Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng việt tt...

Tài liệu Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng việt tt

.PDF
27
317
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TỐNG THỊ HƯỜNG MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HÀ NỘI, 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC XÁC HỘI ỆTNAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Tình Phản biện 1: ............................................................................................... Phản biện 2: .............................................................................................. Phản biện 3: .............................................................................................. Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội. Vào hồi .... giờ ... ngày .... tháng ..... năm 201... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học xã hội. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Liên kết (cohesion) và mạch lạc (coherence) là hai vấn đề liên quan tới mọi loại thể văn bản. Một văn bản "chính danh" muốn đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất phải có mạch lạc. Mạch lạc có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định “chất văn bản” của văn bản. Mạch lạc là yếu tố quyết định việc tạo thành văn bản, trong đó nổi rõ lên việc tạo thành tính thống nhất chủ đề của văn bản. Mạch lạc tuy là yếu tố khó xác định rạch ròi nhưng việc thể hiện nó ở những loại hình văn bản khác nhau có những điểm đặc trưng đáng chú ý. Vì thế, việc hiểu rõ về mạch lạc (về vai trò và những biểu hiện) gắn với đặc trưng loại hình là vô cùng cần thiết khi tạo lập hay tiếp nhận một văn bản nào đó. 1.2. Văn bản nghị luận (VBNL) là loại văn bản dùng để trình bày, bình luận, đánh giá theo một quan điểm nhất định các vấn đề trong các lĩnh vực chính trị - xã hội, thực hiện chức năng thuyết phục, lôi cuốn, động viên. VBNL thể hiện quan điểm, “bản lĩnh” của người viết khi trình bày, bình giá về một sự kiện, một vấn đề chính trị - xã hội cụ thể và thể hiện rất rõ ràng tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và tính truyền cảm mạnh mẽ. VBNL là loại văn bản quan trọng trong xã hội xưa và thường gặp trong cuộc sống hàng ngày ở xã hội nay và có ví trí quan trọng trong nhà trường. Việc tìm hiểu mạch lạc và những biểu hiện của nó gắn với đặc trưng thể loại trong VBNL, theo chúng tôi, là một việc làm hết sức cần thiết cho những ai quan tâm đến VBNL, đặc biệt là giáo viên, học sinh và sinh viên. Đó là những lí do trên mà chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu: là mạch lạc và biểu hiện của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt. 2.2. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 2.2.1. Phạm vi nghiên cứu của luận án Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định là mạch lạc và một số biểu hiện của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt, cụ thể là hai biểu hiện: Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận. 1 2.2.2. Phạm vi về nguồn ngữ liệu Để đảm bảo tính đại diện, tính chọn lọc và độ tin cậy, luận án xác định ngữ liệu nghiên cứu là 326 VBNL được lấy từ các nguồn: Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7, 8.9.10.11.12, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội; Tập nghiên cứu và bình luận văn học chọn lọc (2000), tập I + II + III + IV + V + VI, Đỗ Quang Lưu tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Hà Nội; Tuyển tập văn chính luận Hồ Chí Minh, (1997), Lữ Huy Nguyên tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Văn học Việt Nam thế kỉ XX (Văn chính luận - quyển V) (2003), Mai Quốc Liên Nguyễn Văn Lưu (chủ biên), Nxb Văn học, Hà Nội và Xã luận báo Nhân dân, từ số thứ sáu, ngày 18/11/2013 đến số thứ bảy, ngày 13/6/2017. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Qua việc khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt, luận án nhằm mục đích làm rõ một số biểu hiện nổi trội của mạch lạc gắn với đặc trưng thể loại VBNL tiếng Việt, qua đó góp phần khẳng định vai trò của mạch lạc trong việc tiếp nhận và tạo lập loại văn bản này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống lại một cách khái quát những vấn đề lí thuyết liên quan đến nội dung của đề tài luận án. - Khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở phương diện kết cấu và các phép liên kết ở VBNL tiếng Việt. - Khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong quan hệ lập luận ở phương diện: kiểu lập luận, đặc điểm các thành phần lập luận,... ở VBNL tiếng Việt. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phân tích diễn ngôn, miêu tả và phân tích ngữ nghĩa. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng một số thủ pháp như: thống kê, phân loại, so sánh và phân tích, tổng hợp. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Thông qua việc vận dụng lí thuyết về mạch lạc vào nghiên cứu biểu hiện của mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và trong quan hệ lập luận ở VBNL tiếng Việt, luận án góp phần khẳng định vai trò quan trong của mạch lạc trong văn bản. 2 - Khảo sát, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong quan hệ lập luận qua kết cấu và các phép liên kết,... ở VBNL và chỉ ra được những điểm nổi bật của mạch lạc trong loại văn bản này. - Khảo sát, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong quan hệ lập luận ở kiểu lập luận, đặc điểm các thành phần lập luận, tính đa thanh... ở VBNL và chỉ ra đặc điểm nổi bật mang tính đặc trưng của mạch lạc ở loại văn bản này. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Đóng góp về phương diện lí luận: góp phần làm rõ hơn những vấn đề lí luận của ngôn ngữ học văn bản và lí thuyết phân tích diễn ngôn dựa vào kết quả nghiên cứu về mạch lạc trong VBNL tiếng Việt, từ đó khẳng định tầm quan trọng của mạch lạc trong việc tạo lập và phân tích văn bản nói chung và VBNL nói riêng. 6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn: góp phần chỉ ra một số biểu hiện quan trọng, nổi bật của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt là mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận, từ đó mong muốn góp phần vào việc làm cho quá trình tiếp nhận và tạo lập VBNL đạt hiệu quả giao tiếp tốt nhất. Luận án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, phân tích VBNL về phương diện ngôn ngữ. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lí luận Chương 2. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị luận tiếng Việt Chương 3. Mạch lạc trong quan hệ lập luận ở văn bản nghị luận tiếng Việt. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về mạch lạc trong văn bản 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu mạch lạc trên thế giới Trên thế giới, mạch lạc được nghiên cứu trong các công trình của T. Todorov, V. Dijk, M.A.K. Halliday & R. Hasan, H.G Widdowson, G. Llian Brown & George Yule, G.M. Green, D. Nunan, … Tuy không phải là những công trình nghiên cứu riêng biệt về mạch lạc song đây là những cuốn sách thể hiện quan điểm của các tác giả về vai trò và các biểu hiện của mạch lạc trong văn bản/diễn ngôn. Điểm đồng nhất giữa các nhà nghiên cứu là đều khẳng định vai trò quan trọng, tính chất quyết định của mạch lạc trong việc làm cho một chuỗi câu thành một thể thống nhất - văn bản. 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu mạch lạc ở Việt Nam Ở Việt Nam, mạch lạc được nghiên cứu muộn hơn. Đó là các nghiên cứu Trần Ngọc Thêm 1985 trong[111] Đỗ Hữu Châu (1996) trong [18] và [22], đặc biệt là các nghiên cứu về mạch lạc của Diệp Quang Ban từ 1985 trong [5], [6], [7], [8], [11], [12],.... Mạch lạc được tác giả khẳng định là cái làm cho văn bản là một văn bản và được trình bày rõ ràng, chi tiết từ khái niệm đến các biểu hiện của nó trong văn bản, đồng thời mạch lạc cũng được phân biệt với liên kết hình thức. Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác cũng đề cập đến mạch lạc như [28] [40], [41], [95], [55] ,... Hay các luận văn, luận án vận dụng lí thuyết về mạch lạc để nghiên cứu một vấn đề cụ thể nào đó như [1], [4], [39], [66]. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu mạch lạc trong văn bản nghị luận Các luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ chủ yếu tập trung nghiên cứu biểu hiện của mạch lạc qua quan hệ lập luận hay một phương diện nào đó của mạch lạc trong phân tích diễn ngôn như: [45], [80], [81], [104],... Những nội dung và kết quả nghiên cứu về mạch lạc nói chung và mạch lạc trong một số VBNL nói riêng giúp chúng tôi có một cái nhìn hệ thống, toàn diện về mạch lạc, đặc biệt là vai trò của nó trong văn bản, đồng thời gợi mở việc xác định những nội dung nghiên cứu về mạch lạc trong luận án này. 1.2. Cơ sở lí thuyết Để phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án đã xác định những cơ sở lí thuyết cơ bản là văn bản, mạch lạc và văn bản nghị luận. 1.2.1. Văn bản và một số vấn đề liên quan 1.2.1.1. Văn bản và diễn ngôn. Phân tích văn bản và phân tích diễn ngôn 4 a. Văn bản và diễn ngôn Phần này luận án hệ thống lại cách hiểu và sử dụng hai thuật ngữ văn bản và diễn ngôn của các nhà nghiên cứu, từ đó có thể hiểu diễn ngôn là thuật ngữ chỉ sự kiện giao tiếp có mục đích, thống nhất, có mạch lạc được ghi lại bằng văn bản. Cách hiểu này cho thấy rõ sự gắn bó chặt chẽ giữa văn bản và diễn ngôn. Luận án, sử dụng thuật ngữ văn bản để chỉ các sự kiện nói và viết được ghi lại bằng chữ viết, như tên gọi của văn bản ở giai đoạn đầu và theo thói quen hiện nay ở Việt Nam. Luận án cũng đưa ra định nghĩa về văn bản như sau: Văn bản là sản phẩm giao tiếp bằng ngôn ngữ được ghi lại bằng chữ viết, có cấu trúc hoàn chỉnh và truyền tải một nội dung ngữ nghĩa trọn vẹn. b. Phân tích diễn ngôn và phân tích văn bản Trong luận án, do cách sử dụng thuật ngữ “văn bản” ở giai đoạn đầu và theo thói quen ở Việt Nam nên mạch lạc mà chúng tôi nghiên cứu trong VBNL sẽ thuộc về vấn đề cốt yếu của phân tích diễn ngôn. 1.2.1.2. Đặc trưng của văn bản Theo Diệp Quang Ban, văn bản có sáu đặc trưng là: mục đích sử dụng văn bản, yếu tố nội dung, yếu tố cấu trúc, mạch lạc và liên kết, yếu tố chỉ lượng và yếu tố định biên, trong đó yếu tố mạch lạc được coi là đặc trưng quan trọng, quyết định đối với việc làm cho một chuỗi câu nào đó trở thành văn bản. 1.2.1.3. Đề tài-chủ đề và kết cấu của văn bản a. Đề tài-chủ đề của văn bản Đề tài của văn bản là nội dung hiện thực được phản ánh trong văn bản. Chủ đề của văn bản được hiểu là "ý đồ của người viết hay đích hướng tới của văn bản " [103, tr.38], được coi là sợi chỉ đỏ, là hạt nhân ngữ nghĩa xâu chuỗi các câu tạo thành một mạng lưới. Chủ đề văn bản là hệ quy chiếu lớn cho toàn bộ các thành tố ở các cấp độ khác nhau trong văn bản như câu, đoạn, mục, chương, phần, tập,... chụm lại với nhau [18, tr.19]. Sự thống nhất chủ đề được đảm bảo bởi sự đồng nhất về quy chiếu của các từ tương ứng [78; tr. 30-31] và kết cấu có chức năng bộc lộ chủ đề, tư tưởng của tác phẩm [44, tr. 44]. Đề tài và chủ đề văn bản là hai khái niệm khác nhau, ở đây, luận án ghép hai tên gọi này (đề tài-chủ đề) để thuận tiện cho việc sử dụng. 1.2.1.4. Kết cấu của văn bản Kết cấu (cấu trúc) của văn bản được hiểu là sự tổ chức, sắp xếp các phần, các thành tố nội dung ở các cấp độ khác nhau (các luận điểm lớn nhỏ) trong văn 5 bản để tạo thành một thể thống nhất, hợp lí, mạch lạc theo một ý đồ nào đó để thể hiện chủ đề và nội dung văn bản. Chính kết cấu của văn bản đảm bảo tính liên kết, tính thống nhất, tính hoàn chỉnh cho nội dung. Tất cả sự phức tạp của vấn đề trình bày nhờ được triển khai theo một kết cấu nhất định mà trở nên rõ ràng, rành mạch [18, tr.81]. Như vậy chính kết cấu là một yếu tố để tạo mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-ch ủ đề văn bản. Có hai kiểu quan hệ đặc trưng cho kết cấu là kết cấu chuỗi (các yếu tố có quan hệ ngữ nghĩa và logic được thể hiện nối tiếp liên tục, yếu tố trước tạo tiền đề xuất hiện cho yếu tố sau,... cứ tiếp nối quan hệ như vậy cho đến hết) và kết cấu song song (các yếu tố có quan hệ nghĩa và logic được thể hiện trong sự đối chiếu, phát triển song song với nhau, có sự móc nối, chồng chéo các nội dung). 1.2.1.5. Liên kết trong văn bản a. Khái niệm liên kết: "Liên kết là kiểu quan hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn ngữ nằm trong hai câu (hai mệnh đề) theo cách giải thích nghĩa cho nhau. Nói rõ hơn liên kết là kiểu quan hệ nghĩa giữa hai yếu tố ngôn ngữ nằm trong hai câu mà muốn hiểu nghĩa cụ thể của yếu tố này thì phải tham khảo nghĩa của yếu tố kia, và trên cơ sở đó, hai câu (mệnh đề) chứa chúng liên kết được với nhau." [12, tr. 347] b. Các phép liên kết Trong luận án, về cơ bản, chúng tôi dựa trên lý thuyết về liên kết của Halliday và Hasan mà Diệp Quang Ban đã vận dụng vào tiếng Việt. Theo đó, các phép liên kết được chia thành: phép quy chiếu, phép nối, phép tỉnh lược, phép thế, phép liên kết từ vựng (lặp từ ngữ; dùng từ đồng nghĩa, từ ngữ gần nghĩa và từ ngữ trái nghĩa; phối hợp từ ngữ) 1.2.1.6. Lập luận trong văn bản a. Khái niệm lập luận Luận án đưa ra cách hiểu về lập luận: lập luận cách đưa ra luận cứ (lí lẽ và dẫn chứng) nhằm dẫn dắt người nghe/ người đọc đến một kết luận nào đó mà người nói/ người viết muốn đạt tới một cách thuyết phục nhất. b. Các thành phần của lập luận Trong một lập luận, có ba bộ phận là luận cứ, kết luận và quan hệ lập luận. Luận cứ là những căn cứ (tiền đề, cơ sở) được dùng làm chỗ dựa cho một mệnh đề hay một lí thuyết (giữ vai trò kết luận) hoặc dùng để phản bác lại mệnh đề hay lí thuyết đó, gồm có lí lẽ và dẫn chứng. Kết luận là mệnh đề hay lí thuyết được chứng minh bằng các luận cứ. 6 Quan hệ lập luận được hiểu là quan hệ giữa luận cứ với kết luận. c. Các kiểu lập luận * Căn cứ vào độ phức tạp trong lập luận, có thể chia thành lập luận đơn và lập luận phức. * Căn cứ theo vị trí của các thành phần lập luận có thể chia thành: lập luận diễn dịch, lập luận quy nạp, lập luận phối hợp diễn dịch-quy nạp * Căn cứ vào sự có mặt hay vắng mặt của các thành phần lập luận, có thể chia thành: lập luận tường minh và lập luận hàm ẩn. d. Tác tử, kết tử lập luận và các dấu hiệu có giá trị lập luận khác Trong một lập luận, ngoài những luận cứ xác đáng, tin cậy, ngoài quan hệ lập luận logic, chặt chẽ thì một số yếu tố khác cũng có vai trò quan trọng tạo nên sức thuyết phục cho lập luận. Đó chính là tác tử, kết tử lập luận, các yếu tố miêu tả được lựa chọn, các từ ngữ xưng hô, các biện pháp tu từ và các từ đồng nghĩa,... e. Lập luận và logic Trong lập luận, tam đoạn luận là cấu trúc điển hình của lập luận diễn dịch logic. Một kết luận logic chỉ có hai khả năng: hoặc đúng hoặc sai, đúng hay sai không thể bác bỏ. Tam đoạn luận đời thường có đại tiền đề không phải là một chân lí khách quan, khoa học mà là một lẽ thường, là những chân lí thông thường có tính kinh nghiệm, không có tính tất yếu, bắt buộc như các tiền đề logic [23, tr. 187]. g. Lập luận và hiện tượng đa thanh Hiện tượng đa thanh trong lập luận được hiểu là có một thành phần nào đó của lập luận là của chủ ngôn được thuyết ngôn đưa vào làm cơ sở cho lập luận. 1.2.2. Mạch lạc 1.2.2.1. Quan niệm về mạch lạc. Vai trò của mạch lạc Phân này luận án hệ thống các quan niệm về mạch lạc của Halliday & Hasan (1976),T.A. Van Dijk (1977), I.R. Gal'perin (1981), G. Brown & G. Yulle (1983), Georgia M. Green (1989), D. Nunan (1993), K. Wales (1994), D. Togeby (1994). Trong luận án, chúng tôi chọn cách hiểu về mạch lạc của Diệp Quang Ban (được sử dụng trong phạm vi trường học): Mạch lạc là sự nối kết có tính chất hợp lí về mặt nghĩa và về mặt chức năng, được trình bày trong quá trình triển khai một văn bản (như một truyện kể, một cuộc thoại, một bài nói hay bài viết…) nhằm tạo ra những sự kiện nối kết với nhau hơn là sự kiện liên kết câu với câu. [12, tr. 297] 7 1.2.2.2. Mạch lạc và liên kết Phân này, luận án dựa trên quan điểm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt là Diệp Quang về mạch lạc và liên kết, mối quan hệ giữa mạch lạc và liên kết. Mạch lạc là sợi dây nối các yếu tố mang nghĩa trong văn bản, còn liên kết là việc sử dụng các phương tiện từ ngữ để nối kết các câu với nhau. Mạch lạc sẽ tạo ra sự rõ ràng, logic về mặt nội dung nghĩa của văn bản, còn liên kết có chức năng nối nghĩa của câu với câu trong văn bản theo những cấu hình nghĩa xác định, tức liên kết là phương tiện tạo mạch lạc cho văn bản. 1.2.2.3. Các biểu hiện của mạch lạc Luận án đã hệ thống nghiên cứu về các biểu hiện của mạch lạc qua các công trình của M.A.K. Halliday và R.Hasan, D. Nunan, Trần Ngọc Thêm,... đặc biệt là trong các nghiên cứu [6], [7], [12] của Diệp Quang Ban. Luận án đã phân tích các biểu hiện mạch lạc của Diệp Quang Ban và cho rằng có một số biểu hiện còn có sự chồng chéo và hơi rối nên theo chúng tôi, các biểu hiện của mạch lạc sẽ là sáu biểu hiện sau: Mạch lạc biểu hiện trong quan hệ giữa các từ ngữ trong một câu, trong quan hệ giữa các phần nêu đặc trưng ở những câu có quan hệ nghĩa với nhau, trong sự thống nhất đề tài-chủ đề văn bản, trong quan hệ thích hợp giữa các hành động nói, trong quan hệ ngoại chiếu, trong quan hệ lập luận. Luận án cũng căn cứ vào đặc trưng thể loại, căn cứ vào sự khảo sát ngữ liệu đưa ra nhận xét về các biểu hiện của mạch lạc trong các loại văn bản nói chung và VBNL nói riêng, từ đó có cơ sở lựa chọn nghiên cứu biểu hiện nổi trội của mạch lạc trong VBNL là: mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận. 1.2.3. Văn bản nghị luận 1.2.3.1. Khái niệm văn bản nghị luận Ở phần này, luận án đã hệ thống quan điểm của các nhà từ điển, các nhà phương pháp, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ, đặc biệt là các nhà phong cách học về nghị luận và văn bản nghị luận. Từ đó, có thể quan niệm VBNL như sau: VBNL là loại văn bản dùng để trình bày, bình luận, đánh giá theo một quan điểm nhất định các vấn đề về chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa, nghệ thuật,... nhằm thuyết phục người khác nghe theo ý kiến của mình. 1.2.3.2. Phân loại văn bản nghị luận Căn cứ vào nội dung - đề tài, phạm vi hoạt động, VBNL được chia thành hai loại chính: là văn bản nghị luận xã hội và văn bản nghị luận văn học. 1.2.3.3. Chức năng của văn bản nghị luận: 8 VBNL hướng tới thực hiện các chức năng là: chức năng thông báo và chức năng tác động. 1.2.3.4. Đặc trưng của văn bản nghị luận: đó là tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và tính truyền cảm mạnh mẽ. 1.2.3.5. Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản nghị luận Ngôn ngữ của VBNL có năm đặc điểm: một là giàu tính lí luận kết hợp với biểu cảm; hai là ngôn ngữ khúc triết và giàu tính thuyết phục; ba là ngôn ngữ có tính trong sáng và thẩm mĩ cao; bốn là ngôn ngữ có tính trang trọng và tính đại chúng; năm là từ ngữ, cú pháp trong VBNL đa dạng, sinh động, mang tính biểu cảm cao. 1.3. Tiểu kết Phần tổng quan tình hình nghiên cứu, luận án đã hệ thống lại các nghiên cứu về mạch lạc của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nói chung và các nghiên cứu về mạch lạc trong VBNL nói riêng. Các nghiên cứu về mạch lạc của các nhà phân tích văn bản và phân tích diễn ngôn đều thừa nhận, khẳng định vai trò quan trọng của mạch lạc trong văn bản, đồng thời làm rõ các phương diện của mạch lạc là: khái niệm, vai trò, các phương tiện tạo mạch lạc, cách nhận diện và biểu hiện của nó trong văn bản. Phần cơ sở lí thuyết, luận án đã hệ thống một số vấn đề về văn bản như khái niệm, đặc trưng, đề tài-chủ đề, kết cấu của văn bản. Luận án cũng đã hệ thống các nghiên cứu về mạch lạc của các tác giả trong và ngoài nước ở các phương diện: định nghĩa, vai trò và các biểu hiện, phân biệt mạch lạc với liên kết. Đặc biệt, ở phần các biểu hiện của mạch lạc, luận án đưa ra nhận xét về các biểu hiện này trong các loại văn bản nói chung và trong VBNL nói riêng, để từ đó khẳng định rằng: một VBNL mạch lạc phải có đủ các biểu hiện của mạch lạc lựa, tuy nhiên có hai biểu hiện được cho là tiêu biểu, mang tính đại diện cho mạch lạc trong VBNL là mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận. Đây chính là cơ sở để luận án chọn hai biểu hiện mang tính đại diện nói trên của mạch lạc trong VBNL để nghiên cứu. Luận án cũng hệ thống một số vấn đề lí thuyết về VBNL như định nghĩa, phân loại, chức năng, đặc trưng và đặc điểm ngôn ngữ. Cơ sở về lí thuyết về lập luận như khái niệm, các thành phần lập luận, các kiểu lập luận, các yếu tố có giá trị lập luận cũng được luận án hệ thống vì lập luận là yếu tố mang tính đặc trưng của VBNL. Ở chương này, luận án cũng đã xác định rõ các khái niệm công cụ như văn 9 bản (được hiểu như "văn bản" ở giai đoạn đầu, như "diễn ngôn" trong giai đoạn hiện nay), mạch lạc (là vấn đề quan trọng trong phân tích văn bản/diễn ngôn) và văn bản nghị luận. CHƯƠNG 2 MẠCH LẠC TRONG SỰ THỐNG NHẤT ĐỀ TÀI - CHỦ ĐỀ Ở VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Một văn bản mạch lạc trước hết phải có đề tài-chủ đề thống nhất, nghĩa là đề tài-chủ đề phải được duy trì và được triển khai một cách hợp lí, logic từ đầu đến cuối văn bản. Nếu đảm bảo được yêu cầu này, văn bản đang xét được coi là mạch lạc - mạch lạc ở sự thống nhất đề tài-chủ đề - và ngược lại. Đánh giá được biểu hiện này của mạch lạc phải dựa vào những yếu tố có tác dụng tạo mạch lạc như kết cấu của văn bản và các phương tiện liên kết. 2.1. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị luận thể hiện qua kết cấu văn bản 2.1.1. Đảm bảo yêu cầu chung về kết cấu của văn bản nghị luận 2.1.1.1. Mô hình kết cấu chung của văn bản nghị luận Từ việc phân tích kết cấu VBNL và các yếu tố của nó, có thể rút ra nhận xét: một VBNL nào đó có một kết cấu mà các phần, các luận điểm ở các cấp độ được xác lập và sắp xếp hợp lí, logic, làm sáng tỏ được luận đề, đảm bảo yêu cầu của thể loại thì văn bản đó đã mạch lạc - mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề văn bản. Dựa vào số liệu khảo sát, luận án đã đưa ra nhận xét về các phần trong kết cấu của VBNL là: Tiêu đề phong phú, đa dạng về hình thức cấu tạo và về mục đích nói; Phần mở có cấu tạo là một câu, một đoạn, có khi nhiều đoạn, có 4 văn bản khuyết phần mở đầu; Phần triển khai, các luận điểm được xác lập và được sắp xếp hợp lí, logic; Phần kết luận kết luận lại vấn đề đã đưa ra bàn luận và có khi kêu gọi hành động, có 6 văn bản khuyết phần kết luận. Như vậy, các VBNL trong ngữ liệu đáp ứng được yêu cầu cụ thể về kết cấu chung của VBNL tức là có sự mạch lạc - mạch lạc trong việc thống nhất đề tài-chủ đề văn bản. 2.1.1.2. Các kiểu kết cấu của văn bản nghị luận a. Kết cấu đầy đủ: có 316/326 VBNL 10 b. Kết cấu không đầy đủ: có 10/326 VBNL. 2.1.2. Sử dụng kiểu quan hệ kết cấu phù hợp 2.1.2.1. Kết cấu ở cấp độ văn bản a. Kết cấu chuỗi: Số liệu khảo sát cho thấy kết cấu chuỗi chiếm số lượng nhiều nhất, 307/326 VBNL. Kết cấu chuỗi giúp cho việc trình bày vấn đề được tuần tự, logic, giống như kiểu quan hệ nhân quả tất yếu. Kết cấu này được thực hiện dựa vào các thủ pháp như hỏi-đáp, liệt kê,... Chẳng hạn bản Cần, kiệm, liêm, chính của Hồ Chủ tịch đã sử dụng hai thủ pháp tiêu biểu là hỏi-đáp và liệt kê. Kết cấu chuỗi với các thủ pháp đặc thù giúp cho việc duy trì và triển khai đề tài một cách hợp lí, logic, tạo được mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề văn bản. b. Kết cấu song song: Kết cấu song song ở cấp độ văn bản chiếm số lượng không nhiều, chỉ trong trường hợp cần xây dựng trong thế đối chiếu hai đối tượng, hai sự vật nào đó.Ví dụ một số văn bản Mỹ Diệm sẽ thua, nhân dân sẽ thắng, Quân Mỹ chết nhăn răng, tướng Mỹ nhăn răng cười,... 2.1.2.2. Kết cấu ở cấp độ đoạn văn a. Kết cấu chuỗi: thường gặp ở cấp độ đoạn văn trong VBNL. Kiểu quan hệ kết cấu này sử dụng các thủ pháp là móc xích, lập luận ba đoạn, liệt kê tích lũy và hỏi đáp, có khi đan xen các thủ pháp. Chẳng hạn, trong văn bản Cách viết (Hồ Chủ tịch), thủ pháp hỏi đáp là thủ pháp chủ đạo để xây dựng kết cấu chuỗi trong văn bản theo kiểu tự đặt câu hỏi và tự trả lời. b. Kết cấu song song: ở cấp đoạn văn, VBNL ưu tiên sử dụng các thủ pháp song hành như song hành đơn thuần, song hành diễn dịch, song hành quy nạp và song hành phối hợp diễn dịch-quy nạp và tương phản, sóng đôi. 2.2. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị luận thể hiện qua các phép liên kết Nội dụng nghiên cứu phần này nhằm chỉ ra được điểm nổi bật của liên kết gắn với đặc trưng thể loại , đồng thời thấy được mối quan hệ giữa mạch lạc và liên kết. Luận án đưa ra bảng thống kê về sự xuất hiện của các phép liên kết trong 326 VBNL tiếng Việt. Luận án cũng đưa ra bảng số liệu thống kê so sánh tần suất xuất hiện của các phép liên kết trong 326 VBNL với 586 bài báo Khoa học xã hội & Nhân văn ở [45] và 50 Hợp đồng kinh tế tiếng Việt ở [38] để thấy sự khác biệt trong việc sử dụng một số phép liên kết ở 326 VBNL. 2.2.1. Các phép liên kết duy trì đề tài-chủ đề tạo mạch lạc cho văn bản 11 nghị luận tiếng Việt 2.2.1.1. Phép lặp Việc sử dụng phép lặp trong VBNL nhiều nhất danh từ, đại từ xưng hô, đáng chú ý là lặp từ ngữ kết hợp với lặp cú pháp. Ví dụ: Càng là người vất vả khổ cực thì Bác lại càng thương. Thương người bạn tù chỉ có cái chăn bằng giấy bồi, đêm thu cũng như Bác, trằn trọc ngủ chẳng yên. Thương người tù cờ bạc nghèo không có gì ăn trước cái cảnh "ngày ngày no rượu thịt" của kẻ khác, đành chịu "nước mắt bọt mồm tuôn". Thương người bạn tù đêm qua còn dựa lưng vào Bác, sáng ngày đã chết cứng... Thương những người phu làm đường quanh năm suốt tháng dãi gió dầm mưa mà công lao nào mấy ai biết... [137, tập III, tr. 87-88] 2.2.1.2. Phép thế Trong các đại từ được dùng để thế, các từ xuất hiện với tần suất cao là đó (482/1.495), đây (255/1.495), như vậy (245/1.495), như thế (204/1.495). Luận án đã phân tích các trường hợp cụ thể để thấy rõ vai trò của pháp thế trong việc thống nhất đề tài-chủ đề tạo mạch lạc cho VBNL. 2.2.1.3. Phép tỉnh lược Phép tỉnh lược xuất hiện nhiều trong VBNL, nó vừa có tác dụng liên kết vừa tạo được sự ngắn gọn trong diễn đạt Ví dụ: Muốn tiết kiệm thời giờ thì việc gì ta cũng phải làm cho nhanh chóng, mau lẹ. ø Không nên chậm rãi. ø Không nên "nay lần mai lữa". (...) Tiết kiệm thời giờ của mình, ø lại phải tiết kiệm thời giờ cho người khác. ø Không nên ngồi lâu nói chuyện phiếm, làm mất thời giờ người khác. [137, tr. 136] Trong VBNL còn xuất hiện những ngữ trực thuộc, chúng là kết quả của việc tách các phần bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, giải thích,... thành câu riêng. Những câu thuộc kiểu này mang màu sắc tu từ, giúp cho thông tin và sắc thái biểu cảm được thể hiện rõ rệt hơn. 2.2.1.4. Sử dụng từ ngữ đồng nghĩa Sử dụng từ ngữ đồng nghĩa để liên kết, tạo mạch lạc nhờ đề tài-chủ đề được duy trì, đồng thời tránh lặp từ vựng, tạo ra sự diễn đạt sinh động, cung cấp thông tin phụ cho phát ngôn với những sắc thái nghĩa mà lặp từ vựng không thể có được. Ví dụ [41] trong luận án phân tích từ ngữ đồng nghĩa có được nhờ việc phủ định trái nghĩa ở hai câu: đỉnh cao nhất - cái đỉnh mà hàng mấy trăm năm về sau, mãi cho đến thế kỉ XIX, chưa một tác 12 phẩm văn chương hay một văn kiện chính trị nào vượt qua được. 2.2.1.5. Phép quy chiếu Liên kết quy chiếu có tác dụng duy trì đề tài-chủ đề là quy chiếu chỉ định và quy chiếu chỉ ngôi, đáng chú ý là quy chiếu chỉ ngôi với sự xuất hiện của 33 từ chỉ ngôi. Ví dụ [50] trong bản chính văn sẽ cho thấy Hoài Thanh đã dùng đại từ hắn thay cho Hồ Tôn Hiến, đại từ mụ thay cho mẹ Hoạn Thư. Việc sử dụng quy chiếu chỉ ngôi trong VBNL vừa tạo ra sự mạch lạc về nội dung vừa tạo ra sự mạch lạc trong thái độ, cảm xúc. Và đây cũng là yếu tố góp phần làm nên sức hấp dẫn, thuyết phục cho VBNL. 2.2.2. Các phép liên kết phát triển đề tài-chủ đề tạo mạch lạc cho văn bản nghị luận tiếng Việt 2.2.2.1. Phép phối hợp từ ngữ Phối hợp từ ngữ có 1.239 trường hợp sử dụng. Có bốn kiểu quan hệ là: quan hệ đồng loại, quan hệ đặc trưng, quan hệ nhân quả và quan hệ định vị. 2.2.2.2. Dùng từ ngữ gần nghĩa Có 361 trường hợp dùng từ ngữ gần nghĩa trong 326 VBNL, các từ ngữ gần nghĩa có quan hệ chỉnh thể - bộ phận là 294, các từ ngữ có quan hệ cấp-loại là 67. Sử dụng từ ngữ gần nghĩa là phép liên kết có tác dụng phát triển chủ đề, đồng thời tạo được sự diễn đạt phong phú, sinh động, tăng sức hấp dẫn cho văn bản. 2.2.2.3. Sử dụng từ ngữ trái nghĩa: có 488 trường hợp sử dụng. Việc sử dụng từ ngữ trái nghĩa trong các câu vừa có tác dụng liên kết vừa có tác dụng làm cho vấn đề trình bày được rõ ràng, sâu sắc, đồng thời tạo ra sự đối xứng nhịp nhàng cho câu văn, đoạn văn. 2.2.2.4. Quy chiếu so sánh Quy chiếu so sánh xuất hiện trong VBNL, đặc biệt là VBNL văn học với tần suất cao và rất đa dạng. Ngoài tác dụng liên kết phát triển đề tài-chủ đề, tạo mạch lạc cho văn bản, quy chiếu so sánh còn giúp cho việc nhận xét, đánh giá vấn đề rõ hơn, sâu hơn, thể hiện được quan điểm, thái độ của người bình luận. 2.3. Phân tích trường hợp: Mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề qua một số văn bản cụ thể 2.3.1. Mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản "Tuyên ngôn độc lập" 2.3.1.1. Kết cấu của văn bản "Tuyên ngôn độc lập" 13 Luận án xác định mục đích, chủ đề, tiểu loại văn bản, từ đó phân tích kết cấu của văn bản Tuyên ngôn độc lập và thấy rõ văn bản này đã đảm bảo đúng yêu cầu của thể loại tuyên ngôn (tiêu đề - cơ sở pháp lí - cơ sở thực tế - lời tuyên bố); các phần, các luận điểm, luận cứ được xác lập và sắp xếp một cách chặt chẽ, logic, giàu sức thuyết phục.Toàn bộ văn bản được xây dựng theo kết cấu chuỗi với quan hệ nhân quả. Các đoạn văn tùy theo nội dung, mục đích mà được lựa chọn xây dựng theo kết cấu chuỗi hay kết cấu song song. 2.3.1.2. Các phép liên kết thể hiện mạch lạc trong thống nhất đề tàichủ đề ở văn bản "Tuyên ngôn độc lập" Các từ ngữ có sử dụng màu đánh dấu chỉ rõ việc thực hiện nhiệm vụ liên kết, nhằm thống nhất đề tài-chủ đề xuất hiện dày đặc trong văn bản, nổi bật là các phép liên kết: lặp từ ngữ (chữ màu đỏ: tự do, độc lập, Việt Nam, chúng,...) kết hợp với lặp cú pháp; dùng từ ngữ đồng nghĩa (các dân tộc trên thế giới - dân tộc nào - người ta, nhân dân ta - dân tộc ta); quy chiếu chỉ ngôi (thực dân Pháp - chúng); dùng từ ngữ trái nghĩa (trái hẳn), quy chiếu so sánh,... Các phép liên kết được Hồ Chủ tịch vận dụng không chỉ có tác dụng liên kết tạo mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề mà còn thể hiện được thái độ, tình cảm của tác giả. 2.3.2. Mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" 2.3.2.1. Kết cấu văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Phần này luận án đã xác định và phân tích kết cấu, kiểu quan hệ kết cấu và các thủ pháp kết cấu của văn bản và khẳng định đề tài-chủ đề của văn bản được duy trì, triển khai, đảm bảo sự thống nhất từ đầu đến cuối văn bản. Toàn văn bản sử dụng kiểu quan hệ kết cấu chuỗi, ở từng phần, quan hệ kết cấu chuỗi và kết cấu song song với các thủ pháp phù hợp như liệt kê, song hành diễn dịch, song hành quy nạp, song hành diễn dịch phối hợp quy nạp,...được linh hoạt sử dụng phù hợp với đề tài-chủ đề của phần, của đoạn. 2.3.2.2. Các phép liên kết thể hiện mạch lạc trong thống nhất đề tàichủ đề ở văn bản "Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc" Hai phép liên kết nổi bật xuất hiện dày đặc và xuyên suốt văn bản là phép lặp (Nguyễn Đình Chiểu, thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, 14 thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu) và dùng từ ngữ đồng nghĩa (Nguyễn Đình Chiểu - tác giả của Lục Vân Tiên, người chí sĩ yêu nước; thực dân Pháp bọn xâm lược Pháp, bọn xâm lược phương Tây, giặc ngoại xâm, giặc, kẻ thù, bọn cướp nước phương Tây,...) có tác dụng tạo mạch lạc. Việc sử dụng linh hoạt các phép liên kết trong phần này giúp các câu liên kết với nhau chặt chẽ về đề tài-chủ đề. 2.3.3. Mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" 2.3.3.1. Kết cấu văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" Văn bản này có bố cục đầy đủ, rõ ràng và được xây dựng theo quan hệ kết cấu chuỗi với các thủ pháp như liệt kê, nhân quả móc xích,...giúp cho chủ đề và các phần, các luận điểm được lần lượt trình bày theo một trình tự hợp lí, thành chuỗi không thể đảo lộn. kết cấu hợp lí đã tạo được mạch lạc cho văn bản bởi tất cả các phần, các luận điểm đều hướng về đề tài-chủ đề: nhiệm vụ quan trọng của lớp trẻ Việt Nam là phải chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới bằng cách phát huy những điểm mạnh và vứt bỏ điểm yếu. 2.3.3.2. Các phép liên kết thể hiện mạch lạc trong thống nhất đề tàichủ đề ở văn bản "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới" Các từ ngữ có sử dụng màu đánh dấu cho thấy rõ sự thống nhất đề tài-chủ đề của văn bản được thể hiện qua việc sử dụng các phép liên kết như lặp, quy chiếu, thế, dùng từ ngữ đồng nghĩa, phối hợp từ ngữ, tỉnh lược được sử dụng linh hoạt trong văn bản, trong đó nổi bật là phép lặp (thế kỉ mới, chuẩn bị hành trang, điểm mạnh, điểm yếu, con người Việt Nam,...) phép quy chiếu (những hành trang ấy, chiều hướng này, sự nghiệp ấy, những lỗ hổng này...;sâu rộng hơn nhiều, khác với người Nhật,...),... Các phép liên kết còn thể hiện rõ thái độ, cảm xúc của tác giả. 2.4. Tiểu kết Qua việc nghiên cứu, khảo sát, phân tích về mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở VBNL, luận án rút ra một số nhận xét như sau: Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở VBNL là một biểu hiện quan trọng, cần được xem xét trước tiên khi muốn tìm hiểu mạch lạc trong một văn bản nào đó và nó được thể hiện qua kết cấu của văn bản và các phép liên kết có tác dụng duy trì, phát triển đề tài-chủ đề. Việc khảo sát, nghiên cứu 326 VBNL trong ngữ liệu cho thấy tất cả các VBNL này đều đảm bảo được yêu cầu về kết cấu thể loại: các phần, các luận điểm được 15 xác lập đủ, đúng và được sắp xếp logic, hợp lí. Đồng thời, các VBNL đã lựa chọn kiểu kết cấu phù hợp nhất với vấn đề bàn luận mà đa số là kết cấu chuỗi ở cấp độ toàn văn bản. Ở cấp độ đoạn văn, các kiểu quan hệ kết cấu chuỗi, kết cấu song song cùng với các thủ pháp đặc thù của nó được các tác giả nghị luận sử dụng hết sức linh hoạt nên đã tạo được sự đa dạng, sinh động trong tổ chức, diễn đạt văn bản, góp phần làm cho VBNL hấp dẫn, thuyết phục. Vì vậy, khi tạo lập VBNL, trước hết, phải tuân thủ nguyên tắc là xây dựng văn bản đúng yêu cầu kết cấu đặc trưng thể loại và lựa chọn kiểu kết cấu phù hợp với nội dung bàn luận. Khi tiếp nhận VBNL cũng phải xác định, phân tích kết cấu của nó cùng việc sử dụng kiểu quan hệ kết cấu và các thủ pháp xây dựng kết cấu để đánh giá mức độ mạch lạc được thể hiện trong sự thống nhất đề tài-chủ đề văn bản. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở VBNL còn được thể hiện thông qua các phép liên kết được sử dụng trong văn bản. Các phép liên kết đã được sử dụng hết sức phong phú, linh hoạt, hợp lí và hữu hiệu, vừa giúp duy trì đề tài-chủ đề tạo mạch lạc cho văn bản vừa thể hiện được quan điểm, thái độ, cảm xúc của người viết. Lặp là phép liên kết tạo mạch lạc được sử dụng phổ biến nhất, đáng chú ý là những trường hợp lặp từ ngữ kết hợp với lặp ngữ âm và lặp ngữ pháp. Một số phép liên kết xuất hiện với tần suất cao, mang những điểm nổi bật của VBNL như tỉnh lược, quy chiếu chỉ ngôi, quy chiếu so sánh, đồng nghĩa miêu tả, đồng nghĩa lâm thời. Các phép liên kết này không chỉ có vai trò tạo được mạch lạc mà còn có tác dụng thể hiện thái độ, cảm xúc, quan điểm của tác giả đối với vấn đề được bàn tới và có giá trị như biện pháp tu từ thể hiện các sắc thái tình cảm của người viết. Đây là điểm khác biệt của các phép liên kết tạo mạch lạc trong VBNL so với các loại văn bản khác như văn bản hành chính, văn bản khoa học. Nghiên cứu trường hợp (ba văn bản) là sự minh chứng rõ ràng cho biểu hiện mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở VBNL. Qua phân tích, mô hình hóa kết cấu toàn văn bản, kiểu quan hệ kết cấu cùng các thủ pháp và sự xuất hiện của các phép liên kết ở mỗi văn bản, có thể thấy mạch lạc ở sự thống nhất đề tài-chủ đề giúp cho VBNL có được sự nối kết một cách hợp lí để tạo thống nhất, hấp dẫn, thuyết phục ở mặt nghĩa suốt từ đầu đến cuối văn bản. 16 CHƯƠNG 3 MẠCH LẠC TRONG QUAN HỆ LẬP LUẬN Ở VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TIẾNG VIỆT Để làm mạch lạc trong quan hệ lập luận ở VBNL, luận án quan tâm đến những phương diện nổi bật là kiểu lập luận, đặc điểm của các thành phần lập luận, các yếu tố có giá trị lập luận và hiện tượng đa thanh. 3.1. Mạch lạc biểu hiện qua việc sử dụng kiểu lập luận phù hợp Cùng một kết luận nhưng việc lựa chọn cách lập luận nào để kết luận mang sức thuyết phục nhất trước hết do nội dung của nó, nhưng quan trọng hơn cả là do ý định của người viết. Trong quá trình phân tích, luận án sẽ có sự đối chiếu bằng cách thay đổi hướng lập luận để có cơ sở đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn cách lập luận tạo mạch lạc cho VBNL. 3.1.1. Lập luận theo logic hình thức của luận cứ và kết luận 3.1.1.1. Lập luận diễn dịch Lập luận diễn dịch có 834/ 2.051 lập luận. Đây là kiểu lập luận được sử dụng khá nhiều trong VBNL. Lập luận này bao gồm cả tam đoạn luận. Lập luận theo lối diễn dịch phù hợp với những lập luận đơn giản có các luận cứ đồng hướng, với mục đích diễn giải, phân tích, chứng minh. Tam đoạn luận cũng được trình bày theo cách diễn dịch. 3.1.1.2. Lập luận quy nạp Trong ngữ liệu 326 VBNL, có 885/2.051 lập luận quy nạp, chiếm 43,1%. Trong VBNL, đối với các lập luận phức, lập luận có luận cứ nghịch hướng, đặc biệt là các lập luận mang tính phản biện thì lập luận quy nạp là hình thức tổ chức phù hợp nhất, hiệu quả nhất để kết luận rút ra mang tính thuyết phục. 3.1.2. Lập luận tường minh và lập luận hàm ẩn Luận án tập trung vào lập luận hàm ẩn bởi lập luận tường minh đã được trình bày trong một số ví dụ ở mục 3.1.1. Có hai loại hàm ẩn trong VBNL là hàm ẩn luận cứ và hàm ẩn kết luận. Kiểu lập luận hàm ẩn luận cứ được sử dụng trong cả VBNL xã hội và văn học. Trong VBNL xã hội, kết luận hàm ẩn xuất hiện trong trường hợp tác giả nghị luận do ý nhị, không muốn áp đặt điều mình đánh giá, không muốn gây sức ép trong việc kêu gọi thực hiện một hành động nào đó. Kiểu lập luận này khiến cho người tiếp nhận phải tự suy nghĩ để rút ra kết luận phù hợp. 17 3.1.3. Lập luận phức Một đặc điểm nổi bật dễ nhận biết và trở thành đặc điểm riêng của VBNL là hiện tượng chuỗi lập luận, là lập luận trong lập luận. Lập luận thường gặp trong VBNL là lập luận phức, lập luận trong lập luận. Bản thân mỗi luận điểm ở các cấp cũng có thể được coi là luận cứ trong một lập luận lớn hơn nó mà lớn nhất là lập luận ở cấp văn bản. 3.2. Mạch lạc biểu hiện qua đặc điểm của các thành phần lập luận 3.2.1. Đặc điểm của luận cứ Để tăng sức thuyết phục cho lập luận, luận cứ trong VBNL có hình thức thể hiện vô cùng đa dạng, phong phú theo mục đích nói và theo cấu tạo ngữ pháp. Đặc điểm này chỉ có trong văn bản nghệ thuật, VBNL mà không có trong các loại văn bản hành chính, văn bản khoa học. Luận án đã đưa và phân tích các ví dụ để minh chứng cho nhận xét trên. Đáng chú ý là các luận cứ được cấu tạo theo một cấu trúc cú pháp tương đồng, đây đồng thời là một biện pháp tu từ tạo được sự cân đối, nhịp nhàng trong ngữ điệu, tăng sức hấp dẫn cho lập luận. Các luận cứ trong VBNL văn học thường được trích dẫn từ các văn bản là các tài liệu, bài viết về tác gia văn học, giai đoạn văn học hoặc tác phẩm văn học. Còn luận cứ trong VBNL xã hội là các lẽ thường, những điều được thừa nhận trong cuộc sống hoặc là lời của các danh ngôn, các câu tục ngữ, thành ngữ, các chân lí đã được thừa nhận. 3.2.2. Đặc điểm của kết luận Kết luận trong VBNL có hình thức ngôn ngữ biểu hiện phong phú về cấu tạo ngữ pháp và mục đích nói. Về cấu tạo ngữ pháp của kết luận, đáng chú ý là là kết luận được thể hiện dưới hình thức câu đặc biệt khẳng định, phủ định. Về mục đích nói, để đạt đích thuyết phục, VBNL sử dụng đa dạng các kiểu câu thể hiện rõ ràng hành động nói và thái độ cảm xúc của tác giả, thường gặp là câu trần thuật khẳng định, phủ định, câu nghi vấn, đặc biệt là câu hỏi tu từ, có khi kết luận là câu cảm thán. Tất cả các hình thức diễn đạt luận cứ đều nhằm tăng tính hấp dẫn, thuyết phục cho lập luận. Ví dụ: Nội dung kết luận của VBNL xã hội thường là những vấn đề khái quát mang ý nghĩa xã hội chứ không phải là những hiện tượng mang ý nghĩa cá biệt. Nội dung kết luận toàn VBNL văn học là sự đánh giá, là 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan