Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện quả...

Tài liệu Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

.PDF
129
372
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CAO THỊ DIỆU HƯƠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH HUẾ- 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng Tác giả Cao Thị Diệu Hương i năm 2018. LỜI CẢM ƠN Thực hiện chủ trương của lãnh đạo UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình về việc không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức nói chung, thanh tra viên - những người chịu trách nhiệm trong công tác thanh tra của huyện nhà nói riêng. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân, là một Thanh tra viên thuộc cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh, trực tiếp phụ trách lĩnh vực thanh tra kinh tế, xã hội tại địa phương, tôi đã theo học chương trình đào tạo Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế khóa 2016-2018, trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế. Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ tận tình từ Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo của trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Huế, từ tập thể lãnh đạo và cán bộ trong UBND huyện Quảng Ninh, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Đặc biệt là sự giúp đỡ vô cùng quý báu của PGS.TS Bùi Đức Tính tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Bùi Đức Tính, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tận tình những chỉ dẫn khoa học quý báu. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và bạn bè đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp tôi có thêm hiểu biết, kinh nghiệm và những bài học giá trị không những phục vụ cho việc hoàn thành khóa học, mà còn giúp cho tôi trong suốt quá trình công tác sau này. Cuối cùng, tôi xin hứa sau khi hoàn thành khóa học tôi sẽ đưa các kiến thức đã nhận được đóng góp vào sự phát triển của huyện nhà nói chung và của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh nói riêng. Xin chân thành cám ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng Tác giả Cao Thị Diệu Hương ii năm 2018. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên học viên: CAO THỊ DIỆU HƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn: PGS.TS BÙI ĐỨC TÍNH Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu: - Mục đích: Đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh. Qua đó, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước, góp phần định hướng, thực hiện thắng lợi đường lối, chiến lược phát triển của địa phương trong từng thời kỳ. - Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh; số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh; số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách - Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra cán bộ thực hiện công tác thu, chi ngân sách tại 15 đơn vị, phòng, ban trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, 15 UBND xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh về nội dung đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã được hệ thống; kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên; kết quả điều tra, khảo sát thực tế từ các đối tượng có liên quan về nội dung công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHYT: Bảo hiểm Y tế CBCC: Cán bộ công chức CMHS: Cha mẹ học sinh HĐND: Hội đồng nhân dân HTX: Hợp tác xã KBNN: Kho bạc Nhà nước NN & PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSNN: Ngân sách Nhà nước PCTN: Phòng chống tham nhũng QLNN: Quản lý Nhà nước TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam TN & MT: Tài nguyên và môi trường TSCĐ: Tài sản cố định UBND: Ủy ban nhân dan XDCB: Xây dựng cơ bản XHCN: Xã hội chủ nghĩa iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ ....................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU.....................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: ......................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu:...............................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung:....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể:....................................................................................................2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập số liệu:..............................................................................3 4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp:.....................................................................................4 4.2. Phương pháp xử lý số liệu:...................................................................................5 PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH ..........................................................6 1.1. Cơ sở lý luận: .......................................................................................................6 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra:..................................................................6 1.1.1.1. Khái niệm thanh tra:.......................................................................................6 1.1.2. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra thu, chi NSNN:.......................................11 1.2. Cơ sở thực tiễn: ..................................................................................................22 1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý, sử dụng ngân sách của Hàn Quốc: 22 1.2.2. Kinh nghiệm thanh tra công tác quản lý và sử dụng ngân sách của thanh tra Bộ Tài chính. .............................................................................................................23 1.2.3. Bài học kinh nghiệm về thanh tra ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Bình...25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. ..26 2.1. Khái quát về đặc điểm công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh:......26 v 2.1.1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra: .........................................................26 2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh:.................26 2.1.3. Tình hình công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh: .......................27 2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ...................................................................................................................................33 2.2.1. Thực trạng công tác thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ...........33 2.2.2. Thực trạng công tác thanh tra thu, chi NSNN: ...............................................37 2.3. Đánh giá chất lượng công tác thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình qua số liệu điều tra: .............................................................65 2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát: ..................................................................................65 2.3.2. Đánh giá của đối tượng khảo sát về công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình:..........................................................67 2.4. Đánh giá công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ..80 2.4.1. Kết quả đạt được: ............................................................................................80 2.4.2. Hạn chế, tồn tại: ..............................................................................................82 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế: ..................................................................87 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NSNN:............................................................................................90 3.1. Định hướng phát triển ngành thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: ...................................................................................................................................90 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN trên địa bàn huyện Quảng Ninh: ...................................................................................................91 3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện Luật thanh tra và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật ...........................................................................................91 3.2.2. Các giải pháp về tổ chức thi hành Luật thanh tra: ..........................................93 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 102 PHỤ LỤC:.............................................................................................................. 106 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2 BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vi DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2011-2016 ..............................................................................30 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả xử lý sau thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 ..............................................................................32 Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình thu ngân sách huyện Quảng Ninh năm 2014-2016 ...............................................................................................................34 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình chi ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 20142016 .......................................................................................................36 Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán thu NSNN giai đoạn 2014-2016..............................................................................................46 Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung dự toán chi NSNN giai đoạn 20142016 .......................................................................................................48 Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán thu NSNN các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016. .........................................50 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thanh tra một số khoản thu NSNN tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016......................................................52 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thanh tra nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016 .......................................................54 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả thanh tra công tác XDCB tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016.........................................................................56 Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thu hồi sau thanh tra từ các công trình XDCB tại các đơn vị giai đoạn 2014-2016...................................................................59 Bảng 2.12. Tổng hợp kinh phí cấp bù thủy lợi phí được miễn tại các đơn vị được thanh tra giai đoạn 2014-2016...............................................................61 Bảng 2.13. Tổng hợp kiến nghị thu hồi các đơn vị được thanh tra giai đoạn 20142016. ......................................................................................................64 Bảng 2.14 Thống kê mẫu khảo sát..........................................................................66 Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả điều tra về nội dung mục đích, sự đảm bảo yêu cầu của công tác thanh tra thu, chi ngân sách. .............................................69 vii DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 2.1: Tổng hợp kết quả xử lý thu hồi qua thanh tra trên địa bàn huyện Qảng Ninh giai đoạn 2011-2016 .....................................................................85 viii PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Thanh tra là một trong nội dung cơ bản của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là một chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước. Thanh tra chỉ xuất hiện khi có nhà nước và ở đâu có QLNN thì ở đó có thanh tra. Ngay sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nước Việt Nam cộng hòa được thành lập, Chính phủ lâm thời do Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo cũng đã dành nhiều thời gian bàn về công tác thanh tra. Ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc biệt có trách nhiệm đi giám sát tất cả các công việc, các nhân viên của các UBND và các cơ quan của Chính phủ. Kể từ khi thành lập, công tác thanh tra đã góp phần quan trọng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các sai phạm, kiến nghị và đề xuất nhiều biện pháp để xử lý kịp thời; kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khắc phục những khiếm khuyết, sơ hở trong công tác QLNN nói chung. NSNN được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững của kinh tế và xã hội. Những năm gần đây, NSNN bước đầu được cơ cấu lại một cách mạnh mẽ theo hướng tích cực, toàn diện, đảm bảo an toàn tài chính, khai thác và sử dụng nguồn lực quốc gia một cách hiệu quả nhất. Với xu hướng chung đó, cân đối NSNN của huyện Quảng Ninh ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách được đảm bảo, đáp ứng những nhu cầu thiết yếu, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển toàn diện mọi mặt kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, công tác quản lý thu, chi ngân sách của địa phương vẫn còn những hạn chế, thu ngân sách chưa bao quát, tình trạng thất thu tiếp diễn; hiệu quả các khoản chi thấp, chi đầu tư dàn trải, thiếu tập trung gây lãng phí, thất thoát ngân sách. Trước tình hình này, thanh tra việc quản lý, sử dụng ngân sách ngày càng có vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời các cơ sở yếu kém, đề xuất về cơ chế chính sách và có biện pháp giải quyết, hoàn thiện hoạt động thu, chi ngân sách tại các địa phương nói chung, huyện Quảng Ninh nói riêng. 1 Nhận thức rõ được điều này, tại Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội khóa XIV ban hành ngày 11/11/ 2016 đã chỉ rõ: “Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán NSNN đúng quy định của pháp luật. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí [23]”. Báo cáo số 257/BC-UBND ngày 14/12/2016 của UBND huyện Quảng Ninh về tình hình thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2016 và dự toán NSNN năm 2017 cũng đưa ra giải pháp “Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thu, chi NSNN tại các đơn vị, các dự án đầu tư của huyện, xã, thị trấn. Thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật chống tham nhũng, kiên quyết xử lý các biểu hiện tiêu cực, gây thất thoát, lãng phí ngân sách [31]” Như vậy, công tác thanh tra thu, chi ngân sách đã và đang được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm, xem như đây là nhiệm vụ cốt lõi; là công cụ quan trọng trong công cuộc phòng chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát, những vấn đề mà trong thời gian qua gây bức xúc, làm xói mòn niềm tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy, cùng với việc tiến hành cải cách bộ máy nhà nước, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo đường lối đổi mới của Đảng, việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra thu, chi ngân sách cũng là một yêu cầu cấp thiết. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu: 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra thu chi ngân sách, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh. 2.2. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về công tác thanh tra nói chung, công tác thanh tra thu, chi NSNN nói riêng. 2 - Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, tập trung vào các vấn đề: Kết quả đạt được; những tồn tại hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. + Phạm vi thời gian: giai đoạn 2014-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp thu thập số liệu: 4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập số liệu về công tác lập dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán ngân sách của UBND huyện Quảng Ninh, các đơn vị, phòng, ban trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh thông qua Báo cáo quyết toán ngân sách, Nghị quyết HĐND huyện, xã, thị trấn. - Thu thập số liệu liên quan đến công tác thanh tra trên địa bàn huyện Quảng Ninh qua các Báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, Báo cáo tổng kết, Báo cáo chuyên đề về công tác thanh tra của UBND huyện Quảng Ninh, cơ quan Thanh tra huyện Quảng Ninh. Đồng thời, kế thừa các Báo cáo đánh giá, tổng kết công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh theo năm, theo giai đoạn của UBND tỉnh Quảng Bình, Thanh tra tỉnh Quảng Bình. - Thu thập số liệu chi tiết về công tác thanh tra thu, chi ngân sách qua các Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, Kết luận thanh tra công tác quản lý và sử dụng ngân sách UBND các xã, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh tại cơ quan Thanh tra huyện, UBND huyện Quảng Ninh. 3 - Thu thập số liệu về công tác thanh tra nói chung, thanh tra thu, chi NSNN nói riêng ở các địa phương khác tại trang web của Thanh tra Chính phủ (thanhtra.gov.vn); thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu liên quan đến công tác thanh tra thu, chi NSNN thông qua các Tạp chí Thanh tra, Báo thanh tra, Viện khoa học Thanh tra… 4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra số liệu sơ cấp trên cơ sở tiến hành khảo sát thực tế tại 16 phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh; 15 UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Quảng Ninh thông qua bảng hỏi được thiết kế mẫu sẵn. Đối tượng được lựa chọn là các cá nhân có liên quan trực tiếp đến công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong giai đoạn 2014-2016; được chia thành 2 nhóm: - Nhóm 1 gồm các cá nhân là thành viên các Đoàn thanh tra công tác thu, chi ngân sách (các Thanh tra viên, công chức Thanh tra, cán bộ được trưng tập từ các phòng, ban khác như phòng Tài chính – Kế hoạch, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghiệp & PTNT, Lao động – TB&XH, Ban quản lý dự án xây dựng huyện...). - Nhóm 2 gồm các cá nhân là đối tượng thanh tra, các đối tượng liên quan đến nội dung thanh tra thu, chi ngân sách (Lãnh đạo UBND, kế toán ngân sách, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các xã, thị trấn; lãnh đạo, kế toán, thủ quỹ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình). Đầu tiên, luận văn nghiên cứu sử dụng kỹ thuật DELPHI để phỏng vấn ý kiến từ những chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, và các chuyên gia thực tiễn là cán bộ từng làm Trưởng đoàn thanh tra thu, chi ngân sách, có kinh nghiệm thực tiễn, sâu sắc đối với vấn đề nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở để luận văn thiết kế bảng hỏi và đưa vào nghiên cứu chính thức. 4 Theo quy tắc kinh nghiệm của Hair và các cộng sự (1998): Cỡ mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến định lượng cần đưa vào phân tích. Nghiên cứu chọn độ tin cậy 95%, mức sai số cho phép 5%, n là cỡ mẫu cần lấy. Ta có: n = (tổng số biến lượng) x 5 n = 24 x 5 = 120 Như vậy, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi bảng hỏi, luận văn nghiên cứu quyết định chọn 160 mẫu để tiến hành điều tra khảo sát. Kết quả thu hồi được 145 phiếu khảo sát đảm bảo chất lượng để tiến hành phân tích. Phương pháp chọn mẫu: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần đối tượng điều tra là 35 cán bộ từng là thành viên của các đoàn thanh tra, 30 cán bộ làm công tác quản lý tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc UBND; 30 cán bộ là lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyên; còn lại các cá nhân là kế toán, thủ quỹ, cán bộ bán chuyên trách phụ trách công tác thu tại các đơn vị. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung: phần 1 là thông tin đối tượng được tiến hành điều tra. Phần 2 là nội dung khảo sát đánh giá về chất lượng công tác thanh tra thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016. Đánh giá hài lòng của người được hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 4 mức độ, người được phỏng vấn sẽ khoanh vòng vào con số mà họ cho là thích hợp nhất với ý kiến của họ. 4.2. Phương pháp xử lý số liệu: - Tổng hợp số liệu về thu, chi ngân sách; kết quả công tác thanh tra thu, chi ngân sách (sai phạm về kinh tế phát hiện qua thanh tra; xử lý sai phạm về kinh tế bằng các biện pháp buộc thu hồi, hoàn trả…) qua các năm, trong toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Từ đó đưa ra kết luận tổng quát về nội dung nghiên cứu. - Phân tích mô tả thống kê cho dữ liệu định tính. Cụ thể là sử dụng kết quả của việc phân tích dưới dạng số liệu thực tế hay tỷ lệ phần trăm để thể hiện các dữ liệu so sánh của từng năm. Từ đó làm rõ tầm quan trọng, xu thế biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu như: phân tích nhân tố, trung bình… 5 PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH TRA THU, CHI NGÂN SÁCH 1.1. Cơ sở lý luận: 1.1.1. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra: 1.1.1.1. Khái niệm thanh tra: Theo Từ điển tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp [30]”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm soát nhằm: “Xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định”. Thanh tra thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra” “Đoàn thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”. Theo Thuật ngữ pháp lý phổ thông, “thanh tra là một biện pháp của kiểm tra và nhiệm vụ thanh tra được ủy quyền cho các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm [17]”. Theo PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh, thanh tra được định nghĩa là “hoạt động kiểm tra của tổ chức thanh tra Nhà nước đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, chấn chỉnh những sai lầm, xử lý những vi phạm trong các hoạt động kinh tế xã hội giúp cho bộ máy quản lý vận hành tốt [13]” Theo kết quả nghiên cứu Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” do TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm thì khái niệm thanh tra được xác định: Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân [26]. 6 Lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [21]. Luật Thanh tra năm 2004 sau khi có hiệu lực đã góp phần tạo lập khung pháp lý quan trọng cho việc hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Để khắc phục hạn chế đó, ngày 15/11/2010, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII đã thông qua Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 thay thế Luật Thanh tra số 22/2004/QH11, theo đó: “Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [22]”. Từ những khái niệm trên cho thấy, thanh tra không đồng nhất với hoạt động điều hành, quản lý, khác với hoạt động kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ. Trong hoạt động, thanh tra thực thi quyền lực của Nhà nước, tác động đến đối tượng bị quản lý, nhằm mang lại cho chủ thể quản lý những thông tin chính xác, khách quan, để từ đó có biện pháp chấn chỉnh hoạt động quản lý. Hoạt động thanh tra không chỉ xem xét tính hợp pháp, mà còn xem xét tính hợp lý của hành vi của đối tượng quản lý. Bản chất của hoạt động thanh tra không phải chỉ là phát hiện, xử lý vi phạm, mà điều quan trọng hơn là tìm ra nguyên nhân vi phạm để từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm. Nếu cho rằng, thanh tra là phát hiện hành vi vi phạm và áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính thì đó là việc nhận thức không đúng với bản chất của hoạt động thanh tra. Ngược lại, thanh tra phải chỉ ra được những 7 việc làm được, những thiếu sót, khuyết điểm và nguyên nhân của nó và phải thực sự trở thành ''tai mắt của trên, là người bạn của dưới''. 1.1.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra: Sự cần thiết của hoạt động thanh tra trong đời sống kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những lý do sau: - Thanh tra là chức năng thiết yếu của QLNN: Thanh tra là phạm trù gắn liền với hoạt động QLNN. Thanh tra chỉ xuất hiện, tồn tại và phát triển trong xã hội có Nhà nước. Hoạt động thanh tra bắt nguồn từ tính chất và chức năng hoạt động QLNN. Nhà nước không thể quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh tế, xã hội nếu thiếu công tác thanh tra và kiểm tra. Như vậy thanh tra là một nội dung không thể thiếu của QLNN, là một giai đoạn của chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của QLNN. Hoạt động QLNN cần thiết phải có thanh tra và thanh tra phải phục vụ cho yêu cầu QLNN [25]. - Thanh tra là phương thức đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý, góp phần tăng cường pháp chế XHCN: Với chức năng giám sát hoạt động của các đối tượng bị quản lý, thanh tra có thể kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý. Với chức năng, nhiệm vụ xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hoặc hành vi hành chính của cán bộ, công chức Nhà nước trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, chức trách, nhiệm vụ được giao, thanh tra góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong quản lý, làm trong sạch bộ máy Nhà nước. Mặt khác, việc tìm ra sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý, phát hiện những nộ dung trong chủ trương, chính sách chưa phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, từ đố có các biện pháp sửa đổi, bổ sung, khắc phục kịp thời cũng có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố trật tự, kỷ cương hoàn thiện cơ chế quản lý [25]. - Thanh tra là một phương thức góp phần bảo đảm quyền dân chủ của nhân dân. Dân chủ của nhân dân được thực hiện thông qua người đại diện của mình là Nhà nước. Các tổ chức Thanh tra Nhà nước tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thông qua việc giúp đỡ các Ban Thanh tra nhân dân hoạt động. Đồng 8 thời, qua việc xem xét, kết luận và kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát hiện kịp thời những biểu hiện quan liêu, tiêu cực, có biện pháp xử lý, khắc phục, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân. [25]. 1.1.1.3. Mục đích, nguyên tắc của hoạt động thanh tra: Mục đích thanh tra là nội dung quan trọng đã được pháp luật thanh tra trước đây đề cập, song từ yêu cầu công tác quản lý nên mỗi giai đoạn cụ thể mục đích của thanh tra có sự thay đổi nhất định. Nếu như Luật Thanh tra năm 2004 đề cao mục đích thanh tra là “phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật” thì Luật Thanh tra năm 2010 đã thể hiện rõ hơn mục đích thanh tra theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Tại Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010 đã chỉ rõ: Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân [22]. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là cơ sở và tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt trong quá trình thực hiện hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước. Nguyên tắc thể hiện những định hướng chủ đạo trong hoạt động thanh tra. Tại Điều 7, Luật Thanh tra 2010 đã quy định những nguyên tắc của thanh tra: “Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra [22]”. 1.1.1.4. Phân loại hoạt động thanh tra: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật 9 này và các quy định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành [22]. - Thanh tra hành chính: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp. Thanh tra hành chính có những trưng cơ bản như sau: - Thanh tra chuyên ngành: Là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Thanh tra chuyên ngành có những đặc điểm sau đây: 1.1.1.5. Đặc điểm của hoạt động thanh tra: - Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước: Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía các cơ quan Thanh tra) [26]. - Thanh tra luôn mang tính quyền lực nhà nước: Thanh tra là một hoạt đông luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó [26]. - Thanh tra có tính độc lập tương đối: Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Tính độc lập tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu trách nhiệm về Quyết định thanh tra của mình [26]. 10 1.1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác thanh tra thu, chi NSNN: 1.1.2.1. Khái niệm thu, chi NSNN: Tại Điều 1 và 2 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 có nêu: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [20]”. NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. 1.1.2.1.1. Thu NSNN: Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo qui định của pháp luật. Về bản chất, thu NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước. Về phương diện pháp lí, thu NSNN bao gồm những khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ thì thu NSNN bao gồm: Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo qui định của pháp luật; phần nộp NSNN theo qui định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo qui định của pháp luật; phần nộp ngân sách theo qui định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp; tiền sử dụng đất, thu từ hoa lợi công sản, tài sản công và đất công ích; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan