Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tmcp quân đội chi nh...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh huế

.PDF
28
187
98

Mô tả:

Đại học Kinh tế - Đại học Huế Khoa Quản trị kinh doanh Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Huế Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Thục Đoan K46 A QTKD Thương mại Niên khóa: 2012-2016 Giáo viên hướng dẫn Th.S: Phạm Phương Trung Nội dung chính I • Tổng quan về Ngân hàng Quân đội - CN Huế II • Hiệu quả huy động TGTK của NH MB - CN Huế III • Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động TGTK IV • Kết luận và kiến nghị I. Tổng quan về NH Quân đội CN Huế 1.1. Giới thiệu về NH Quân đội - CN Huế • Khai trương ngày 12/02/2007 . • Trụ sở chính : 11 Lý Thường Kiệt, TP Huế NH TMCP Quân đội - Chi nhánh Huế thực hiện các công việc sau: Huy động vốn • Các phòng giao dịch : Hoạt động tín dụng PGD Bắc Trường Tiền– 67 Đinh Tiên Hoàng – TP Huế Hoạt động khác: thực hiện PGD Nam Trường Tiền – 3 Hùng Vương – TP Huế nghiệp vụ tài trợ thương mại, PGD Nam Vĩ Dạ - 103 Phạm Văn Đồng – TP Huế thanh toán quốc tế, thanh toán chuyển tiền trong và ngoài . Số điện thoại: 054.6250.999 nước • Fax: 054.6250.369 • Website: https://mbbank.com.vn Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. 1.2. Sơ đồ tổ chức của ngân hàng MB ( Nguồn: Phòng DVKH Ngân hàng MB – CN Huế) 1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bảng 2.5: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng CHỈ TIÊU 2013 2014 2015 Số dư % Số dư 124.247 100 129.736 100 1. Thu lãi cho vay 48.654 39,16 53.592 2. Thu lãi điều chuyển 67.202 54,09 I. THU NHẬP 2014/2013 2015/2014 Số dư % +/- 129.155 100 5.489 4,42 -0.581 -0,45 41,31 56.512 43,76 4.938 10,15 2.92 5,45 68.688 52,94 65.170 50,46 1.486 2,21 -3.518 -5,12 % % +/- % vốn 3. Thu dịch vụ NH 5.440 4,38 5.226 4,03 2.615 2,02 -0.214 -3,93 -2.611 -49,96 4. Thu khác 2.951 2,37 2.230 1,72 4.858 3,76 -0.721 -24,43 2.628 117,85 115.597 100 116.681 100 113.197 100 1.084 0,94 -3.484 -2,98 1. Chi lãi tiền gửi 54.715 47,33 54.546 46,75 48.255 42,63 -0.169 -0,31 -6.291 -11,53 2. Chi trả nhân viên 10.130 8,76 10.822 9,27 11.651 10,29 0.692 6,83 0.829 7,66 3.079 2,67 2.765 2,37 2,11 -0.314 -10,19 -0.374 -13,53 47.673 41,24 48.548 41,61 50.900 44,97 0.875 1,84 2.352 4,84 12.693 15.958 4.043 46,74 3.265 25,72 II. CHI PHÍ 3. Chi dự phòng 4. Chi khác III. LNTT 8.650 2.391 ( Nguồn: Bộ phận kế toán Ngân hàng MB- CN Huế) - Có thể thấy trong 3 năm qua Chi nhánh luôn kinh doanh có lãi và với tốc độ tăng trưởng rất cao. Lợi nhuận trước thuế có sự tăng trưởng như vậy chủ yếu là do chi phí trả lãi tiền gửi có xu hướng giảm và thu lãi cho vay lại có xu hướng tăng. - Đây là một biểu hiện tốt vì hoạt động huy động vốn và sửa dụng vốn luôn là những hoạt động chính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng - Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ của ngân hàng vẫn có nhiều hạn chế, chưa thật sự phát triển, Chi nhánh nên quan tâm đến điều này để có thể khai thác được nguồn thu đầy tiềm năng này II. Hiệu quả huy động vốn TGTK tại NH MB – CN Huế 2.1 Tốc độ tăng trưởng TGTK Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng TGTK của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Tổng huy động TGTK Năm Năm Năm 2013 2014 2015 Năm 2014/2013 Số tiền Năm 2015/2014 Số tiền % % 648.787 819.565 866.803 170.778 26,32% 47.238 5,76% Dưới 12 tháng 408.918 427.718 619.499 18.800 4,6% 191.781 44,84% Trên 12 tháng 239.869 391.847 247.304 151.978 63,36% -144.543 -36,89% VND 622.913 791.198 838.979 168.285 27,02% 47.781 6,04% USD 25.874 28.367 27.824 2.493 9,64% -543 -1,91% Theo kỳ hạn Theo loại tiền Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng chung của TGTK trên địa bàn tỉnh T-T-H Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu Tổng huy động TGTK Năm 2013 20.989 Năm 2014 23.990 Năm 2015 29.495 Năm 2014/2013 Năm 2015/2014 14,298% 22,95% (Nguồn: NHNN tỉnh T-T-Huế)  Xem xét theo kỳ hạn gửi tiết kiệm: - TGTK dưới 12 tháng tăng trưởng qua các năm. Năm 2014 tăng 4,6% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 44,84% so với năm 2014. - TGTK trên 12 tháng lại biến động mạnh và khá đột ngột. Năm 2014 tăng 63,36% so với năm 2013. Năm 2015 giảm 36,89% so với năm 2014.  Xem xét lượng vốn huy động theo loại tiền: - Đầu tiên là sự biến động TGTK USD. Năm 2014 tăng 9,64% so với năm 2013. Năm 2015 giảm 1,91% so với năm 2014. Có sự biến động này là do từ 9/2015 NHNN đã ra quyết định hạ lãi suất USD gần bằng 0%/năm cho tất cả các NH để khuyến khích sự chuyển dịch tiền gửi của cá nhân, tổ chức từ USD sang VND để nhằm hạn chế đầu cơ ngoại hối. - Ngược lại với sự giảm sút của USD thì VND tăng lên một cách rõ rệt. Năm 2014 tăng 27,02% so với năm 2013. Năm 2015 tăng 6,04% so với năm 2014. 2.2 Cơ cấu vốn TGTK Bảng 2.8: Cơ cấu vốn TGTK của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 648.787 100% 819.565 100% 866.803 100% Dưới 12 tháng 408.918 63,03% 427.718 52,19% 619.499 71,47% Từ 12 tháng trở lên 239.869 36,97% 391.847 47,81% 247.304 28,53% VND 622.913 96,01% 791.198 96,53% 838.979 96,79% USD 25.874 3,98% 28.367 3,46% 27.824 3,21% Tổng huy động TGTK Theo kỳ hạn Theo loại tiền ( Nguồn: Bộ phận kế toán Ngân hàng MB- CN Huế) Cơ cấu TGTK theo kỳ hạn của chi nhánh trong ba năm có nhiều biến động. Nhìn chung, TGTK dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu TGTK. Trong khi đó, TGTK trên 12 tháng lại biến động đột ngột và có xu hướng giảm tỷ trọng trong cơ cấu TGTK. Cơ cấu huy động TGTK theo loại tiền bao gồm VND và USD. Trong đó chủ yếu là VND, trong ba năm VND điều chiếm tỷ trọng ổn định trên 96%. Còn lại là tiền gửi bằng USD loại tiền này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. - Xét theo kỳ hạn thì cơ cấu TGTK của Chi nhánh là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, hiện nay tiền gửi ngắn hạn vẫn còn chiếm đa số nhưng điều này là phù hợp với hoạt động tín dụng cũng chủ yếu tập trung vào kỳ hạn ngắn của Chi nhánh. Nhưng nếu tăng được nguồn vốn trung dài hạn, Chi nhánh có thể tăng khả năng chống chịu rủi ro của mình cũng như tạo điều kiện cho hoạt động sử dụng vốn trung dài hạn phát triển. - Xét theo loại tiền thì cơ cấu TGTK tại Chi nhánh rất ổn định trong ba năm tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh lên kế hoạch sử dụng vốn. 2.3. Lãi suất huy động TGTK bình quân Bảng 2.9: Lãi suất huy động TGTK bình quân của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Chi phí trả lãi Tổng huy động TGTK bình quân Lãi suất huy động TGTK bình quân Năm 2014 Năm 2015 42.679 46.701 47.102 572.432 734.176 843.184 7,46% 6,36% 5,59% ( Nguồn: Bộ phận kế toán Ngân hàng MB- CN Huế) Lãi suất huy động TGTK bình quân cho thấy để huy động được 1 đồng TGTK thì NH phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng Tình hình lãi suất trong 3 năm từ năm 2013-2015: KH KHH đến KH từ 1-6 dưới 1 tháng tháng KH từ 6 tháng đến KH từ 12 dưới 12 tháng tháng trở lên Năm 2013 Những tháng cuối năm Năm 2014 1-1,2%/năm 5-7%/năm Những tháng đầu năm 0,8-1%/năm 5,5-6%/năm 6-7,5%/năm 7,5-8,3%/năm Những tháng cuối năm Năm 2015 0,5-1%/năm 5,0-6,0%/năm 6,0-7,0%/năm 7,3-8,0%/năm Những tháng cuối năm 0,3-1%/năm 4,5-5,4%/năm 5,4-6,5%/năm 6,4-7,2%/năm 6,5-7,5%/năm 7,5-9%/năm Tình hình lãi suất giai đoạn 2013-2015 một phần nào đã giải thích được sự biến động của lãi suất huy động TGTK bình quân của NH giảm trong 3 năm qua. Nhìn chung chỉ tiêu này có xu hướng giảm khi tổng vốn TGTK tăng là một dấu hiệu tích cực, chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của ngân hàng khá tốt. 2.4 Tính cân xứng giữa nguồn vốn huy động TGTK và tổng dư nợ Bảng 2.10: Dư nợ bình quân/ TGTK bình quân của chi nhánh 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Dư nợ bình quân 434.833 586.284 747.800 TGTK bình quân 572.432 734.176 843.184 Dư nợ bình quân/ TGTK bình 75,96% 79,86% 88,69% quân (Nguồn: Bộ phận kế toán Ngân hàng MB- CN Huế) Năm 2013 tỷ lệ này là 75,96%. Năm 2014 là 79,86%, tỷ lệ này khá thấp cho thấy NH chưa tận dụng được hết nguồn vốn để cho vay. Qua năm 2015 tỷ lệ này là 88,69% đang tiến dần đến định hướng là 90%. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy cơ cấu tài chính của Chi nhánh, rủi ro tài chính đang thấp dần 2.5 Chênh lệch thu chi lãi/ Chi phí trả lãi Bảng 2.11: Chênh lệch thu chi lãi/ chi phí trả lãi của chi nhánh giai đoạn 2013-2015 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Thu nhập từ lãi Chi phí trả lãi Thu chi lãi/chi phí trả lãi Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 115.856 122.28 121.682 54.715 54.546 48.255 1,12 1,24 1,52 ( Nguồn: Bộ phận kế toán Ngân hàng MB - CN Huế) Từ năm 2013- 2015, chỉ tiêu thu chi lãi/ chi phí trả lãi của NH cho ta biết 1 đồng chi phí bỏ ra để huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Như vậy từ năm 2013-2015, mức lợi nhuận thu được trên một đồng chi phí của Chi nhánh luôn mang giá trị dương và đang không ngừng tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Điều này cho thấy khả năng tạo lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn TGTK tại Chi nhánh là khá cao. Đánh giá chung về hiệu quả huy động TGTK - Tổng nguồn vốn TGTK mà Chi nhánh tạo lập trong 3 năm qua luôn có tốc độ tăng trưởng qua các năm. - Chi nhánh đã kiểm soát khá tốt mức chi phí trả lãi bình quân cho hoạt động huy động vốn TGTK, mức chi phí này đã giảm đáng kể từ năm 2013-2015 song lượng tiền gửi tiết kiệm huy động vốn vẫn tăng trưởng qua các năm. - Mức lợi nhuận tạo ra trên 1 đồng chi phí huy động TGTK luôn lớn hơn 1 và đang tăng trưởng qua các năm. - Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt. - MB Bank là một trong những ngân hàng đi tiên phong về sử dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động NH với phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24. - Triển khai đầy đủ các chương trình huy động vốn do NH phát động hằng năm, chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm TGTK, tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến mãi, tổ chức Hội nghị khách hàng… nhằm thu hút, đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng. - Thủ tục giao dịch đơn giản, hiệu quả, phong cách phục vụ khách hàng của nhân viên Chi nhánh luôn niềm nở, thân thiện tạo được ấn tượng tốt trong lòng khách hàng. - Chi nhánh luôn quan tâm đến công tác tuyển dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên - Mặc dù nguồn TGTK của chi nhánh đang tăng trưởng cao qua các năm nhưng tốc độ tăng trưởng không điều và tốc độ tăng trưởng thấp hơn mặt bằng chung của tỉnh T-T-Huế. - Lượng tiền gửi ở các kỳ hạn ngắn ngày càng tăng, điều này có thể dẫn đến tình trạng ngân hàng mất sự chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình. Lượng tiền gửi tiết kiệm USD ngày càng giảm sẽ gây khó khăn trong hoạt động cho vay ngoại tệ của NH. - Đa dạng hóa các sản phẩm TGTK là một chính sách đúng đắn song một số sản phẩm TGTK chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu TGTK huy động được, chứng tỏ sức hút của các loại hình này chưa cao. - Mạng lưới huy động tiền gửi của Chi nhánh và số quầy làm việc tại PGD của ngân hàng vẫn còn khá ít so với các ngân hàng khác. IV. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động TGTK
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan