LÊ THU TRANG
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THU TRANG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI NAM HUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA VI ĐỢT 2
HÀ NỘI, năm 2017
HÀ NỘI - năm
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THU TRANG
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI NAM HUY
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI TÔN HIẾN
HÀ NỘI, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn của TS. Bùi Tôn Hiến.
Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng. Nội dung của luận văn chưa được công bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP ..................................................................................................................... 6
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan ........................................................................ 6
1.1.1. Vốn của Doanh nghiệp .................................................................................... 6
1.1.2. Hiệu quả ........................................................................................................... 8
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn ...................................................................................... 9
1.2. Nội dung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ......................................... 9
1.2.1. Hiệu quả chung về sử dụng vốn ...................................................................... 9
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ............................................ 10
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển ........................................... 12
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn theo thời gian huy động ........................................... 13
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................................................... 14
1.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .. 14
1.3.2.Các chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển ................ 14
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn vốn hình thành . 17
1.3.4. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh khác ............................................................... 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ....................................... 19
1.4.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 19
1.4.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 20
1.5. Kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ............................. 21
1.5.1. Kinh nghiệm của Công ty cổ phần Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành .. 21
1.5.2. Kinh nghiệm của Công ty TNHH SX&TM Minh Ngọc ............................... 22
1.5.3. Bài học rút ra cho Công ty TNHH Thương Mại Nam Huy ......................... 23
Chương 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI NAM HUY ................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại Nam Huy ....................... 24
2.1.1. Khái quát chung về Công ty........................................................................... 24
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 28
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ................................................. 31
2.2.. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TM Nam Huy ...... 31
2.2.1. Đặc điểm vốn của Công ty TNHH Thương mại Nam Huy .......................... 33
2.2.2. Phân tích hiệu quả tổng hợp sử dụng vốn .................................................... 38
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển ........................... 43
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành ............................ 54
2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động vốn khác ....................................................... 56
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TM
Nam Huy .................................................................................................................. 59
2.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 59
2.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 61
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ................................................. 61
2.4.1.Những kết quả đã đạt được của Công ty ........................................................ 61
2.4.2.Những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn ở Công ty .................... 63
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI NAM HUY................................................... 66
3.1. Phương hướng phát triển SXKD của Công ty trong thời gian tới .............. 66
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty .................... 67
3.2.1. Nhóm các biện pháp về thị trường, hoạt động kinh doanh ......................... 67
3.2.2. Nhóm các biện pháp về quản trị tài chính .................................................... 69
3.2.3. Nhóm các biện pháp về quản trị sản xuất ..................................................... 73
3.2.4. Nhóm các biện pháp về quản trị con người và bộ máy ................................ 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
CSH
Chủ sở hữu
DN
Doanh nghiệp
HTK
Hàng tồn kho
HTX
Hợp tác xã
KD
Kinh doanh
KPT
Khoản phải thu
NPT
Nợ phải trả
SX
Sản xuất
SP
Sản phẩm
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TCHC
Tổ chức hành chính
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TT
Thị trường
VCĐ
Vốn cố định
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Số hiệu
Trang
bảng
2.1
Lao động phân theo phòng ban, bộ phận
30
2.2
Trình độ lao động tại Công ty
30
2.3
Đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
39
2.4
Khả năng bảo đảm tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu
45
2.5
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
48
2.6
Tỷ trọng các hạng mục trong vốn lưu động của Công ty giai
51
đoạn 2012 - 2016
2.7
Hiệu – 2015
2011 quả sử dụng vốn lưu động
53
2.8
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
55
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên sơ đồ, biểu đồ
Số
Trang
hiệu
2.1
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương mại Nam Huy
26
2.2
Quy trình sản xuất gỗ Pallet
28
2.3
Quy trình sản xuất gỗ ván Ép
28
2.4
Cơ cấu độ tuổi tại Công ty
29
2.5
Tình hình biến động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
31
2.6
Tình hình biến động doanh thu từ hoạt động tài chính
32
2.7
Tình hình biến động lợi nhuận trước thuế
32
2.8
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại Nam
34
Huy giai đoạn 2012 -2016
2.9
Biến động nguồn vốn của Công ty
34
2.10
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2012 – 2016
36
2.11
Cơ cấu vốn của Công ty năm 2012 – 2016
37
2.12
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần của Công ty năm 2012 –
40
2.13
2016
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của Công ty năm 2012 – 2016
41
2.14
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân của Công ty
42
2.15
năm 2012 – 2016
Vốn cố định giai đoạn 2012 – 2016
43
2.16
Tài sản dài hạn khác giai đoạn 2012 – 2016
43
2.17
Tài sản cố định giai đoạn 2012 – 2016
44
2.18
Khả năng đảm bảo tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu
44
2.19
Vốn lưu động giai đoạn 2012 - 2016
49
2.20
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân của Công ty năm
56
2012 – 2016
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
cần một lượng vốn tiền tệ nhất định và trong quá trình phát triển luôn đòi hỏi sự bổ
sung đáp ứng sự gia tăng của quy mô vốn sản xuất kinh doanh. Như vậy, vốn kinh
doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó còn
là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện
nay, việc huy động vốn đầy đủ kịp thời và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lại
càng trở nên cấp thiết hơn, quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Yêu cầu
quan trọng là phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và làm tăng thêm sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường
nguồn vốn, do vậy sự cạnh tranh trên thị trường vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt.
Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính chất thường xuyên
và bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói
riêng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Nam Huy được hình thành từ năm
2008. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng lâm sản. Trong
những năm qua Công ty không ngừng mở rộng kinh doanh đối với thị trường trong
và ngoài nước. Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Đài Loan, Hàn Quốc. Công
ty đang nỗ lực năng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm. Để được những
thành tựu như hiện nay đã chứng tỏ Công ty có khả năng sử dụng vốn của mình sao
cho đạt hiệu quả nhất, để từ đó không những có chỗ đứng của mình trên thương
trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận để tiến hành đầu tư, tái sản xuất
mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Việc nghiên
cứu, đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề sử dụng hiệu quả
1
đồng vốn có ý nghĩa thiết thực từ đó nghiên cứu đề xuất các biện pháp khả thi, phương
hướng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Nam Huy” làm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ở nước ta
là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp
đã được nhiều tác giả đề cập đến và nghiên cứu, có thể kể đến như sau:
- “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp xây dựng giao thông” (tác giả Nguyễn Quỳnh Sang, Đại học Giao thông vận
tải, 2009). Luận án nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp xây dựng giao thông, đánh giá và xác định rõ nguyên nhân cơ bản dẫn
tới sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông kém hiệu quả. Đi
sâu
phân tích những tồn tại chủ yếu của các doanh nghiệp xây dựng giao thông như quy
mô doanh nghiệp, quy mô vốn điều lệ thấp, chất lượng quản trị doanh nghiệp chưa
được coi trọng, năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh thấp. Đưa ra các giải pháp về
đổi mới và nâng cao về nhận thức trong điều kiện hội nhập, đổi mới cơ cấu tổ chức...
Đề xuất ba nhóm giải pháp là giải pháp hoàn thiện cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
xây dựng giao thông, giải pháp để tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm các khoản nợ
phải trả, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tập đoàn FPT” (tác giả Trần Thị
Huyền Trang, Học viện tài chính, 2013). Luận văn gồm 3 chương đã đưa các khái
niệm, lý luận, thực trạng và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phạm vi nghiên cứu khá rộng, tuy nhiên còn chung chung, chưa phân tích sâu tình
hình vốn cố định của FPT, chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định của FPT.
2
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông
VNPT – FUJITSU (VFT)” (tác giả Đỗ Thái Bình, Học viện Công nghệ Bưu Chính
Viễn Thông, 2013). Luận văn gồm 3 chương đã đưa các khái niệm, lý luận, thực trạng
và đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tuy nhiên, tác giả phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu và nguồn hình thành vốn còn sơ sài, từ đó những
nguyên nhân còn tồn tại đưa ra cũng chưa thật sự đầy đủ.
- “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Sao Thái Dương – Chi
nhánh Hà Nam” (tác giả Đỗ Thị Thùy Trang, Học viện tài chính, 2013). Phạm vi
nghiên cứu của luận văn chỉ gói gọn ở Chi nhánh Hà Nam của Công ty Cổ phần Sao
Thái Dương. Luận văn đã phân tích được các nguyên nhân vì sao hiệu quả sử dụng
vốn của chi nhánh chưa hiệu quả, tuy nhiên, chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể
và cần thiết.
Nhìn chung các luận văn, luận án nêu trên đã hệ thống hóa một số chỉ tiêu cũng
như cơ bản về sử dụng vốn kinh doanh từ việc phân tích và đánh giá thực trạng tại
công ty mình nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại có đặc điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh khác nhau, tính chất, quy mô vốn khác nhau do đó phải đi sâu
vào tìm hiểu và phân tích tại doanh nghiệp mới có thể đánh giá được thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó. Vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu
của các tác giả đi trước, căn cứ vào thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong thời gian gần đây mà em lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Nam Huy”
để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH TM
Nam Huy, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu vận dụng lý luận về hiệu quả sử dụng vốn vào
phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Nam Huy, phát hiện vấn đề và
đề xuất giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn trong doanh nghiệp; đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn, các nhân tố ảnh
3
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM Nam Huy; nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả sử dụng vốn và các vấn đề có liên
quan.
- Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2012 đến
năm 2016.
Về không gian: Công ty TNHH Thương mại Nam Huy, Thành phố Hải Phòng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của triết học Mác – Lênin…
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp thống kê so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp dùng bảng biểu phân tích,
tổng hợp…
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp : Luận văn không sử dụng dữ liệu sơ cấp để
nghiên cứu đề tài này.
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp : Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các báo
cáo tài chính của công ty qua các năm 2012 đến 2016 như: Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính. Ngoài ra dữ liệu thứ cấp còn được thu thập qua giáo trình...
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: so sánh số liệu các năm 2012 đến 2016
+ Phương pháp tỷ lệ : Tính toán tỷ lệ tăng, giảm cơ cấu nguồn vốn, vốn cố định,
vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động qua các năm.
4
+ Phương pháp dùng bảng biểu phân tích: dùng bảng biểu để thể hiện cơ cấu nguồn
vốn, nguồn hình thành vốn, sự biến động của vốn qua các năm 2012 đến 2016.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Đóng góp làm rõ hơn về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đóng góp và phân tích phát hiện các vấn đề để giúp cho doanh
nghiệp, cụ thể là Công ty TNHH Thương mại Nam Huy làm sao sử dụng hiệu quả
đồng vốn của mình.
7. Cơ cấu của luậnvăn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương mại
Nam Huy.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Thương mại Nam Huy.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Vốn của Doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định để tiến hành bất kỳ một
quá trình sản xuất kinh doanh nào. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển, vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất
kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo để sử dụng trong sản
xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị, nhà cửa, sản phẩm … Quan điểm này nhìn
nhận vốn dưới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Theo Paul A.Samuelson và William D.Nordhaus trong kinh tế học: Vốn là khái
niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá làm vốn nói chung, một nhân tố sản xuất. Một
hàng hoá làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ nó là một đầu vào
mà bản thân là một đầu ra của một nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà xưởng, thiết
bị, kho tàng …); vốn tài chính (tiền, chứng khoán…). Theo quan điểm này vốn bao
gồm hai loại là vốn vật chất và vốn tài chính.
Trong bộ “Tư bản” Các Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn thông qua phạm
trù tư bản. Theo Các Mác: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư qua quá trình
vận động của nó.
Như vậy: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là hình thái biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản cố định, đầu tư dài hạn và tài sản lưu động của doanh nghiệp.. Hay nói
cách khác vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu động trong DN. [18, tr.261]
Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh trị giá nguồn tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đối với việc quản lý vốn và quản lý tài chính,
chúng ta đề cập chủ yếu đến hoạt động luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của
các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả của sự quay vòng vốn. Tức là, vốn chủ
yếu được xem xét dưới trạng thái động (chứ không phải trạng thái tĩnh) và mục tiêu hiệu
quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất. [19, tr.81]
6
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang
quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để thuận tiện cho công tác quản lí và sử dụng
vốn, giúp doanh nghiệp có phương thức khai thác và tạo lập vốn kinh doanh có hiệu
quả, cần phải tiến hành phân loại vốn một cách khoa học và hợp lý. Có nhiều cách
phân loại vốn trong doanh nghiệp, dựa vào vào những căn cứ khác nhau chúng ta có
những phân loại sau:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành vốn hữu hình và vốn vô
hình.
+ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
+ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn
hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh.
Việc nhận thức đúng đắn đầy đủ về những hình thức tồn tại của vốn sẽ giúp ích
cho việc quản lý, khai thác triệt để vốn cũng như giúp cho việc phát triển những tiềm
năng về vốn đặc biệt là phát triển vốn vô hình vì đây là lợi thế riêng có, vốn vô hình
được sử dụng tốt sẽ là một lợi thế cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, đồng thời
giúp cho việc đánh giá chính xác giá trị của vốn, làm cơ sở góp vốn kinh doanh, kêu
gọi hợp tác đầu tư.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành, vốn ngắn hạn, vốn trung
hạn, vốn dài hạn.
+ Vốn ngắn hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển dưới 1 năm.
+ Vốn trung hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển từ 1đến 5 năm.
+ Vốn dài hạn: là vốn có thời hạn luân chuyển lớn hơn 5 năm.
Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành vốn cố định,
vốn lưu động..
Căn cứ theo theo hình thức sở hữu
Theo cách phân loại này vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
7
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp mới thành lập vốn chủ sở hữu do các thành viên đóng góp và hình thành vốn
điều lệ. Khi doanh nghiệp đang hoạt động ngoài vốn điều lệ còn có một số nguồn
khác cũng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu như lợi nhuận chưa phân phối, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm các khoản vay (vay ngắn hạn, vay dài hạn);
các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, các khoản phải trả nhà cung cấp, các
khoản phải trả, phải nộp khác.
Đối với doanh nghiệp cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, kết hợp hài hoà
giữa nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định. Cơ cấu nguồn
vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy việc xem xét lựa
chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu là một trong các quyết định tài chính quan
trọng của chủ doanh nghiệp.
1.1.2. Hiệu quả
Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác
định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Để hoạt động, doanh nghiệp cần phải
có mục tiêu hành động của mình trong từng thời kỳ, đó có thể là mục tiêu xã hội cũng
có thể là các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt
được mục tiêu đó với chi phí thấp nhất, đó là hiệu quả.
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai bộ phận: hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được
với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu
được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch giữa hai đại lượng
này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Hiệu qủa xã hội: Là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp hoặc mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp
8
đến xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt
của một vấn đề. Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra
đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
1.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
đầu vào (vốn cố định và vốn lưu động) của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi nhuận
trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi nhuận, cho
nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so sánh tương đối
giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn
Khi nhắc tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong một đơn vị kinh tế, người
ta thường đánh giá trên các phương diện là hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
1.2. Nội dung hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Hiệu quả chung về sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích của mọi doanh nghiệp là sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là lợi ích kinh tế đạt được sau
khi đã bù đắp một khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy, hiệu quả
là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt động
kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực
của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình kinh doanh. Hiệu quả
kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh tế =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
9
Qua công thức trên ta thấy, hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là kết
quả đầu ra và chi phí đầu vào, hiệu qủa tăng lên khi :
Kết quả đầu ra tăng lên và chi phí đầu vào không đổi
Hoặc kết quả đầu ra không đổi và chi phí đầu vào giảm xuống
Hoặc kết quả đầu ra và chi phí đầu vào đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết quả
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí
Kết quả đầu ra được xác định trên 3 chỉ tiêu :
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu chất lượng thể
hiện rõ nhất tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một phần
các chỉ tiêu khác như doanh thu và thu nhập. Thông thường khi chỉ tiêu này tăng lên
thì các chỉ tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt.
Chỉ tiêu doanh thu: Mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản ánh quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét chỉ tiêu này phải
luôn có sự so sánh nó với các chỉ tiêu khác, đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh
nghiệp mới có thể nhận xét, đánh giá được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay là hạn
chế.
Chỉ tiêu thu nhập: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp đạt được.
Từ 3 chỉ tiêu trên ta thấy, doanh thu thực hiện lớn cũng chưa phản ánh đầy đủ
hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, nó chỉ phản
ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, ta phải căn cứ vào lợi nhuận ròng và thu nhập của doanh nghiệp, so sánh
chỉ tiêu này với khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn nói riêng.
Chi phí đầu vào được xác định dựa trên các chỉ tiêu như : Giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn theo nguồn hình thành [7, tr.17]
a. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài
- Nguồn vốn vay:
10
Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát
triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay, doanh nghiệp dựa trên hệ số thanh toán lãi vay
và tỷ suất sinh lời trên tiền vay. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan
trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn, nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có
bù đắp lãi vay hay không. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức
độ nào cũng rất quan trọng, rõ ràng khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng
thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
Khả năng thanh toán lãi vay của các doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng
sinh lợi của tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng
nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay
xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và
vỡ nợ. Tuy nhiên, rủi ro này được hạn chế bởi thực tế lãi trước thuế và lãi vay không
phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các doanh nghiệp cũng có thể tạo ra nguồn
tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để trả nợ lãi.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay cho biết doanh nghiệp sử dụng số tiền vay thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp tốt. Những gì mà một doanh nghiệp cần phải đạt tới là tạo ra một
độ an toàn hợp lý, sử dụng vốn vay sao cho hiệu quả, bảo đảm khả năng thanh toán
cho các chủ nợ của mình.
- Nguồn vốn nợ:
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp.
Nguồn vốn này được hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán
trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có nhiều nhược điểm đổi với doanh
nghiệp: đây là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Mặt
khác, nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một các lâu bền, các
điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán và hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng
thương mại khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Hơn nữa nguồn vốn này có những
hạn chế về quy mô, thời gian và đối tượng. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín
dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay sẽ được tính vào giá thành
11
sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm chi phí này có thể ẩn dưới hình
thức thay đổi mức giá, tùy thuộc vào quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên.
+ Nguồn vốn nợ khác: ngoài vốn nợ từ tín dụng thương mại (nợ người bán)
như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động các nguồn nợ khác dưới các hình thức
như người mua trả trước, nợ ngân sách Nhà nước, nợ người lao động, nhận tiền đặt
cọc, ký cược, ký quỹ.
b. Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp (Nguồn vốn CSH):
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư
một số vốn nhất định tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn ban đầu có
biểu hiện khác nhau. Vốn tự có của doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với vốn
pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và để mở rộng kinh doanh hoặc vì
những lí do khác mà chủ doanh nghiệp bỏ thêm vốn vào kinh doanh gọi là số vốn chủ
bỏ thêm. Việc tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, sử dụng hiệu quả nguồn
vốn CSH tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều
đó sữ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục địch sản
xuất kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ thống tài chính khác thì ROE là thước
đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ta bao nhiêu
đồng lời.
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn theo tốc độ luân chuyển
a. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực
hiện được thường xuyên và liên tục. [18, tr.257]
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh.
12
- Xem thêm -