BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Thị Y Linh
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU HỌC TỐT
MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HUY HẢI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Dương Thị Y Linh
CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
TRUNG BÌNH, YẾU HỌC TỐT
MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn “Các biện pháp bồi dưỡng
học sinh trung bình, yếu môn hóa học lớp 11 THPT”, ngoài những cố gắng của bản thân,
em luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ của quí Thầy cô cùng gia đình và bạn bè.
Nhân đây, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy: TS. Lê Huy Hải,
mặc dù rất bận rộn với công việc của Viện nghiên cứu nhưng Thầy vẫn nhiệt tình và hết
mình hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Văn Biều, trong suốt những năm học đại học, cao
học và cả thời gian em nghiên cứu luận văn, Thầy luôn tận tình dạy bảo, giúp đỡ và cho
chúng em những lời khuyên quí báu để hoàn thành tốt công việc học tập và nghiên cứu của
mình.
Em xin gửi lời cám ơn đến tất cả thầy cô và bạn bè, học sinh trường THPT Ngôi Sao,
THPT Đa Phước, THPT Hắc Dịch, THPT Châu Thành, THPT Trần Phú, THPT Nguyễn
Huệ đã giúp đỡ em trong suốt quá trình em làm thực nghiệm.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý từ Thầy cô và các bạn.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Dương Thị Y Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.Các luận văn nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu trường ĐHSP TPHCM
.....................................................................................................................................5
Bảng 1.2. Phân phối chương trình môn hóa học lớp 11 ..............................................8
Bảng 1.3. Điều tra nguyên nhân học yếu của học sinh .............................................12
Bảng 1.4. Tỉ lệ học sinh trung bình, yếu của một số trường phổ thông .................. 21
Bảng 2.1. Giải thích các loại IQ ..............................................................................26
Bảng 2.2. Quan điểm của học sinh đối với game online .........................................33
Bảng 2.3. Sự tham gia của học sinh THPT vào hoạt động chơi game online ..........34
Bảng 2.4. Mẫu danh sách học sinh phụ đạo .................................................................................. 35
Bảng 2.5. Các phương án ra bài tập so sánh khó dần .............................................49
Bảng 3.1. Các cặp lớp TN – ĐC .............................................................................123
Bảng 3.2. Phân phối kết quả kiểm tra bài “Luyện tập Ancol – phenol” (bài 42) ...125
Bảng 3.3. Phân phối tần số lũy tích lớp bài 42........................................................125
Bảng 3.4. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A4, 11A5 ...........................................127
Bảng 3.5. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A1, 11A3 127
Bảng 3.6. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A1, 11A3 ..........................................128
Bảng 3.7. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A1, 11A5 128
Bảng 3.8. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A1, 11A5 ..........................................129
Bảng 3.9. Phân phối kết quả kiểm tra và phân phối tần số lũy tích lớp 11A4, 11A5 129
Bảng 3.10. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A4, 11A5 .........................................130
Bảng 3.11. Phân phối kết quả kiểm tra và tần số lũy tích lớp 11A2, 11A3 ...........131
Bảng 3.12. Phân loại kết quả kiểm tra lớp 11A2, 11A3 ....................................... 132
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học ........................................................... 7
Hình 2.1. Tỉ lệ nghiện game theo các độ tuổi ................................................................................ 32
Hình 2.2. Hệ thống khen thưởng ..............................................................................39
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A4, 11A5 ........................................... 126
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A2, 11A3 .............................................126
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1, 11A3 ............................................127
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A1, 11A5 ............................................129
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A4 (TN), 11A5 (ĐC) ........................130
Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích của lớp 11A2, 11A3 ............................................131
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CTC
Công thức chung
CTTQ
Công thức tổng quát
CTPT
Công thức phân tử
Dd
Dung dịch
ĐC
Đối chứng
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
ĐN
Định nghĩa
GDĐT
Giáo dục đào tạo
GV
Giáo viên
HCHC
Hợp chất hữu cơ
HS
Học sinh
M
Khối lượng phân tử
PHHS
Phụ huynh học sinh
PT
Phương trình
PTPƯ
Phương trình phản ứng
PTN
Phòng thí nghiệm
PƯ
Phản ứng
SGK
Sách giáo khoa
TCHH
Tính chất hóa học
TCVL
Tính chất vật lí
Td
Tác dụng
THPT
Trung học phổ thông
To s
Nhiệt độ sôi
TN
Thực nghiệm
VD
Ví dụ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 5
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. 6
MỤC LỤC .................................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
1.
Lý do chọn đề tài ........................................................................................................9
2.
Mục đích của việc nghiên cứu ....................................................................................9
3.
Nhiệm vụ của đề tài. ...................................................................................................9
4.
Khách thể và đối tựơng nghiên cứu ..........................................................................10
5.
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................10
6.
Giả thuyết khoa hoc ..................................................................................................10
7.
Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................10
8.
Những đóng góp mới của đề tài................................................................................11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 12
1.1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................12
1.2.
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC ......................................................................................13
1.3.
TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC LỚP 11 ......................15
1.4.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH YẾU MÔN HOÁ HỌC THPT ....................16
1.5.
THỰC TRẠNG VỀ HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG .....................................................................................................................27
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU HỌC
TỐT MÔN HÓA ........................................................................................................ 30
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH TRUNG
BÌNH, YẾU MÔN HÓA....................................................................................................30
2.2.
CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU ..................37
2.3.
PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI ...............................................................................60
2.4.
THIẾT KẾ VỞ GHI BÀI ......................................................................................65
2.5.
HỆ THỐNG BÀI TẬP NÂNG DẦN ĐỘ KHÓ ...................................................73
2.6.
THIẾT KẾ CÁC GIÁO ÁN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 11 CƠ BẢN NHẰM BỒI
DƯỠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU MÔN HÓA .................................................78
2.7.
HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ TRÒ CHƠI STUDY GAME .....................................98
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 120
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .................................................................................120
3.2. NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM .................................................................................120
3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...............................................................................120
3.4. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM ...............................................................................121
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................................121
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 130
1.
Kết luận ...................................................................................................................130
2.
Kiến nghị.................................................................................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 134
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 137
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, khoa học (đặc biệt là ngành công nghệ thông tin)
là nhu cầu phải thường xuyên nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục; và trong những
giai đoạn cần thiết là cải cách giáo dục.
Chính vì vậy mà ngày nay học sinh, sinh viên ngày càng năng động hơn, sáng tạo
hơn. Song, bên cạnh đó vẫn tồn tại một lượng đáng kể học sinh trung bình, yếu trong hầu
hết các trường học của hệ thống giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, đối tượng học sinh này gần như bị “bỏ quên” hoặc được quan tâm chưa
đúng mức, có rất ít sách vở, tài liệu đề cập đến.
Để hạ thấp dần tỉ lệ học sinh trung bình, yếu đòi hỏi người giáo viên không chỉ phải
biết dạy, biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh mà còn phải có
nhiệt huyết và lòng yêu nghề, yêu người.
Vấn đề nêu trên là không dễ đối với giáo viên nhưng nếu giải quyết được điều này sẽ
đưa nền giáo dục đất nước ngày một phát triển toàn diện và góp phần xây dựng trong bản
thân mỗi giáo viên một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại giúp cho học sinh có
hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức.
Đó cũng là lí do em chọn đề tài “Các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học
tốt môn Hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Đề xuất và thử nghiệm các biện pháp nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh
trung bình, yếu trong dạy học chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit –
xeton – axit cacboxylic” hóa học lớp 11 chương trình cơ bản.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
- Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận về việc dạy và học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết phần hóa học hữu cơ lớp 11.
- Điều tra thực trạng về tình hình học sinh trung bình, yếu ở một số trường THPT.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng học sinh
trung bình, yếu.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao kết quả học tập của học sinh trung bình, yếu vào
việc dạy học chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit – xeton – axit
cacboxylic” hóa học lớp 11 ban cơ bản và thiết kế một số giáo án minh họa.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp đề xuất và rút ra các
bài học kinh nghiệm về phương pháp dạy học sinh trung bình, yếu.
4. Khách thể và đối tựơng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn hóa học ở trường phổ thông trung
học.
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn hóa
học lớp 11 chương trình cơ bản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung được giới hạn trong chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và
“Anđehit – xeton – axit cacboxylic” hóa học lớp 11 (chương trình cơ bản) THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường phổ thông thuộc TPHCM, tỉnh Bình Phước, tỉnh
BRVT.
- Thời gian nghiên cứu: từ 08/2010 đến 10/2011.
6. Giả thuyết khoa hoc
Nếu đề xuất được những biện pháp khoa học thích hợp với điều kiện thực tế thì sẽ
góp phần nâng cao kết quả dạy- học môn hóa học lớp 11 trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
• Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu chương trình hóa học lớp 11.
- Truy cập thông tin trên internet.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan.
• Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng dạy, học của học sinh yếu hóa học lớp 11.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, rút kinh nghiệm với các thầy cô, bạn bè.
- Thực nghiệm sư phạm.
• Các phương pháp toán học
Sử dụng toán thống kê để xử lí kết quả điều tra và thực nghiệm sư phạm.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng được phần mềm game hóa học.
- Tập hợp hệ thống bài tập nâng dần độ khó của hai chương “Dẫn xuất halogen –
Ancol – Phenol” và “Anđehit –Axit cacboxylic”.
- Thiết kế được vở ghi bài của chương “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” và
“Anđehit –Axit cacboxylic”.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Theo Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân, thì lâu nay
chúng ta chỉ chú ý đến học sinh giỏi mà quên đi học sinh yếu kém có tiến bộ. Ngay trong
việc khen thưởng, chúng ta cũng thường thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà không có
phần thưởng nào giành cho các em yếu kém có tiến bộ. Bên cạnh đó, ông cũng kêu gọi phải
nghiên cứu phương pháp bồi dưỡng cho học sinh yếu kém.
Thật vậy, từ xưa đến nay lượng đề tài nghiên cứu về học sinh giỏi rất nhiều nhưng
các đề tài nói về đối tượng học sinh trung bình, yếu lại rất hiếm hoi. Những năm trở lại đây,
khi hiện tượng “ngồi nhầm lớp” được phát hiện, các phong trào chống tiêu cực, chống bệnh
thành tích trong ngành giáo dục được phát động thì số lượng học sinh yếu đã tăng nhanh
đến mức báo động.
Vì vậy vấn đề lấy lại căn bản cho học sinh trung bình, yếu đang được ngành giáo dục
đặc biệt quan tâm. Bộ Giáo dục & Đào tạo đã họp chuyên đề toàn quốc qua mạng trong
tháng 3-2007 bàn về các giải pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém ở từng địa phương
trong cả nước.
Trên các diễn đàn giáo dục như: “diễn đàn Lâm Đồng dạy và học”, “SREM diễn
đàn”,… nóng hổi với các trăn trở về tình trạng học sinh yếu kém như: “Một số giải pháp
khắc phục tình trạng học sinh yếu”, “Giảng dạy giúp đỡ học sinh yếu kém như thế nào?”…
Báo chí cũng đề cập rất nhiều đến vấn đề này. Tờ Vietbao.vn với bài “Học sinh yếu
kém do đâu”, Bộ Giáo dục và Đào tạo-Mạng giáo dục Education network với bài “Giải pháp
giúp đỡ học sinh yếu kém”, hay trên báo Người lao động có bài “Tôi đau lòng khi thấy học
sinh
yếu
kém”
của
bộ
trưởng
Nguyễn
Thiện
Nhân,
trên
trang
web
http://www.hcm.edu.vn/tintuc có bài “Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân trả lời chất vất tại
Quốc hội” về vấn đề học sinh yếu kém.
Riêng đối với trường Đại học Sư phạm TP.HCM, số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về
học sinh trung bình, yếu cũng bắt đầu nhiều hơn trước. Sau đây là danh sách các đề tài liên
quan đến đối tượng học sinh trung bình, yếu.
Bảng 1.1.Các luận văn nghiên cứu về học sinh trung bình, yếu ĐHSP TPHCM
Người thực hiện
Tên đề tài
Đặng Thị Duyên
(K19)
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chương Sự
điện li lớp 11 với đối tượng học sinh
trung bình – yếu
Nguyễn Thị Hoài
Hương (K19)
Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập hóa học dùng cho
học sinh trung bình, yếu lớp 10 THPT
Lương Thị Hương
(K19)
Xây dựng hệ thống lí thuyết và bài tập cho học sinh trung
bình – yếu phần kim loại lớp 12 cơ bản THPT
Phan Thị Lan
Phương (K19)
Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp
11 ban cơ bản THPT
Nguyễn Thị Tuyết
Trang (K19)
Một số biện pháp giúp học sinh trung bình, yếu học tốt môn
hóa học phần hidrocacbon lớp 11 ban cơ bản
Nguyễn Anh Duy
(K18)
Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa lớp 10
THPT
Lê Thị Phương
Thúy (K18)
Xây dựng hệ thống bài tập hóa hữu cơ 12 nhằm rèn luyện
kĩ năng giải bài tập cho học sinh yếu môn hóa ở trường
THPT
Cho đến thời điểm này, các đề tài trên chưa được công bố. Trong các đề tài nghiên cứu về
học sinh trung bình, yếu đã được công bố (như khóa luận tốt nghiệp của Trần Đức Hạ Uyên,
…), khá nhiều phương pháp được đề xuất nhưng phạm vi thực nghiệm các phương pháp ấy
chưa rộng, cũng như chưa nêu rõ cách thực hiện cụ thể của mỗi phương pháp.
Trong luận văn này, em đã cố gắng thực hiện tốt hai hạn chế vừa nêu trên và tập
trung nghiên cứu phương pháp dạy học bằng game giáo dục – một phương pháp đang được
Bộ Giáo dục & Đào tạo khuyến khích.
1.2.
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.2.1. Khái niệm về quá trình dạy học [1, tr.11]
Quá trình dạy học là hệ thống những hành động của GV và HS, dưới sự hướng dẫn
của GV, HS tự giác nắm vững những hệ thống cơ sở khoa học, phát triển được năng lực
nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất nhân cách.
Dạy và học là một hoạt động kép bao gồm dạy (do thầy đảm nhận) và học (do trò
đảm nhận) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy và học. GV giữ vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động học tập của HS. HS giữ vai trò tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động học của bản thân.
Hoạt động dạy và học là một hệ thống toàn vẹn gồm 4 nhân tố: Học (HS) – Dạy
(GV) – Kiến thức (nội dung) – Mội trường (những điều kiện dạy học cụ thể). Các nhân tố
thuộc cấu trúc hoạt động dạy học không tồn tại rời rạc bên nhau mà luôn có tác động qua lại
lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tạo điều kiện cho nhau để mỗi yếu tố hoàn thành chức năng của
mình trong tác động dạy học.
HỌC (học sinh)
DẠY (giáo viên)
MÔI TRƯỜNG
KIẾN THỨC
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động dạy học
1.2.2. Nhiệm vụ của quá trình dạy học [1, tr.19]
Dựa trên những cơ sở chủ yếu như mục tiêu đào tạo, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ, đặc điểm tâm sinh lí HS và đặc điểm hoạt động dạy học có thể đề ra 3 nhiệm vụ dạy
học sau:
- Nhiệm vụ thứ nhất: Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội hệ thống tri thức khoa
học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội nhân văn, đồng thời rèn luyện cho họ hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
- Nhiệm vụ thứ hai: Tổ chức, điều khiển HS phát triển năng lực nhận thức, năng lực
hành động.
- Nhiệm vụ thứ ba: Hình thành thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức và
phát triển nhân cách cho HS.
1.2.3. Nhiệm vụ của việc dạy học hóa học ở THPT [2, tr.40, 41]
• Nhiệm vụ trí dục của môn hóa học là cung cấp cho HS hệ thống các kiến thức, kĩ
năng cơ bản về hóa học, hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
− Hệ thống các kiến thức cơ bản về hóa học:
+ Các khái niệm hóa học cơ bản và ngôn ngữ hóa học.
+ Hệ thống kiến thức về cấu tạo chất.
+ Hệ thống kiến thức về phản ứng hóa học.
+ Các định luật hóa học cơ bản.
+ Kiến thức về dung dịch và các quá trình xảy ra trong dung dịch.
+ Kiến thức về sự phân loại các chất và các chất cụ thể.
+ Trang bị cho HS những kiến thức kỹ thuật tổng hợp.
− Hệ thống các kĩ năng cơ bản về hóa học:
+ Kĩ năng tiến hành thí nghiệm.
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức.
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp.
+ Kĩ năng giải bài tập.
− Hình thành cho các em phương pháp nghiên cứu khoa học.
Nhiệm vụ đức dục của môn hóa học là phát triển năng lực nhận thức, góp phần
giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới quan cho HS.
− Giúp HS hình thành thế giới quan.
− Nâng cao nhận thức của HS về vai trò, nhiệm vụ của hóa học.
− Góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức, lao động.
1.3.
TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HÓA HỌC LỚP 11
Chương trình môn hóa học lớp 11 THPT bao gồm những nội dung cơ bản của môn
hóa học. Chương trình gồm hai phần: vô cơ và hữu cơ. Phần hóa vô cơ gồm các kiến thức
trọng tâm: thuyết điện li, nhóm nitơ-photpho, nhóm cacbon-silic. Phần hóa hữu cơ học sinh
sẽ được học những những kiến thức mở đầu và nền tảng nhất của hóa học hữu cơ.
Chương trình chuẩn môn hóa học lớp 11 THPT gồm 70 tiết phân bố học trong 35 tuần
( 2 tiết/tuần).
Nội dung các chương và sự phân bố các tiết học ở chương trình chuẩn được thể hiện ở
bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Phân phối chương trình môn hóa học lớp 11
STT
1
2
3
4
Nội dung - Tên chương
Sự điện li
Nhóm: Nitơ -Photpho
Nhóm: Cacbon – Silic
Đại cương về Hoá học hữu
cơ
Lí thuyết
5
8
4
5
Luyện tập
1
2
1
1
Thực hành
1
1
0
0
Tổng
7
11
5
6
5
6
7
8
9
1.4.
Hiđrocacbon no
Hidrocacbon không no
Hiđrocacbon thơm. Nguồn
hiđrocacbon thiên nhiên
Dẫn xuất halogen - AncolPhenol
Anđehit - Xeton - Axit
cacboxylic
Ôn tập đầu năm, học kì,
cuối năm
Kiểm tra
Tổng
3
4
4
1
2
1
1
1
0
5
7
5
4
1
1
6
4
2
1
7
5
41
12
6
6
70
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH YẾU MÔN HOÁ HỌC THPT
1.4.1. Khái niệm học sinh yếu
Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông, ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định [14 ]:
Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm
1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên
thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 6,5 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên
thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên.
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh THPT
chuyên thì điểm môn chuyên từ 5,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT không chuyên
thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên.
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5.
4. Loại yếu: điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào
điểm trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức quy định cho từng loại nói tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, nhưng do ĐTB của 1 môn học thấp hơn mức quy định cho loại
đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại TB thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại G nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Y hoặc kém thì được điều chỉnh xếp loại TB.
c) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại TB.
d) Nếu ĐTB học kì hoặc ĐTB cả năm đạt mức loại K nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Như vậy, theo qui định của Bộ GD và ĐT học sinh loại yếu là học sinh có điểm trung
bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Tuy nhiên trong luận văn này chúng tôi dùng khái niệm “học sinh yếu” với nghĩa chỉ
các học sinh có học lực dưới trung bình – bao gồm các học sinh loại yếu và loại kém theo
qui định của Bộ GD và ĐT.
1.4.2. Những biểu hiện học sinh yếu
Học sinh yếu thường có một số biểu hiện như sau:
- Dễ bị chi phối, không tập trung.
- Thường lúng túng khi giáo viên hỏi bài.
- Hay rụt rè, nhút nhát.
- Ít khi giơ tay phát biểu,
- Khả năng diễn đạt kém.
- Kiểm tra thường điểm số thấp so với các bạn trong lớp.
- Kết quả học tập cuối năm yếu.
1.4.3. Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn hóa
Tình trạng học sinh trung bình, yếu đã và đang tồn tại ở hầu hết các trường học, từ
nông thôn đến thành thị, từ trường dân lập đến trường công lập.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinhyếu kém,sau đây em xin phân
tích một số nguyên nhân chính, để từ những nguyên nhân đó có thể tìm ra hướng khắc phục
khó khăngiúp học sinh vươn lên trong học tập.
Theo như cuộc điều tra thăm dò ý kiến của 399 học sinh của tám trường trung học
phổ thông (gồm các trường của thành thị và nông thôn, trường công lập và dân lập) là:
trường THPT Dân lập Ngôi Sao (quận Bình Tân, TP.HCM), THPH Châu Thành (tỉnh BRVT), THPT Hắc Dịch (tỉnh BR-VT), THPT Trần Phú (quận Tân Phú, TPHCM), Tạ Quang
Bửu (TPHCM), Nguyễn Công Trứ (TPHCM), Trường Chinh (TPHCM), Đa Phước (huyện
Bình Chánh),các em tự nhận xét thì nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng học yếu là do:
HS lười học, mất căn bản từ lớp dưới, không có mục đích học tập và do phương pháp dạy
của giáo viên không phù hợp. Sau đây là kết quả cụ thể của cuộc điều tra.
Bảng 1.3. Điều tra nguyên nhân học yếu của học sinh
Câu hỏi
Các lựa chọn
1. Em có thích học môn hóa không?
Thích
Bình thường
Không thích
Có
Không
2. Em có thích học môn hóa bằng
game không?
3. Em thường giành bao nhiêu thời
gian tự học môn hóa mỗi ngày?
4. Em sử dụng tài liệu môn hóa như
thế nào?
Không học
30 phút
1 tiếng
≥ 2 tiếng
Sách giáo khoa
Sách do trường
soạn
Sách tham khảo
Số HS
lựa chọn
99
159
141
263
136
Tỉ lệ %
97
219
83
0
205
146
24.3
54.9
20.8
0
51.4
36.6
48
22.0
24.8
39.8
35.4
66
34
5. Công việc nào chiếm nhiều thời
gian của em nhất ?
6. Theo em, nguyên nhân nào làm
học sinh học yếu?(xếp theo thứ tự ưu
tiên)
Học sinh lười học.
Học sinh mất căn bản.
HS chưa xác định được mục đích
học tập.
Phương pháp dạy của GV không phù
hợp.
HS thích học nhưng chưa có phương
pháp học hiệu quả.
Không có tài liệu học phù hợp.
Học bài ở nhà
Đi học thêm
Phụ giúp gia đình
Chơi game
Việc khác
1,2,3,4,5,6
1,2,3,5,4,6
1,2,4,5,3,6
2,1,3,4,5,6
2,1,4,3,5,6
105
122
69
71
32
346
3
12
30
8
26.31
30.58
17.29
17.79
3.00
86.717
0.008
3.008
7.519
2.748
Tôi xin chia các nguyên nhân dẫn đến tình trạng học yếu của học sinh thành bốn
nhóm chính sau: nguyên nhân về yếu tố con người, nguyên nhân về phương pháp, nguyên
nhân về tài liệu học tập, và một số nguyên nhân khác (như hoàn cảnh gia đình, bạn bè rủ rê
…).
Chúng ta sẽ lần lượt phân tích bốn nhóm nguyên nhân trên.
1.4.3.1. Con người
a. Học sinh
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân họcsinh yếu
kém có thể kể đến là do cá nhân học sinh trong đó có thể kể đến một sốnguyên nhân sau.
- HS lười học: theo kết quả điều tra, 100% học sinh cho rằngnguyên nhân học yếu là
do học sinh lười học và mất căn bản từ lớp dưới. Qua quá trình giảng dạy, emcũng nhận
thấy rằng đa số các họcsinh yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý
chuyên tâm vàoviệc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì
cặpsách đến trường, nhiều khi học sinh còn không biết ngày đó học môn gì, vào lớpthì
không chép bài vì lí do là không có đem tập học của môn đó.
Một số học sinh đi học thất thường, ham chơi, la cà quán xá, tiệm internet.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủnhận, với
chương trình học tập hiện nay, để có thể học tốt, đặc biệt là mônhóa… để việc học tập có
kết quả thì đòi hỏi trước đó học sinh phải có vốn kiến thức nhất định. Tuy nhiên, hiện nay
rất nhiều học sinh đã không có được những vốn kiến thức cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó
càng lên các lớp lớn hơn, học những kiến thức mới có liên quan đến những kiến thức cũ thì
học sinh đã quên hết cho nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với
các em, các em trở nên đuối sức trong học tập, không theo kịp các bạn (thiếu kiến thức, kỹ
năng, khả năng để học tập lớp đang học ), sinh ra chán học, sợ học (hội chứng sợ học)và
buông xuôi.
Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình độ
của học sinh.
- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Với những vùng nông thônnghèo, đa
số các bậc phụ huynh nghĩ học sinh đến trường, học những gì giáo viên giảng là đủ rồi, và
chưa chú ý đến vấn đề tự học của học sinh. Một số bộ phận học sinh phải làm công việc
nhà, chăm sóc em nhỏ, làm công việc ở ngoài đồng… mà đáng lí ra thời gian đó học sinh
phải ngồi trên lớp hoặc thảo luận với bạn bè trong những giờ học nhóm.
- Học sinh có chỉ số thông minh (IQ) thấp, hoặc không có bán cầu não trái phát triển
nên không có năng khiếu trong các môn khoa học tự nhiên nói chung và môn hóa học nói
riêng.
b. Giáo viên
Học sinh học yếu không phải nguyên nhân hoàn toàn ở học sinh mà một phần ảnh
hưởng không nhỏ là ở người giáo viên.
Thầy hay thì có trò giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện tốt trong công tác giảng dạy
thì đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ học vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ
giảng dạy tốt mà ở đây đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa chọn phương pháp dạy học nào
là tốt với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến thức. Qua quá trình học tập và
giảng dạy chúng tôi nhận thấy, đa số thầy cô giáo đều tận tụy và chăm chút học sinh nhưng
cũng có trường hợp chỉ thành công trong đối tượng là học sinh khá trở lên, còn đối với học
sinh yếu kém thì chưa hiệu quả, hoặc ngược lại. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên chưa
thật tâm huyết với nghề, chỉ rập khuôn theo một khuôn mẫu nhất định mà chưa chú ý quan
tâm đến các đối tượng học sinh. Chưa tìm tòi nhiều phương pháp dạy học mới kích thích
tính tích cực chủ động của học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh của học
sinh, có khi học sinh hỏi một vấn đề gì đó thì giáo viên lại tỏ ra khó chịu hay trả lời với thái
độ cọc cằn làm cho học sinh không còn dám hỏi khi có điều gì chưa rõ, thậm chí còn làm
các em thui chột tinh thần học tập.
- Xem thêm -