BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------
Phạm Dũng
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
CƠ SỞ TẠI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Hà Nội – Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------
Phạm Dũng – C00204
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
CƠ SỞ TẠI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Thị Đông
Hà Nội – Năm 2016
2
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của
giai cấp công nhân, của những người lao động Việt Nam. Ra đời cách
đây 86 năm (28/7/1929 - 28/7/2015), Công đoàn Việt Nam liên tục phát
triển về mọi mặt theo sự phát triển của giai cấp công nhân nói riêng và
cách mạng Việt Nam nói chung. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, Công đoàn Việt Nam luôn thể hiện rõ vai trò, chức năng của
mình, đáp ứng yêu cầu của cách mạng dân tộc, dân chủ và cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình phát triển của đất nước, giai cấp
công nhân Việt Nam đã có những bước trưởng thành cả về số lượng và
chất lượng; giác ngộ chính trị, trình độ, học vấn chuyên môn, nghề
nghiệp được nâng lên. Công nhân, viên chức, lao động (CNVC - LĐ)
nước ta đã năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường,
tiếp cận nhanh với công nghệ tiên tiến, hiện đại từng bước đảm đương
và làm chủ công việc có trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ cao,
bước đầu hình thành ngày càng đông đội ngũ công nhân tri thức, đã và
đang có nhiều đóng góp quan trọng vào việc hoạch định và tổ chức thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, CNVC - LĐ và tổ chức công đoàn nước ta cũng
đang đứng trước không ít những khó khăn, thách thức: chất lượng đội
ngũ CNVC - LĐ chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển của
đất nước. Tình trạng người lao động bị mất việc làm hoặc việc làm
không ổn định vẫn còn tồn tại ở các ngành nghề, các thành phần kinh tế.
Quan hệ lao động trong một số doanh nghiệp có xu hướng phức tạp.
Trình độ, năng lực của một bộ phận đội ngũ cán bộ công đoàn, nhất là
cán bộ công đoàn cơ sở còn hạn chế, chưa thực sự tâm huyết, trách
nhiệm với công tác công đoàn. Tổ chức, hoạt động công đoàn vẫn còn
hình thức mang tính hành chính, sự vụ. Nguồn tài chính cho hoạt động
công đoàn chưa đáp ứng được yêu cầu. Các thế lực thù địch tiếp tục
thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” chống phá Việt Nam.
3
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay, xu thế chuyển dịch cơ cấu và sắp xếp, phân công lại
lao động đang được diễn ra mạnh mẽ, phù hợp với tiến trình đổi mới
kinh tế đất nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và lực
lượng lao động. Cùng với chủ trương của Đảng và Nhà nước các doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ ngày
càng lớn. Quá trình này sẽ làm tăng tỷ trọng và số lượng người lao động
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Từ đó đa dạng hóa các hình
thức sở hữu nói riêng và quan hệ kinh tế nói chung. Trong đó ngành
Công thương Hải Dương không phải là ngoại lệ.
Thực tiễn cho thấy, trong quá trình đổi mới, hoạt động công
đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công
thương Hải Dương tuy đã được đề cập trong Nghị quyết Đại hội Công
đoàn ngành nhưng vì do nhiều lý do nên chưa được đầu tư thoả đáng.
Trong khi đó, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời, quan hệ lao động
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng trở lên phức tạp.
Vấn đề đặt ra là Công đoàn ngành phải làm sao vừa bảo vệ được quyền
lợi ích của người lao động, góp phần cải thiện quan hệ lao động trong
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vừa giúp cho doanh nghiệp phát
triển. Là một cán bộ công đoàn của Liên đoàn lao động tỉnh Hải Dương
được đi học bậc ao học tại Trường Đại học Thăng Long, với mong
muốn vận dụng kiến thức và thực tiễn trong quá trình học tập và công
tác của mình, tôi chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả hoạt động Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công
thương Hải Dương” làm luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận và căn cứ hoạt động cụ thể của thực tiễn tìm
ra những mặt mạnh, cũng như những mặt còn hạn chế trong hoạt động
của Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành
Công thương Hải Dương trong thời gian qua. Từ đó đề ra một số giải
pháp chủ yếu, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công
4
thương Hải Dương trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.
- Làm rõ quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về tổ
chức Công đoàn và vai trò của tổ chức Công đoàn.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ sở
tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải Dương.
- Từ kết quả nghiên cứu, rút ra những ưu, khuyết điểm và bài
học kinh nghiệm, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thuộc ngành Công thương Hải Dương.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Công đoàn cơ
sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 - 2015
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp cụ thể:
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp tổng hợp, thu thập, phân tích số liệu, tài liệu.
- Phương pháp xử lý số liệu.
Ngoài các phương pháp trên luận văn còn sử dụng phương pháp
nghiên cứu: kinh tế học, xã hội học…
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động Công
đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động công đoàn cơ sở
trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải
Dương.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động Công đoàn cơ sở trong các doanh nhiệp ngoài quốc doanh
thuộc ngành Công thương Hải Dương.
5
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VÀ VAI
TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hiểu là doanh nghiệp
tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, liên kết (bao gồm cả doanh
nghiệp được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần mà Nhà nước không nắm chi phối vốn điều lệ), công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam...
1.1.2. Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
Công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh là Tổ chức cơ sở của công
đoàn được thành lập ở các doanh nghiệp không có vốn nhà nước đầu tư,
hoặc nhà nước đầu tư nhưng không nắm chi phối vốn điều lệ (trong
công ty cổ phần) thuộc nhiều thành phần kinh tế, có 5 đoàn viên trở lên,
được công đoàn cấp trên quyết định công nhận và chỉ đạo hoạt động.
* Chức năng của Công đoàn:
Thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp chính đáng của công nhân, viên chức, lao động trong Công
đoàn cơ sở ngoài quốc doanh.
Thực hiện chức năng tham gia quản lý của Công đoàn cơ sở
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thực hiện chức năng công đoàn tuyên truyền, giáo dục
công nhân lao động.
* Vị trí của Công đoàn:
6
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của công nhân và lao
động trong doanh nghiệp, có vị trí là người đại diện hợp pháp duy nhất
cho người lao động trong quan hệ lao động với giới chủ (người sử dụng
lao động).
* Quyền của Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
- Quyền Công đoàn độc lập quyết định
- Quyền đại diện của Công đoàn
- Quyền kiến nghị, tham gia của Công đoàn
- Quyền kiểm tra, bảo vệ của Công đoàn
- Quyền pháp nhân của Công đoàn
- Quyền của Công đoàn được đảm bảo điều kiện cho hoạt động
Công đoàn trong doanh nghiệp
- Quyền thỏa thuận nhất trí
- Quyền được tham khảo ý kiến
1.1.2.1. Quan điểm về tổ chức Công đoàn
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và người lao động lập nên Công đoàn có vai trò là trường
học đấu tranh giai cấp, trường học xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ
nghĩa, trường học quản lý, trường học kinh tế, có vai trò dẫn dắt công
nhân, những người lao động từ địa vị làm thuê sang địa vị chủ nhân của
thế giới tương lai. Công đoàn không phải là một tổ chức Nhà nước, nó
có vị trí như bộ truyền lực “Nối liền giữa Đảng và quần chúng công
nhân lao động”, nghĩa là Công đoàn như sợi dây chuyền nối liền giữa
Đảng cộng sản với giai cấp công nhân.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh
Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là giai cấp độc
quyền và có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi
cuối cùng.
* Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam
7
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng,
đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước.
1.1.2.2. Vai trò của công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
Khi đánh giá vai trò của Công đoàn cơ sở trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, phải dựa trên cơ sở vai trò của Công đoàn
Việt Nam, được thể hiện trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội.
Trên lĩnh vực kinh tế,
Trên lĩnh vực chính trị,
Trên lĩnh vực văn hoá - xã hội.
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN VÀ CÁC CHỈ
TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động công đoàn cơ sở
trong doanh nghiệp
Hoạt động công đoàn hiệu quả là thực hiện tốt 3 chức năng: Đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt
động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; tuyên truyền giáo dục, vận
động người lao động để hướng tới xây dựng mối quan hệ lao động,
quan hệ tới lợi ích hài hòa, tiến bộ, ổn định, dân chủ. Công đoàn cơ sở
hoạt động hiệu quả cần làm tốt các vấn đề sau:
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động Công
đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Chỉ tiêu 1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động và tham gia quản lý.
Chỉ tiêu 2. Xây dựng tổ chức công đoàn.
Chỉ tiêu 3. Công tác tuyên truyền và các hoạt động khác.
8
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP
Chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn: yếu tố con người là
yếu tố quan trọng trong tất cả các lĩnh vực đời sống, xã hội.
Phương thức hoạt động: Phương thức hoạt động công đoàn
đóng vai trò là ''công cụ'' hữu hiệu trong việc tổ chức và hoạt động công
đoàn.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công đoàn cơ sở là một bộ phận quan trọng nằm trong hệ
thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam. Thông qua hoạt động của Công
đoàn cơ sở, mọi chủ trương, biện pháp của Công đoàn Việt Nam đi vào
thực tiễn, gắn liền với đời sống của công nhân lao động.
Công đoàn cơ sở hoạt động có hiệu quả cần bám sát từ vị trí,
vai trò của Công đoàn để hình thành chức năng. Đó là chức năng đại
diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động;
chức năng tham gia quản lý; chức năng tuyên truyền, giáo dục, trong đó
chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích là trung tâm.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn, công
đoàn cơ sở ngoài quốc doanh có những nội dung hoạt động chính sau đây:
Nội dung công đoàn thực hiện chức năng đại diện và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Nội dung thực hiện chức năng công đoàn tuyên truyền, giáo
dục công nhân lao động.
Việc nghiên cứu những vấn đề ở Chương 1 là cơ sở lý luận hết
sức quan trọng, đặt nền tảng vững chắc để nghiên cứu Chương 2 và
Chương 3 của Luận văn “Nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cơ
sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải
Dương”.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC NGÀNH
CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC
NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển
Công đoàn ngành Công thương Hải Dương được thành lập trên
cơ sở hợp nhất hai công đoàn ngành Công nghiệp và Thương mại theo
quyết định số 146/QĐ-LĐLĐ ngày 9/6/2008 của Liên đoàn Lao động
tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ lao động doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Do không có điều kiện kinh tế để tiếp tục tham gia học tập, do
quá trình đô thị hóa nông thôn nên đã có một bộ phận lớn học sinh và
những lao động trẻ kỹ năng lao động thấp, trình độ học vấn còn hạn
chế, chưa được qua đào tạo bài bản... bổ sung vào lực lượng lao động
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên đã phần nào ảnh hưởng không
tốt tới năng suất, chất lượng và kỷ luật lao động doanh nghiệp.
2.2. TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI
DƯƠNG
2.2.1. Thực trạng công tác phát triển đoàn viên và thành lập
Công đoàn cơ sở
Công tác phát triển đoàn viên và thành lập công đoàn cơ sở khu
vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp không ít khó khăn. Trong thời
gian qua, các cấp Công đoàn trong toàn ngành đã có nhiều cố gắng, nỗ
lực trong vận động phát triển đoàn viên, thành lập Công đoàn cơ sở
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức, cán bộ công đoàn
Sự phát triển về số lượng, quy mô doanh nghiệp đa dạng, mạng
lưới sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong phạm
10
vị rộng, phân tán. Đây là một trong những khó khăn mà Công đoàn
ngành Công thương Hải Dương gặp phải khi xây dựng và chỉ đạo Công
đoàn trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động.
2.3. HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC NGÀNH
CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
2.3.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục
2.3.2. Công đoàn cơ sở với công tác tham gia quản lý, tổ
chức phong trào thi đua
2.3.3. Công đoàn cơ sở với hoạt động đại diện, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
2.3.4. Thực trạng phương pháp hoạt động Công đoàn
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
2.4.1 Kết quả đạt được
Nếu tính từ tháng 6/2008 khi mới hợp nhất có 96 công đoàn
cơ sở, 620 cán bộ công đoàn từ tổ trưởng trở lên, 13.820 đoàn viên.
Đến nay, toàn ngành có 136 công đoàn cơ sở, trong đó có 4 đơn vị
quản lý nhà nước, 1 doanh nghiệp nhà nước, 118 doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, 13 doanh nghiệp FDI, ngành nghề chủ yếu là may và
sản xuất giầy xuất khẩu.
Toàn ngành có 48.347 lao động, 39.780 đoàn viên công
đoàn, 726 cán bộ công đoàn, Tăng 42% về số cơ sở, tăng 39,6% số
lượng cán bộ, tăng 82,9% số lượng đoàn viên.
* Chăm lo đời sống, đại diện bảo vê ̣ quyề n, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động:
* Công tác tuyên truyền, giáo dục.
* Các phong trào thi đua trong CNVCLĐ
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm qua, Công đoàn ngành công thương đã khắc
phục khó khăn, tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt
động, thu hút, tập hợp ngày càng đông đảo công nhân, viên chức, người
lao động. Công đoàn các cấp đã tập trung chăm lo bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho CNLĐ, nắm bắt kịp thời những mâu
thuẫn bức xúc phát sinh trong quan hệ lao động. Công đoàn cơ sở đặc
biệt ở khối doanh nghiệp đã tập trung hướng dẫn người lao động ký kết
hợp đồng lao động, tiến hành thương lượng và ký kết thoả ước lao động
tập thể, phối hợp với người sử dụng lao động tiến hành Hội nghị người
lao động, Hội nghị đối thoại định kỳ theo quy định tại Nghị định
60/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp. Theo báo cáo của các công
đoàn cơ sở trong ngành, hàng năm có 100% đơn vị khối hành chính sự
nghiệp tổ chức được hội nghị cán bộ công chức, khoảng 40% doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn tiến hành hội nghị người lao động, gần
50% ký kết được thoả ước lao động tập thể. Bên cạnh đó, các cấp công
đoàn cũng tập trung tuyên truyền pháp luật cho CNVCLĐ và người sử
dụng lao động, bằng nhiều hình thức đa dạng và thiết thực, giúp
CNVCLĐ nâng cao hiểu biết pháp luật, tuân thủ các quy định của nhà
nước và của doanh nghiệp, nâng cao ý thức, tác phong, kỷ luật lao động
cho CNVCLĐ. Ngoài ra, các cấp công đoàn còn tổ chức tốt các hoạt
động thăm hỏi, trợ giúp, hoạt động văn nghệ, thể thao... ngày càng thể
hiện rõ nét hơn vai trò của tổ chức công đoàn. Một thực tế đã chứng
minh trên địa bàn tỉnh, đó là ở nơi nào có tổ chức công đoàn thì tình
hình sản xuất, kinh doanh ổn định hơn, người lao động được chăm lo tốt
hơn, yên tâm, phấn khởi, gắn bó hơn với doanh nghiệp.
12
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động công
đoàn vẫn còn những hạn chế gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
tổ chức công đoàn, đặc biệt là công đoàn khối doanh nghiệp chưa
tương xứng với kỳ vọng của người lao động và nhiệm vụ đặt ra trong
tình hình hiện nay. Một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng
trên, đó là chất lượng của đội ngũ cán bộ công đoàn, đa số cán bộ công
đoàn là kiêm nhiệm, phụ thuộc hoàn toàn vào chủ doanh nghiệp, không
dám đứng ra đấu tranh bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNLĐ
khi bị vi phạm. Tình trạng cán bộ phải kiêm nhiều vị trí việc làm, áp lực
công việc lớn, tham gia Ban Chấp hành mang tính cơ cấu, không có thời
gian để nghiên cứu và tham gia hoạt động công đoàn. Việc đưa cán bộ
công đoàn chuyên trách xuống trực tiếp làm chủ tịch công đoàn trong
các doanh nghiệp hết sức khó khăn do chủ doanh nghiệp không đồng
tình. Cán bộ công đoàn còn hạn chế về năng lực,chưa am hiểu sâu về
luật pháp, chế độ, chính sách có liên quan đến CNLĐ, chưa được đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ, lúng túng trong việc thực hiện các kỹ năng
thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể, kỹ năng giải quyết
tranh chấp lao động, kỹ năng tuyên truyền thuyết phục người lao động
và người sử dụng lao động. Đa số còn hạn chế trong việc xây dựng kế
hoạch hoạt động, cụ thể hoá nội dung, chương trình công tác của công
đoàn cấp trên vào thực tiễn hoạt động cơ sở; nội dung, phương thức
hoạt động thiếu đổi mới và thiết thực, chưa thu hút người lao động tham
gia hoạt động công đoàn. Việc tuân thủ pháp luật lao động và pháp luật
công đoàn của một số chủ doanh nghiệp chưa nghiêm, chế tài chưa đủ
mạnh để xử lý các vi phạm, chưa đủ sức răn đe. Việc thành lập tổ chức
cơ sở Đảng và các tổ chức chính trị- xã hội trong doanh nghiệp còn rất
hạn chế. Những yếu tố trên tác động tiêu cực đến hoạt động công đoàn
ngành Công thương.
13
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG
ĐOÀN CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC
NGÀNG CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
Nghị quyết Đại hội Công đoàn ngành Công thương Hải Dương
lần thứ nhất khẳng định: “Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động để xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn, nhất là chức năng đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên và người lao
động; góp phần xây dựng, phát triển đội ngũ công nhân lao động toàn
ngành có bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ
cao, có tác phong công nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công thương thành phố thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu cụ thể:
Trên 70% cán bộ công đoàn không chuyên trách được bồi dưỡng
về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn và kỹ năng hoạt động công đoàn.
Từ 50 - 60% công nhân lao động được học tập, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ học vấn, tay nghề cũng như kiến thức pháp luật.
100% các quy định của Đảng, Nhà nước và công đoàn về công tác
cán bộ công đoàn được quán triệt, ban hành các văn bản hướng dẫn tổ chức
để thực hiện trong hệ thống công đoàn.
100% số doanh nghiệp ngoài quốc doanh (có tổ chức công đoàn)
thương lượng và ký kết thực hiện TƯLĐTT, có chất lượng, có nhiều điều
khoản quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật
và thực hiện có hiệu quả.
14
Mỗi năm hỗ trợ xây dựng 3-5 nhà "Mái ấm công đoàn" cho
CNLĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Hàng năm tỷ lệ CĐCS vững mạnh đạt trên 80%.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DOANH NGHIỆP NGOÀI QUÔC
DOANH THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI DƯƠNG
Để đưa ra các giải pháp thực hiện được các mục tiêu, phương
hướng nói trên, qua thu thập ý kiến công nhân, lao động và cán bộ Công
đoàn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải
Dương. Kết quả cho thấy, muốn nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt
động Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp cần tạo các điều kiện thuận
lợi cho Công đoàn cơ sở thành lập và hoạt động.
Giải pháp 1: Phối hợp chuyên môn tăng cường chăm lo đời
sống, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
CBCCVCLĐ, phát huy dân chủ tham gia quản lý đơn vị.
Giải pháp 2: Xây dựng, củng cố tổ chức CĐCS
Giải pháp 3: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động,
giáo dục đoàn viên, CBCCVCLĐ và tổ chức các hoạt động khác.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ TRONG DN
NGOÀI QUỐC DOANH THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG HẢI
DƯƠNG
3.3.1. Điều kiện thực hiện giải pháp của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh Hải Dương:
Chất lượng hoạt động công đoàn được nâng cao giúp khẳng
định vị thế của tổ chức công đoàn trong hệ thống chính trị đồng thời thu
hút được nhiều CNLĐ tham gia, gia nhập tổ chức công đoàn một cách
tự nguyện, giúp tổ chức ngày càng lớn mạnh, các phong trào thi đua do
công đoàn phát động, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
15
* Điều kiện thực hiện giải pháp thuộc Tổng Liên đoàn Lao động
- Phải thiết thực, cụ thể để nâng cao hơn nữa việc thực hiện
chức năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động.
- Chủ động đề xuất những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung
vào Luật Công đoàn, Bộ Luật lao động, đặc biệt là những điều khoản
liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động.
* Điều kiện thực hiện giải pháp thuộc Liên đoàn lao động
tỉnh Hải Dương
- Tham gia với cấp uỷ Đảng, các cơ quan Nhà nước tỉnh về chủ
trương phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá giáo dục, các vấn đề liên quan
đến đời sống, việc làm, điều kiện làm việc của công nhân, viên chức,
lao động.
- Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động xã hội của công
nhân, viên chức và lao động trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra
việc thực hiện pháp luật, các chính sách về lao động, tiền lương, bảo hộ
lao động, bảo hiển xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác có liên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ người lao động tại địa phương.
3.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp của Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Hướng dẫn giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động
với người sử dụng lao động.
- Đại diện cho tập thể lao động xây dựng và ký Thoả ước lao
động tập thể với người sử dụng lao động, giám sát việc thi hành các chế
độ, chính sách, pháp luật, việc thực hiện các điều khoản đã được ký kết
trong Thoả ước. Tham gia xây dựng Nội quy lao động, tham gia xây
dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động trong doanh nghiệp.
- Đại diện cho tập thể lao động tham gia xây dựng kế hoạch Bảo
hộ lao động, xây dựng mạng lưới an toàn vệ sinh lao động.
16
- Đại diện cho tập thể lao động tham gia hội đồng hoà giải lao
động cơ sở và tham gia giải quyết các tranh chấp lao động theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức động viên đoàn viên và lao động thi đua yêu nước để
hoàn thành nhiệm vụ, tham gia các hoạt động xã hội; giúp đỡ nhau
trong nghề nghiệp và cuộc sống; phối hợp với người sử dụng lao động
chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Đấu tranh ngăn
chặn các tệ nạn xã hội.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong giai đoạn hiện nay, vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp
công nhân đang đứng trước những thách thức mới. Vì vậy, việc “Xây
dựng giai cấp công nhân nước ta lớn mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đang “là nhiệm vụ quan trọng và
cấp bách của Ðảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị, của mỗi người
công nhân và của toàn xã hội”.
Mặc dù có sự tăng lên về chất trong các hoạt động của mình,
nhưng tổ chức công đoàn cơ sở vẫn còn không ít hạn chế, cần được
khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả hoạt động trong
việc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao đô ̣ng trong các
doanh nghiê ̣p ngoài quố c doanh hiện nay. Trước hết, việc tạo điều kiện,
ủng hộ trên cơ sở tôn trọng pháp luật của ban lãnh đạo các doanh
nghiê ̣p ngoài quố c doanh là cơ sở, điều kiện cần thiết, là giải pháp hữu
hiệu nhất để công đoàn hoạt động có hiệu quả, nâng cao hơn nữa vai trò
của mình trong doanh nghiê ̣p . Thứ hai, cán bộ công đoàn cần có trình
độ chuyên môn giỏi, có bản lĩnh và đảm trách mọi việc vì lợi ích của
người lao đô ̣ng và doanh nghiê ̣p như các tiêu chí đã được phân
tích. Thứ ba, người lao đô ̣ng cần có ý thức xây dựng công đoàn. Muốn
vậy, tổ chức công đoàn cơ sở cần đổi mới phương pháp hoạt động, tạo
nên sự lôi cuốn người lao động tham gia hoạt động công đoàn. Công
17
đoàn cơ sở nâng cao nhận thức cho họ qua các lớp tập huấn, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, về vị trí, vai
trò và ý nghĩa của người công nhân trong giai đoạn hiện nay, khẳng
định vị thế của giai cấp, giúp họ ổn định tâm lý, tự tin hơn trong công
việc và cuộc sống.
Cần có sự chỉ đạo thống nhất và chặt chẽ từ công đoàn các cấp,
trên cơ sở quan tâm của Đảng và Nhà nước tới cán bộ công đoàn bằng
các chủ trương, chính sách phù hợp hơn nữa. Làm được những điều đó
là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chất lượng của hoạt động công đoàn để
phát triển đội ngũ công nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập.
KẾT LUẬN
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội ngày càng nhanh
trong những năm gần đây, ngành Công thương Việt Nam nói chung và
ngành Công thương Hải Dương nói riêng đã có những bước tiến đáng
kể. Nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong lĩnh vực Công thương
đã ra đời và đi vào sản xuất, kinh doanh góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế chung của thành phố.
Việc thành lập các doanh nghiệp đã tạo nhiều việc làm cho
người lao động trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, sự phát triển
mạnh các doanh nghiệp cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết về
mặt xã hội, nhất là đối với người lao động.
Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
mà chủ yếu là quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
chưa được cải thiện đáng kể. Tình trạng người lao động phải kéo dài
thời gian lao động, tăng cường độ lao động trong điều kiện thiếu các
phương tiện bảo hộ, vệ sinh an toàn lao động đã diễn ra ở nhiều doanh
nghiệp. Một số doanh nghiệp chưa thực hiện đúng những điều khoản
18
Quy định của Bộ Luật lao động, Luật Công đoàn và các chính sách đối
với người lao động.
Về mặt pháp lý, tổ chức đại diện duy nhất cho người lao
động là Công đoàn. Nhưng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thuộc ngành Công thương Hải Dương số doanh nghiệp đã thành lập
Công đoàn còn ít. Cho nên, nhiều quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động bị vi phạm nhưng người lao động không
biết hoặc không có khả năng đấu tranh đòi thực hiện các chế độ,
chính sách đó. Vì thế quan hệ lao động trong doanh nghiệp ít được
cải thiện.
Một số chủ doanh nghiệp chưa muốn thành lập Công đoàn
trong doanh nghiệp mình vì nhiều lý do như chưa hiểu hết vai trò, chức
năng của Công đoàn, nhất là chức năng tham gia quản lý sản xuất của
Công đoàn. Một số Công đoàn cơ sở được thành lập trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải Dương nhưng
hoạt động kém hiệu quả nên không được sự đồng tình ủng hộ của công
nhân, lao động và người sử dụng lao động, không phát huy hết vai trò
tác dụng của Công đoàn.
Để phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở,
Công đoàn ngành Công thương Hải Dương đã tích cực tuyên truyền, cử
cán bộ thâm nhập các doanh nghiệp mới thành lập để vận động thành
lập Công đoàn. Nhưng do lực lượng mỏng, nhất là đội ngũ cán bộ công
đoàn trực tiếp làm công tác vận động, thành lập Công đoàn trong các
doanh nghiệp còn thiếu, cộng với các lý do chủ quan từ phía chủ doanh
nghiệp và từ phía người lao động nên kết quả của công tác vận động
thành lập Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc
ngành Công thương Hải Dương còn hạn chế.
Thực tiễn công tác phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức
Công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành
Công thương Hải Dương đặt ra yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển
đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở hơn nữa. Mặt khác,
19
hoạt động Công đoàn trong các lĩnh vực thuộc ngành Công thương
Hải Dương cần được đổi mới về nội dung và phương thức; đội ngũ
cán bộ công đoàn ngành Công thương Hải Dương cần được xây
dựng, quy hoạch, đào tạo nâng cao trình độ để đáp ứng được yêu cầu
trong điều kiện mới. Đặc biệt, hoạt động Công đoàn trong doanh
nghiệp cần được quan tâm xây dựng, cải thiện quan hệ lao động
nhằm làm cho sản xuất, kinh doanh phát triển, nâng cao thu nhập cho
công nhân, lao động và lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy kinh tế Hải Dương phát triển nhanh và bền vững.
Nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn cơ sở tại các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thuộc ngành Công thương Hải Dương là một
trong những biện pháp hữu hiệu để phát triển sản xuất, kinh doanh của toàn
ngành nói chung, của doanh nghiệp nói riêng, đồng thời góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương, của phong trào công nhân,
lao động và hoạt động Công đoàn tỉnh./.
20
- Xem thêm -