Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam...

Tài liệu Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam

.PDF
173
333
129

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG BỔNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 934 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG THUẤN TS. NGUYỄN TUẤN ANH HÀ NỘI – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong bản luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Hoàng Bổng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 9 1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kiểm toán và nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ....................................................................................................... 9 1.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................................. 13 1.3. Khoảng trống nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 17 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và khung nghiên cứu của luận án ........................................ 19 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC................................................................ 21 2.1. Nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................................... 21 2.2. Chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................................ 28 2.3. nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ................................... 38 2.4. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ............................................................................................... 49 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ 58 3.1. Khái quát về cơ quan kiểm toán nhà nước và nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ............................................................................................................................. 58 3.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước .......................................... 76 3.3. Thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước88 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAOCHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚCVIỆT NAM ................................................ 105 4.1. Quan điểm nâng cao chất lượng nguồn nhan lực kiểm toán nhà nước .............. 105 4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ........................ 111 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 135 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 139 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ................. 141 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ........................................ 141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 142 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt ACCA The Association of Chartered Hiệp hội Kế toán công chứng Certified Accountants Anh quốc ASEANSAI ASEAN Supreme audit Institutions Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao khu vực Đông Nam Á CMKTNN Chuẩn mực kiểm toán nhà nước CNH Công nghiệp hóa CNTT Công nghệ thông tin CPA Certified Public Accountant Kế toán viên công chứng Úc HĐH Hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân INTOSAI The International Organisation of Supreme Audit Institutions Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao ISSAI International Stadards of Supreme Audit Institutions Chuẩn mực quốc tế của các cơ quan Kiểm toán tối cao KTV Kiểm toán viên KTVNN Kiểm toán viên nhà nước KSCLKT Kiểm soát chất lượng kiểm toán NNL Nguồn nhân lực NSNN Ngân sách nhà nước SAI Supreme Audit Institutions Cơ quan Kiểm toán tối cao UBND Ủy ban nhân dân UBTVQH Ủy ban thường vụ Quốc hội VTVL Vị trí việc làm DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Bảng 2.1: Bảng 3.1: Bảng 3.2: Bảng 3.3: Bảng 3.4: Bảng 3.5: Bảng 3.6: Bảng 3.7: Bảng 3.8: Bảng 3.9: Bảng 3.10: Bảng 3.11: Bảng 3.12: Bảng 3.13: Bảng 3.14: Bảng 4.1: Bảng 4.2: Bảng 4.3: Bảng 4.4: Biểu 3.1: Biểu 3.2: Sơ đồ 1.1: Hình 2.1: Phân loại sức khỏe theo thể lực Thống kê số lượng các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện (giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018) Tổng hợp kết quả kiểm toán (từ năm 1994 đến năm 2017) Số lượng công chức, viên chức KTNN qua các năm Cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo lĩnh vực công tác và theo ngạch công chức (tính đến ngày 31/3/2018) Trình độ đào tạo của nguồn nhân lực Trình độ lý luận chính trị của nguồn nhân lực Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi lao động (tính đến 31/3/2018) Tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực Thái độ làm việc của nguồn nhân lực Mức độ hài lòng đối với công việc, chế độ đãi ngộ Đánh giá đạo đức nghề nghiệp của KTV nhà nước Đánh giá công chức, viên chức năm 2017 Bảng hệ số lương của Tổng Kiểm toán nhà nước Bảng phụ cấp theo nghề đối với CBCC KTNN Nhu cầu công chức, viên chức theo lĩnh vực công tác của KTNN đến năm 2030 Nhu cầu công chức, viên chức theo ngạch bậc của KTNN đến năm 2030 Nhu cầu công chức, viên chức theo chuyên môn đào tạo của KTNN đến năm 2030 Nhu cầu sử dụng công chức tại các đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của KTNN đến năm 2030 Cơ cấu nhân lực theo chuyên ngành đào tạo Cơ cấu nhân lực theo giới tính Khung nghiên cứu của luận án. Hệ tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN 35 61 64 74 75 77 79 82 83 84 86 87 90 96 96 120 121 122 124 78 81 20 30 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phụ lục 2: Phụ lục 3: Phụ lục 4: Phụ lục 5: PhỤ lục 6 Phụ lục 7: Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan KTNN hiện nay Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan KTNN đến năm 2030 Danh mục vị trí việc làm đối với công chức của KTNN Danh mục vị trí việc làm đối với viên chức của KTNN Bảng phỏng vấn sâu (dành cho chuyên gia, nhà quản lý thuộc KTNN) Phiếu khảo sát (dành cho nhân lực KTNN) Phiếu khảo sát chất lượng nguồn nhân lực KTNN (dành cho đơn vị được kiểm toán) MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) hiện nay ở Việt Nam, con người và nguồn nhân lực (NNL) được coi là nhân tố quyết định; trong đó, cán bộ, công chức là một bộ phận của NNL có vai trò đặc biệt to lớn trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[59, tr. 269]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướctiếp tục nhấn mạnh: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [12]. Trong tổ chức, nguồn nhân lực với vai trò là nguồn lực trọng tâm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy nhiệm vụ quan trọng sống còn trong công tác phát triển nguồn nhân lực của mỗi tổ chức là phải làm thế nào để xây dựng, phát triển và duy trì nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sẽ tạo ra nguồn nhân lực có khả năng cao hơn về năng lực, trình độ, phẩm chất, uy tín, góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững của tổ chức trong tiến trình hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các tổ chức là tổng thể các nội dung, cách thức, phương pháp làm biến đổi các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực một cách hợp lý về quy mô và trình độ đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát triển của tổ chức với hiệu quản ngày cành cao. Kiểm toán là một nghề đòi hỏi người làm kiểm toán phải đáp ứng các yêu cầu cao về đạo đức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp. Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao đã khuyến nghị: 1 “Cán bộ và nhân viên kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao phải có đủ năng lực cần thiết và đạo đức để hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của mình. Ngay từ lúc tuyển dụng vào biên chế của cơ quan kiểm toán tối cao phải quan tâm đến trình độ kiến thức và năng lực trên mức độ trung bình cũng như thực tế nghiệp vụ ở mức thỏa đáng của các ứng viên. Cần quan tâm ở mức cao nhất đến việc bồi dưỡng lý luận và thực tế nghiệp vụ trên bình diện nội bộ, đại học và quốc tế cho tất cả các công chức kiểm toán của cơ quan kiểm toán tối cao và khuyến khích công việc đó bằng mọi phương tiện, kể cả mặt tài chính và tổ chức”[79]. Vì vậy, nhân lực ngành kiểm toán cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Ở Việt Nam, Kiểm toán Nhà nước (KTNN) là một thiết chế mới, được thành lập do yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Qua hơn 20 năm hoạt động, từ một cơ quan không có tổ chức tiền thân và chưa có tiền lệ hoạt động, KTNN đã trở thành công cụ kiểm tra, giám sát quan trọng và hữu hiệu của Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Qua hơn 20 năm hoạt động, NNL KTNN đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng NNL được nâng cao trên cả ba mặt: Trí lực, thể lực và tâm lực. Đến nay, KTNN đã xây dựng được NNL có chất lượng cao về trình độ chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức nghề nghiệp trong sáng theo phương châm “Công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng”. Chất lượng NNL không ngừng được nâng cao là nhân tố quyết định cho việc nâng cao chất lượng kiểm toán đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu giám sát, quản lý, điều hành của Quốc hội, Chính phủ, góp phần tăng cường tính minh bạch, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hiến định, nhu cầu nhân lực của KTNN cần phải được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; song, thực tế hiện nay NNL của KTNN hiện đang còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đáp 2 ứng yêu cầu nhiệm vụ kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và hội nhập quốc tế. Từ đó, đòi hỏi phải xây dựng NNL KTNN tăng cả về quy mô và chất lượng, đảm bảo cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên nghiệp, tương xứng với yêu cầu của nghề nghiệp kiểm toán và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng chất lượng NNL của KTNN cũng như tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL cho ngành KTNN là công việc thực sự cần thiết hiện nay. Chính vì lẽ đó mà tác giả đã chọn đề tài "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam" làm luận án tiến sĩ chuyên ngành quản trị kinh doanh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án tập trung làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa những công trình khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án; trên cơ sở xác định khoảng trống mà luận án cần phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu làm rõ. Hai là, phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng NNL KTNN: Khái niệm, đặc điểm NNL KTNN; làm rõ các tiêu chí và luận giải các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng NNL KTNN; nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN của một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượngNNL và hoạt động nâng cao chất luwong NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay, làm rõ những ưu điểm, 3 hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu NNL đang làm việc tại cơ quan KTNN Việt Nam; - Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề liên quan tới chất lượng NNL KTNN ở Việt Nam từ năm 1994 đến hết năm 2017, chú trọng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017 và định hướng đến năm 2030; - Về phạm vi chất lượng nguồn nhân lực: Luận án nghiên cứu chất lượng NNL dựa trên 3 tiêu chí: Trí lực, thể lực, tâm lực với những tiêu chuẩn cơ bản dựa trên nguồn dữ liệu chủ yếu do KTNN công bố và do chính tác giả điều tra, khảo sát. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án a. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu - Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm làm sáng tỏ hơn các nội dung nghiêm cứu, đặc biệt là ý kiến của các chuyên gia giúp tác giả trong việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL KTNN. Tác giả tham vấn ý kiến chuyên gia là các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các nhà quản lý trong và ngoài nước về lĩnh vực kiểm toán và quản trị NNL. - Phương pháp phỏng vấn sâu để có được những thông tin chính xác hơn về thực trạng chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN của Việt Nam: Tác giả đã phỏng vấn một số cán bộ quản lý của KTNN Việt Nam (Phụ lục 05). 4 - Phương pháp điều tra, khảo sát: Thu thập thông tin qua bảng câu hỏi. Để đánh giá thực trạng và những ưu điểm, tồn tại của chất lượng NNL và hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN, tác giả đã tiến hành khảo sát 2 đối tượng khác nhau ở trong và ngoài KTNN; trong đó: - Đối tượng trong cơ quan KTNN: Công chức hành chính (150 người); viên chức sự nghiệp (50 người); KTV nhà nước (200 người); - Đối tượng ngoài KTNN: Tác giả khảo sát 150 người thuộc các đơn vị được kiểm toán. b. Phƣơng pháp xử lý và phân tích dữ liệu - Phương pháp xử lý và phân tích các dữ liệu thứ cấp. Trên cơ sở dữ liệu từ các tài liệu được cung cấp bởi cơ quan KTNN, các cơ quan có liên quan và các tài liệu thứ cấp khác được tác giả thu thập từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, mạng internet…Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp để hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn; phương pháp khảo sát, tổng quan tài liệu, nghiên cứu kiểm chứng, phân tích và tổng kết thực tiễn, làm nổi bật những đặc điểm của thực trạng, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp; phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp: Thông qua số liệu thu thập được từ điều tra, khảo sát, tác giả tập hợp, thống kê và tổng hợp mô tả thành các bảng số liệu, các biểu đồ,... để đánh giá thực trạng chất lượng NNL KTNN và các hoạt động nâng cao chất lượng NNL KTNN. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Trên cơ sở khảo cứu các lý thuyết về chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán, phân tích thực trạng chất lượng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán Việt Nam thời gian 5 qua, nghiên cứu bối cảnh thế giới và Việt Nam, xu hướng và yêu cầu về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, luận án đã đạt được những đóng góp mới về lý luận, thực tiễn và những đề xuất có tính ứng dụng. - Đóng góp mới về lý luận + Luận án đã xây dựng được khái niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước. + Luận án đã nghiên cứu và đề xuất luận điểm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN phải dựa vào bối cảnh tương lai, phù hợp với xu hướng thay đổi của môi trường và những tiến bộ nhanh chóng về khoa học và công nghệ do cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra. + Luận án, trên cơ sở kế thừa lý thuyết về chất lượng và nâng cao chất lượng NNL của các tác giả đi trước, đã nghiên cứu xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng NNL KTNN trên 3 nhóm tiêu chuẩn: Trí lực, thể lực, tâm lực, có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với lĩnh vực quản lý nhà nước và thực tiễn hoạt động của KTNN. - Đóng góp mới về thực tiễn Luận án đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng NNL và các hoạt động nâng cao chất lượng NNL thông qua thước đo về trí lực, thể lực, tâm lực của NNL đang làm việc tại cơ quan KTNN. Trên cơ sở đó, luận án đã đề xuất được tổng thể các giải pháp đầy đủ và đồng bộ trên cả 3 mặt: Nâng cao trí lực, nâng cao thể lực, nâng cao tâm lực của NNL KTNN Việt Nam trong thời gian tới; trong mỗi giải pháp đều đi sâu phân tích làm rõ sự cần thiết, cơ sở khoa học và những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện giải pháp, bảo đảm cơ sở khoa học và tính khả thi của giải pháp. Trong đó, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất: + Danh mục hệ thống vị trí việc làm của KTNN để làm cơ sở cho việc tuyển dụng đúng số lượng, bảo đảm cơ cấu hợp lý; + Đề xuất KTNN cần xây dựng các kênh tuyển dụng riêng, thực hiện tuyển dụng theo vị trí việc làm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào thi 6 tuyển công chức nhằm đảm bảo tối đa nguyên tắc cạnh tranh khách quan, công bằng, minh bạch, chống được tiêu cực trong thi cử, lựa chọn được những người thực sự có trình độ vào làm việc trong cơ quan KTNN; + Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng NNL KTNN phù hợp với những thay đổi môi trường quản lý nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới của Thế kỷ 21 - Những đề xuất có tính ứng dụng trong những năm tới: + Luận án nghiên cứu đề xuất thành lập Học viện Kiểm toán để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán nói chung và NNL KTNN nói riêng. Học viện Kiểm toán sẽ là cơ sở đào tạo và nghiên cứu chuyên ngành đảm nhiệm chức năng nghiên cứu và đào tạo về kiểm toán đáp ứng yêu cầu phát triển của KTNN tại Việt Nam và có khả năng hội nhập với thế giới. + Đề xuất chính sách, chế độ đãi ngộ phù hợp đặc thù hoạt động kiểm toán, nhằm tạo động lực thu hút nhân tài; đồng thời, tạo sự gắn bó và động lực cống hiến hết mình của NNL hiện đang làm việc tại cơ quan KTNN. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn: - Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các tổ chức nhà nước nói chung và trong lĩnh vực cụ thể còn khá mới mẻ ở Việt Nam, đó là lĩnh vực kiểm toán nhà nước. - Ý nghĩa thực tiễn: KTNN là công cụ quan trọng để kiểm soát thực hiện quyền lực nhà nước trong quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Để đáp ứng yêu cầu hiến định, nhu cầu nhân lực của KTNN cần phải được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, nhưng thực tế hiện nay nguồn nhân lực của KTNN hiện đang còn thiếu về số lượng, chất lượng còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo có giá trị và đáng tin cậy đối với các nhà quản lý của KTNN, các 7 cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng NNL KTNN Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước. - Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và hoạt đông nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước ở Việt Nam hiện nay. - Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nước Việt Nam. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về kiểm toán và nguồn nhân lực kiểm toán nhà nƣớc Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về kiểm toán và NNL KTNN được công bố; tiêu biểu trong số đó là một số công trình sau đây: - Tổ chức Quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI), (2008), "Nâng cao năng lực cho các cơ quan Kiểm toán nhà nước" đã đề cập đến yêu cầu cần nâng cao năng lực cho các cơ quan Kiểm toán tối cao và làm thế nào để nâng cao năng lực kể cả về thể chế và con người thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Tuy nhiên, nghiên cứu mới đề cập đến việc nâng cao năng lực cho các cơ quan Kiểm toán nhà nước ở tầm vĩ mô mang tính nguyên tắc chung theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (địa vị pháp lý, tính độc lập của cơ quan kiểm toán tối cao), chưa đi sâu phân tích về những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên của các cơ quan kiểm toán tối cao của các nước trên thế giới [81]. - Josef Moser (2012), trong tham luận“Kinh nghiệm và sự cần thiết của việc đưa địa vị pháp lý của Cơ quan kiểm toán tối cao vào Hiến pháp” tại Hội tảo quốc tế “Nâng cao địa vị pháp lý, đảm bảo sự độc lập trong hoạt động của các cơ quan kiểm toán tối cao”, đã phân tích về tính độc lập và sự cần thiết phải quy định địa vị pháp lý của Cơ quan kiểm toán tối cao vào Hiến pháp theo Tuyên bố Li-ma và Tuyên bố Mê-hy-cô của INTOSAI. Trên cơ sở đó, tác giả đã minh chứng việc vận dụng các nguyên tắc cốt lõi trong hai bản tuyên bố quan trọng này của INTOSAI tại Áo: Là cơ quan kiểm toán tối cao độc lập, Tòa Thẩm kế Áo được quy định thẩm quyền trong Hiến pháp thực hiện kiểm toán tất cả hoạt động tài chính của nhà nước. Khi thực hiện các 9 hoạt động đó, Tòa Thẩm kế Áo độc lập về tổ chức, không bị ràng buộc vào bất kỳ chỉ dẫn nào, độc lập về nhân sự và ngân sách của mình, tự thông qua chương trình kiểm toán và lựa chọn chủ đề, phương thức kiểm toán cũng như trong việc báo cáo kiểm toán. Là cơ quan độc lập với Hội đồng quốc gia Áo và nghị viện các bang, Tòa Thẩm kế Áo có trách nhiệm đánh giá hoạt động của các cơ quan công. Phạm vi kiểm toán của Tòa thẩm kế gồm cả cơ quan hành chính công và doanh nghiệp công. Mọi vấn đề liên quan đến nhân lực của Tòa Thẩm kế Áo đều được quản lý trên cơ sở độc lập nhưng trong khuôn khổ các quy định áp dụng chung đối với nhân viên Liên bang. Ngoài ra, Chủ tịch Tòa Thẩm kế Áo được quyền tham gia và phát biểu tại Ủy ban ngân sách, tại các cuộc thảo luận về báo cáo tài chính liên bang, cũng như các cuộc thảo luận về phân bổ Dự luật Tài chính liên bang liên quan đến Tòa Thẩm kế Áo [91]. - Vương Đình Huệ (2004), trong Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Định hướng chiến lược và những giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước” [28] đã bàn về chiến lược phát triển toàn diện hệ thống kiểm toán Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Với 8 đề tài nhánh, nghiên cứu về: Cơ sở lý luận và phương pháp luận về hoạt động kiểm toán và sự phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam; Vai trò của Kiểm toán đối với sự nghiệp CNH, HĐH và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; Định hướng chiến lược và giải pháp xây dựng, phát triển hệ thống kiển toán ở Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước; Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển Kiểm toán độc lập ở Việt Nam; Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển Kiểm toán nội bộ ở Việt Nam; Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc phân định chức năng, nhiệm vụ và xác lập mối quan hệ giữa hệ thống kiểm toán với Thanh tra nhà nước và thanh tra tài chính; Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống kiểm toán tại các nước thành viêncủa tổ chức INTOSAI; Vai trò, vị trí của KTNN trong việc thực hiện chức năng giám sát 10 của Quốc hội và HĐND các cấp, đề tài đã làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn cũng như đề xuất các giải pháp mang tính định hướng cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống các công cụ kiểm toán, thanh tra, đặc biệt là KTNN trong công cuộc CNH, HĐH và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. - Nguyễn Hữu Vạn(2013) trong bài “Quy định về KTNN trong Hiến pháp, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[90] đã khẳng định việc quy định về KTNN trong Hiến pháp, không những có ý nghĩa quan trọng và cấp bách trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hoạt động của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mà còn tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và toàn diện cho tổ chức và hoạt động của KTNN, khắc phục những bất cập và hoàn thành tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Đây là một mốc lịch sử trong tiến trình 20 năm xây dựng và phát triển của cơ quan KTNN. Sự kiện quan trọng này đã nâng tầm KTNN từ cơ quan do “Luật định” thành “Hiến định”, nâng cao vị thế, vai trò, trách nhiệm của KTNN trong kiểm toán hoạt động quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. Đồng thời, đề cập đến một số các giải pháp để triển khai thực hiện quy định về KTNN trong Hiến pháp; trong đó nhấn mạnh: Kiện toàn lại tổ chức và tăng cường năng lực cho các đơn vị có chức năng tham mưu. Xây dựng đội ngũ công chức, KTV nhà nước bảo đảm đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt là phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng. Tích cực thực hiện chiến lược đào tạo để trong thời gian không dài có một đội ngũ chuyên gia đầu ngành đối với từng lĩnh vực chuyên môn, tiếp cận trình độ kiểm toán của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV nhà nước. Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm Quy chế hoạt động kiểm toán, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật để công tác kiểm toán đi vào kỷ 11 cương, nề nếp, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng lòng tin của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với KTNN. - Đoàn Xuân Tiên (2016) trong bài “Tăng cường năng lực nội bộ để thực hiện Chiến lược đổi mới của KTNN Việt Nam” [76] đã làm rõ bối cảnh KTNN Việt Nam xây dựng Chiến lược đổi mới, nâng cao năng lực để nâng cao chất lượng kiểm toán theo Nghị quyết số A/66/209 của Liên Hợp Quốc (12/2011) kêu gọi các quốc gia tăng cường tính độc lập cho các cơ quan kiểm toán tối cao. Đây là lần đầu tiên KTNN xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển KTNN một cách bài bản, toàn diện, cụ thể theo từng mục đích, mục tiêu, các chỉ số đo lường gắn với từng hoạt động và thời gian thực hiện...Toàn bộ nội dung chính trong Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 đã được cụ thể hóa thông qua 8 Mục đích với 29 Mục tiêu chiến lược trong bản Kế hoạch chiến lược, hướng tới giá trị cốt lõi “Minh bạch - Chất lượng - Hiệu quả Không ngừng gia tăng giá trị” và “Công minh - Chính trực - Nghệ tinh - Tâm sáng”. Đồng thời, đưa ra 7 giải pháp để thực hiện chiến lược đổi mới; trong đó nhấn mạnh: Xây dựng đội ngũ KTVđủ về số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng cao: Hàng năm tuyển dụng thêm đội ngũ KTV để đáp ứng đủ số lượng đảm bảo nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu chiến lược; nâng cao chất lượng tuyển dụng đầu vào đội ngũ KTV, đáp ứng yêu cầu trình độ cao, kiến thức toàn diện, kinh nghiệm tốt; từng bước cơ cấu, luân chuyển, sắp xếp lại đội ngũ KTV hợp lý; đẩy nhanh việc đổi mới nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm; tăng cường có hiệu quả và hiệu lực công tác giáo dục và quản lý đạo đức nghề nghiệp đối với KTV, để đảm bảo tính liêm chính, độc lập, khách quan; yêu cầu trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn; thận trọng nghề nghiệp và bảo mật theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các chuẩn mực kiểm toán. 12 1.2. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực kiểm toán nhà nƣớc Tiêu biểu là một số công trình sau đây: - “Quản lý nguồn nhân lực" của INTOSAI, đây là hướng dẫn do Nhóm làm việc tăng cường năng lực cho các cơ quan Kiểm toán nhà nướccủa INTOSAI ban hành vào năm 2012. Hướng dẫn này với mục đích giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Kiểm toán nhà nướchiểu được nguồn nhân lực cơ quan Kiểm toán nhà nướclà gì và họ cần gì từ đội ngũ cán bộ của mình. Hướng dẫn này cũng là một tài liệu bổ ích dành cho các kiểm toán viên nhà nước nhằm đảm bảo công việc của họ phù hợp với các thông lệ quốc tế tốt nhất. Hơn nữa, hướng dẫn này rất hữu ích đối với tất cả cán bộ trong cơ quan Kiểm toán nhà nước có vai trò lãnh đạo, điều hành. Khi các nhân viên chuyên về công tác quản lý nhân lực xây dựng được cơ sở pháp lý, hệ thống và các chính sách thì những nhà quản lý các cấp trong cơ quan Kiểm toán nhà nướccần tạo cơ hội cho các nhân viên xây dựng và phát triển, khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và ngay cả khi họ không đạt được kỳ vọng đề ra thì cũng đảm bảo được rằng họ sẽ có cách ứng xử một cách phù hợp. Hướng dẫn này cũng khẳng định một điều rằng vấn đề cốt lõi của một cơ quan Kiểm toán nhà nướcđó là khẳng định được cơ quan đó có khả năng thu hút, sử dụng số lượng cán bộ phù hợp với kinh nghiệm và kỹ năng làm việc hiệu quả. Hướng dẫn đề cập đến cách thức thành lập bộ phận quản lý nguồn nhân lực trong một cơ quan Kiểm toán nhà nước, xây dựng chiến lược và chính sách nguồn nhân lực, xây dựng các tiêu chí khả năng làm việc; tuyển chọn nhân sự; khen thưởng và xử phạt, chế độ đãi ngộ; đào tạo và bồi dưỡng cho kiểm toán viên nhà nước[8]. - “Việt Nam sở hữu NNL kiểm toán, kế toán đầy tiềm năng”,Alex Malley, Tổng giám đốc toàn cầu CPA Australia, Báo Dân trí ngày 30/5/2012[2]. Bài viết đã nhận định Việt Nam đang phải đối mặt với việc 13 thiếu NNL về kế toán và kiểm toán theo chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, khảo sát cũng cho thấy lượng sinh viên học các ngành kế toán, kiểm toán càng ngày càng tăng, cho thấy Việt Nam đang sở hữu nguồn nhân sự đầy tiềm năng. Bài viết cũng đặt ra vấn đề tại sao các kế toán và KTVcủa Việt Nam cần phải có các bằng cấp, chứng chỉ của các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới và vai trò của công tác đào tạo để phát triển NNL thông qua việc chia sẻ các kinh nghiệm chuyên môn, mang tính kĩ thuật; tiến hành nghiên cứu và chia sẻ các kết quả nghiên cứu đó và những chương trình khác như: Cấp học bổng cho các cán bộ của Bộ cũng như các sinh viên của các trường đại học. Tuy nhiên, nội dung bài viết cũng chủ yếu đề cập đến lĩnh vực kiểm toán độc lập (các doanh nghiệp kiểm toán), chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực KTNN [2]. - Phạm Văn Sơn(2018), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp xây dựng”, Luận án của Tiến sĩ [69]. Tác giả đãthành công trong việc vận dụng lý thuyết bộ ba tiêu chí về Trí lực - Thể lực - Tâm lực làm nền tảng để xây dựng khung lý thuyết, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng NNLvà đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng NNL trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc Bộ Xâydựng Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, những phân tích đánh giá này có thể là điển hình đại diện cho lĩnh vực hoạt động kinh tế (các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế), song cần phải được điều chỉnh cho phù hợp mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. - Nguyễn Bắc Son (2005), “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” Luận án tiến sĩ. Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong khu vực quản lý nhà nước dựa trên 3 nhóm tiêu chí đó là: Năng lực trình độ bao gồm: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm công tác và sức khỏe. Năng lực thực thi nhiệm vụ bao gồm: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, mức độ đảm nhận chức trách nhiệm vụ. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan