tác quản lý thuế ở một số địa bàn, khu vực còn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu; một bộ phận cán bộ công chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tinh thần trách nhiệm chưa cao, chưa tích cực dẫn đến chất lượng công tác còn hạn chế; Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng trong một số lĩnh vực chưa đồng bộ, còn có sự chồng chéo trong cách quản lý; Một số doanh nghiệp chưa chấp hành tốt chính sách thuế, nhất là một số doanh nghiệp Tư nhân; Việc hỗ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp chưa mạnh. Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại chi cục thuế huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với DNTN. - Đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba. - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba. 3 - Đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý thuế đối với DNTN tại huyện Thanh Ba. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba đối với DNTN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ: Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với DNTN; Thực trạng quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba; Các giải pháp khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với DNTN tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba. - Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. - Thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba trong giai đoạn từ 2013 - 2015. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài và đóng góp mới của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học - Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thuế, luận văn nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thu thuế đối với DNTN trong phát triển kinh tế - xã hội. - Luận văn là tài liệu khoa học có ý nghĩa thiết thực, hiệu quả cho công tác quản lý thu thuế đối với DNTN. - Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm tại huyện Thanh Ba và của các huyện trong tỉnh và tài liệu tham khảo về quản lý thuế đối với DNTN, rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với DNTN của huyện Thanh Ba trong thời gian tới. 4 4.2. Đóng góp mới của đề tài - Đã có một số nghiên cứu về công tác quản lý thuế trên địa bàn một số huyện; tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu trong những năm trước đây, với điều kiện kinh tế chưa có nhiều đổi mới như hiện nay; hơn nữa nghiên cứu trong bối cảnh thực trạng các DNTN trên các địa bàn khác với huyện Thanh Ba. - Đề tài khảo sát thực trạng công tác quản lý thuế tại huyện Thanh ba. Kế thừa những kiến thức lý luận, vận dụng vào thực tiễn, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm tăng cường công tác quản lý thuế của cơ quan thuế nói chung và đối với DNTN tại huyện Thanh Ba và các địa phương khác có điều kiện tương tự trong thời gian tới. 5. Bố cục của Luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, được chia thành 4 chương nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 3: Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba. Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân tại Chi cục Thuế huyện Thanh Ba. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế đối với doanh nghiệp Tư nhân 1.1.1. Một số vấ n đề cơ bản về doanh nghiê ̣p Tư nhân 1.1.1.1. Khái niê ̣m doanh nghiệp Tư nhân Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là một loại hình doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005, theo Điều 141 “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. 1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiê ̣p Tư nhân Đặc điểm pháp lý: Tính chất sở hữu tư nhân về tư liệu lao động, hoạt động của các DNTN mang tính phân tán, qui mô vốn của các DNTN thường là nhỏ, vốn ít, phát triển mang tính tự phát, việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và những qui định của Nhà nước còn nhiều hạn chế. - Về quan hệ sở hữu vốn của doanh nghiệp: nguồn vốn ban đầu của DNTN chủ yếu xuất phát từ tài sản cá nhân chủ DN. Phần vốn này sẽ do chủ DN khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán của DN. Trong quá trình hoạt động chủ DNTN có thể tăng giảm vốn đầu tư theo ý mình mà không phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trừ khi giảm vốn xuống dưới mức đã đăng ký ban đầu. - Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý: DNTN chỉ có 1 chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của DN, chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của DNTN. Một trong những ưu điểm của việc lựa chọn mô hình DNTN để kinh doanh đó là chủ DNTN không phải chia sẻ quyền quản lý DN với bất kỳ đối tượng nào khác. Chủ DN có quyền định đoạt đối với tài sản của DN cũng như có toàn quyền quyết định việc tổ chức quản lý DN để DN hoạt động có hiệu quả. 6 - Về việc phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không áp dụng với DNTN, bởi DNTN chỉ có 1 chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc về 1 mình chủ DN. Đây cũng là ưu điểm khi kinh doanh dưới hình thức 1 chủ. Vai trò: Góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế. Thu hút được vốn đầu tư từ các đối tượng khác nhau. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu cho NSNN. 1.1.2. Lý luận chung về thuế 1.1.2.1. Khái niệm về thuế Cho đến nay, trong giới các học giả và trên các sách báo kinh tế thế giới vẫn chưa có quan điểm thống nhất về khái niệm thuế, bởi lẽ giác độ nghiên cứu có nhiều khác biệt. Nhìn chung, các nhà kinh tế khi đưa ra khái niệm về thuế mới chỉ nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế mà mình muốn khai thác hoặc tìm hiểu, chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù thuế. Chẳng hạn theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản: "Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế khoá...". Và với quan điểm này, thuế chỉ là sự đóng góp của công dân để duy trì quyền lực nhà nước. Khi những giai cấp không phải là giai cấp cai trị, nghĩ rằng việc bắt buộc nộp thuế chỉ dùng để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp cai trị, thì họ sẽ không coi thuế là nghĩa vụ công dân và sẽ bằng nhiều cách để tránh thuế và trốn thuế. Quan điểm này đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà kinh tế có quan điểm xã hội trong việc củng cố lập trường đấu tranh giai cấp. Một khái niệm khác về thuế tương đối hoàn thiện được nêu lên trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ, dựa trên cơ sở đối giá như sau: "Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hoá, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được trực tiếp hàng hoá, dịch vụ nào 7 cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật". Trong các quan điểm này, người ta chỉ nhìn nhận thuế trên giác độ các đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế, không nói đến việc sử dụng tiền thuế để làm gì, chỉ thể hiện việc đánh thuế như là một nghĩa vụ công dân của các doanh nghiệp và hộ gia đình với đất nước mà mình đang kinh doanh hoặc đang sinh sống. Các quan điểm này cũng chỉ phù hợp với giai đoạn phát triển của thuế trong thời kỳ lịch sử nhất định lúc đó. Trên giác độ phân phối thu nhập thì: Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Trên giác độ người nộp thuế thì: Thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước. Trên giác độ kinh tế học thì: Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Ở nước ta, đến nay cũng chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo Từ điển tiếng Việt thì “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc phải nộp cho nhà nước theo mức quy định . Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây: 8 - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp. - Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước. - Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định; - Việc sử dụng tiền thuế phải dành cho mục đích chung. 1.1.2.2. Đặc điểm của Thuế - Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền Theo phương thức đánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Chính sự phát triển của hoạt động trao đổi hàng hoá bằng tiền đã làm cho thuế phát triển, và ngược lại, việc bắt buộc nộp các khoản thuế bằng tiền đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường bằng cách đòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải đổi những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền để thanh toán nợ thuế. - Luôn gắn liền với quyền lực nhà nước Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp - Đạo luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành. Ở các quốc gia, do 9 vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình thành quỹ ngân sách Nhà nước và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh đạo luật về dân quyền năm 1688 quy định: cấm mọi sự thu thuế để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước nếu không được Quốc hội chấp thuận. Ở Pháp, Quốc hội Pháp quy định: bất cứ một khoản thuế nào nếu không được Quốc hội chấp thuận thì không được áp dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy định Quốc hội Pháp có quyền biểu quyết và định đoạt các Luật thuế. Như vậy, theo quan điểm này công dân không có quyền từ chối trả thuế, cũng không có quyền tự ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình, mà chỉ có quyền chấp hành. Trường hợp đối tượng nộp thuế nào cố tình không chấp hành sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế của mình theo luật định. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình thức động viên tài chính cho Ngân sách Nhà nước khác. - Luôn gắn liền với thu nhập Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế, cho dù dưới bất kỳ hình thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa. 10 Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật. - Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng Tính chất không hoàn trả trực tiếp được thể hiện trên các khía cạnh: Thứ nhất, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Về mặt pháp lý, thuế không là giá cả của dịch vụ cung cấp. Vì vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế bằng cách viện cớ là Nhà nước sử dụng tiền thuế không có hiệu quả. Họ cũng không thể đòi hỏi số tiền thuế do họ nộp phải phân bổ cho dịch vụ công này hay hoạt động khác. Mặt khác, họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do số thuế thu được tài trợ cho các khoản chi tiêu trái với những nguyên tắc của nó. Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được dùng phục vụ trực tiếp cho người nộp thuế. Nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả. Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ được hiểu theo nghĩa bó hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, nhà nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá... và tất yếu các hoạt động này cũng chỉ được chi trả bằng thuế. 11 1.1.2.3. Vai trò của Thuế - Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN. Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế... Trong các hình thức nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so với các hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu điểm: + Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng nộp thuế bao gồm các thể nhân, pháp nhân theo quy định cụ thể của từng Luật thuế. + Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng, thường xuyên và ổn định. + Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế - xã hội. + Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn thể hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Số liệu thống kê trên cho thấy số thu thuế và phí chiếm phần lớn trong tổng thu NSNN và tăng nhanh qua các năm, đảm bảo về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội, an ninh quốc phòng và giành một phần để tăng tích luỹ. Do vậy có thể khằng định thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của NSNN.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan