Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh hải dương tt

.PDF
25
432
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------- Nguyễn Văn Thứ – C00428 NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60340102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN KHẮC MINH Hà Nội – 2016 0 LỜI NÓI ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài. Đầu tư phát triển, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước nói chung, mối địa phương nói riêng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tốc độ và quy mô tăng đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần quan trọng vào tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Nhận thức được vai trò quan trọng của Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn của xã hội vào đầu tư phát triển, trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hải Dương luôn coi nhiệm vụ tăng cường công tác đầu tư XDCB là một nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, từ đó nỗ lực tập trung mọi nguồn lực cho lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản cũng như công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương vẫn còn gặp phải những khó khăn, hạn chế vừa mang tính phổ biến chung như các địa phương khác trong cả nước, vừa mang tính đặt thù riêng có tại tỉnh. Điều đó đòi hỏi cần phải có những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước làm điều kiện cho những chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt hơn nữa trên các mặt phát triển hạ tầng, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Hải Dương. Xuất phát từ yêu cầu bức xúc nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương” để làm Luận văn thạc sỹ kinh tế. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 1 Thang Long University Library - Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2016 – 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước Phạm vi nghiên cứu: Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài đã sử sụng phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng lý thuyết khoa học quản lý hành chính nhà nước, các biện pháp cụ thể như: tổng hợp, phân tích, thống kê, hệ thống hóa, ... 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Đề tài: Là một công trình nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống, các giải pháp đưa ra có tính khả thi, luận văn mong muốn góp phần hệ thống hóa lý luận và hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương. 6. Kết cấu của đề tài. Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: - Chương I: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. - Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 - 2015 - Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 20120 2 CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Vốn đầu tư bao gồm các dạng tiền tệ các loại; hiện vật hữu hình: tư liệu sản xuất, tài nguyên; hàng hóa vô hình: sức lao động, công nghệ, thông tin, nhãn hiệu, bằng phát minh, biểu tượng uy tín hàng hóa và các phương tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, vàng bạc, đá quý... Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư phát triển, chính vì vậy nó mang đầy đủ những đặc điểm của đầu tư phát triển. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản còn có những nét đặc trưng xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản tạo nên. 1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế Hoạt động đầu tư XDCB là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đầu tư XDCB sẽ tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất để tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tăng thu nhập tính trên một đầu người trong xã hội. Mặt khác, đầu tư XDCB cũng tăng tích luỹ vốn, thu hút người lao động, sử dụng có hiệu quả tài nguyên của đất nước. Đầu tư XDCB sẽ tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân công lao động xã hội 3 Thang Long University Library 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC. 1.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Trước hết ta hiểu vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chí phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán. 1.2.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Là một loại vốn đầu tư nên nó có các điểm giống với nguồn vốn đầu tư thông thường, ngoài ra vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác như sau: - Khác với vốn kinh doanh của doanh nghiệp (là loại vốn được sử dụng với mục đích sinh lợi, và có quá trình hoạt động vì lợi nhuận) vốn ĐTXDCB từ NSNN về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận mà được sử dụng vì mục đích chung của đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế. Vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là một đặc điểm quan trọng, góp phần quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất, và vốn ĐTXDCB hiện nay đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án : dự án nhóm A, B, C và được phân cấp đầu tư theo luật định. 1.2.3. Vai trò nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước có đầy đủ vai trò của đầu tư phát triển, trong đó có những vai trò đặc trưng như sau: 4 1.3. QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.3.1. Khái niệm Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hoạt động tác động của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. 1.3.2. Nguyên tắc 1.3.3. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.3.1. Chủ thể quản lý 1.3.3.2. Đối tượng quản lý 1.3.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN 1.3.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý 1.3.4.2. Xây dựng cơ chế quản lý vốn Sử dụng các công cụ như các kế hoạch, chính sách với một số các yếu tố đặc thù: - Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư và một số bộ ngành chức năng khác xây dựng các chính sách huy động và sử dụng vốn, được cụ thể hóa bằng các quy định, chỉ tiêu và các định mức. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về quyết toán vốn đầu tư, hướng dẫn chi tiết quuyết toán, đồng thời kiểm tra công tác quyết toán vốn đầu tư, định kỳ thẩm định các dự án. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí xây dựng, lập hồ sơ quyết toán vốn ... Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB gồm những quy định về quản lý chi phí dự án, về thanh quyết toán vốn đầu tư. - Xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn về đầu tư, qua đó có thể cụ thể hóa chủ trương, định hướng đầu tư trong cả nước. Dự báo các nhu cầu vốn cơ sở xác định và xây dựng gắn với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế, từ đó xác định rõ nguồn 5 Thang Long University Library vốn huy động và phương thức phân phối nâng cao hiệu quả sử sụng vốn. 1.3.4.2. Kiểm tra, giám sát về vốn Đây là chức năng cơ bản và rất quan trọng, qua đó đảm bảo được sử dụng vốn đầu tư hiệu quả cao nhất và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Kiểm tra giám sát gắn với các biện pháp xử phạt thích đáng đối với các vi phạm các quy định về điều kiện năng lực hành nghề, các hoạt động tư vấn công trình. Theo dõi kiểm tra các kết quả đạt được tiến hành đối chiếu với các yêu cầu của quá trình đầu tư, đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển trong phạm vi cả nước. Quá trình giám sát tức là giám sát đánh giá tổng thể đầu tư, dự án đầu tư, thực hiện các chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng, thanh tra tài chính và cuối cùng là ngăn ngừa và xử lý các vi phạm . 1.4 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Quản lý vốn đầu tư đúng mục đích là tiêu chí định hướng đánh giá trình độ quản lý vốn đầu tư XDCB. Theo tiêu chí này, khi đánh giá việc quản lý vốn đúng mục đích có thể sử dụng các chỉ tiêu định tính và định lượng sau đây: 1-Vốn đầu tư thực hiện theo kế hoạch: chỉ tiêu này là tỷ lệ % giữa lượng vốn đầu tư thực hiện so với mức vốn kế hoạch đã bố trí. 2- Mức độ thực hiện mục tiêu kế hoạch hiện vật và giá trị: chỉ tiêu này là tỷ lệ % so sánh giữa mức kế hoạch đạt được của từng mục tiêu so với mục tiêu kế hoạch. 3- Mức độ thực hiện mục tiêu (hiện vật và giá trị) theo nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước. Chỉ tiêu này căn cứ vào mục tiêu phấn đấu qui định trong các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Cũng như hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ % giữa chỉ tiêu thực hiện so với chỉ tiêu quy định trong các nghị quyết. 6 4- Đánh giá hoạt động đầu tư theo định hướng. Đây là chỉ tiêu định tính phản ánh việc thực hiện chủ trương đầu tư, hoặc định hướng đầu tư của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. 5- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế lãnh thổ, cơ cấu quản lý....). Chỉ tiêu này được thể hiện bằng tỷ trọng % của từng thành phần riêng biệt trong tổng số các thành phần của toàn hệ thống của nền kinh tế. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Nội dung chương 1 đã nói lên hết được những kiến thức cơ bản về đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương” để chúng ta có thể hiểu kỹ hơn và làm cơ sở để phân tích chương 2. Hiệu quả quản lý và nâng cao hiệu quả là vấn đề chính trong nội dung chính của luận văn. Là cơ sở để ta phân tích và tìm ra những lỗ hổng để có những giải pháp nhất định để khắc phục. 7 Thang Long University Library CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1.1. Đặc điểm chung Hải Dương là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tiếp giáp với các vùng sau: Phía đông giáp Thành phố Hải Phòng, Phía tây giáp tỉnh Hưng Yên, Phía nam giáp tỉnh Thái Bình, Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1662 Km2 . Dân số hơn 1.703.492 người (theo điều tra dân số năm 2009). Hải Dương là một trong những tỉnh có dân số đông, mật độ dân số cao 1320 người /km2. Nguồn lao động dồi dào. Trong đó độ tuổi lao động khoảng gần 1 triệu lao động đây chính là lợi thế của tỉnh trong việc thu hút vốn đầu tư. Trong đó: Mật độ dân số trung bình: 1.044,26 người/km2;Dân số thành thị: 324.930 người; Dân số nông thôn: 1.378.562 người; Nam: 833.459 người; Nữ: 870.033 người Hải Dương nằm trong trung tâm công nghiệp và du lịch lớn của miền Bắc, nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế vùng Bắc Bộ, có hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông nối liền với hệ thống giao thông quốc gia, có ưu thế hội nhập vào nền kinh tế quốc gia, khu vực và quốc tế. 2.1.2. Một số kết quả về đầu tư XDCB tỉnh Hải Dương giai đoạn 2011 -2015 Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới, trong nước nói chung giai đoạn 2011 – 2015 có nhiều biến động phức tạp, đặc biệt từ năm 2012, nền kinh có dấu hiệu suy thoái, tình trạng lạm phát, tăng giá, …. ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương cũng như công tác thu chi ngân sách và công tác đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn đó, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp, sự giám sát của HĐND các cấp, sự giúp đỡ thiết thực, có hiệu quả của Chính phủ, các 8 Bộ, Ngành Trung ương cùng tinh thần đoàn kết phấn đấu cao của toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp tỉnh ta đã giành được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đạt và vượt kế hoạch đã đề ra. Đánh giá chung về môi trường đầu tư, có thể nói giai đoạn 2011– 2015 môi trường đầu tư của tỉnh tiếp tục được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh ổn định, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư, chất lượng các dịch vụ hỗ trợ như: đào tạo và cung ứng lao động, ngân hàng, điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước,..được nâng lên một bước, một số công trình giao thông quan trọng được đầu tư mở rộng, xây mới; quy hoạch được các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các điểm công nghiệp gắn với phát triển hệ thống giao thông, đô thị, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc triển khai thực hiện các dự án. Nhiều giải pháp đã được tổ chức thực hiện đồng bộ, quyết liệt và kịp thời. Chất lượng vận động xúc tiến đầu tư được nâng lên; công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư có bước chuyển biến tích cực, nhất là về cải cách thủ tục hành chính. - Công tác quản lý đầu tư Công tác quản lý nhà nước về đầu tư có bước chuyển biến tích cực, từ việc xác định chủ trương đầu tư đến việc giám sát tổ chức thực hiện. Tình trạng đầu tư tràn lan, không theo quy hoạch được khắc phục khá rõ. Ngay đầu nhiệm kỳ, tỉnh đã chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thành phố; quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu đến năm 2020 và quy hoạch chi tiết xây dựng khu, cụm công nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ, điểm dân cư nông thôn,…làm căn cứ để thu hút và bố trí các dự án đầu tư. Ban hành các quy định trong quản lý đầu tư như: quy định phân cấp quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng,… Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư được chú trọng tăng cường; xử lý nhiều dự án vi phạm các quy định của nhà nước về trình tự, thủ tục trong cấp phép đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp phép xây dựng…Ban hành và thực hiện có hiệu quả quy chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý doanh 9 Thang Long University Library nghiệp sau đăng ký kinh doanh, trong quản lý các khu, cụm công nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư đạt kết quả nhất định, góp phần giảm chi phí ra nhập thị trường của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt Đề án giải quyết tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, con dấu và mã số thuế (thực hiện từ tháng 3 năm 2007); bước đầu triển khai thực hiện mô hình một cửa liên thông trong cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp. Bước đầu thực hiện tốt phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng theo hướng giảm bớt thủ tục trung gian, nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư được thường xuyên quan tâm. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG Những kết quả trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nói trên trong những năm qua có được một phần phải kể đến việc tuân thủ và triển khai nghiêm túc công tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn của UBND, các Sở, ban, Ngành tại tỉnh Hải Dương. Khác với công tác quản lý đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Trung ương, Chính phủ, các Bộ ngành liên quan vừa phải nghiên cứu xây dựng, rà soát hoàn chỉnh các cơ chế chính sách, các quy định thủ tục, … về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản vừa đồng thời cũng trực tiếp thực hiện công tác quản lý theo phân cấp quy định, tại các địa phương như tỉnh Hải Dương dương, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, triển khai, phân công thực hiện quản lý trên cơ sở các cơ chế chính sách, quy định, thủ tục , … của Nhà nước đã ban hành. 2.2.1. Công tác lập Kế hoạch vốn đầu tư XDCB - Về công tác lập, phân bổ kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm. Sở Kế hoạch và đầu tư luôn phát huy vai trò là cơ quan chủ trì nhiệm vụ lập và phân bổ kế hoạch đầu tư XDCB hàng năm. Bên cạnh đó, Sở Tài chính cũng đóng vai trò phối hợp tích cực với Sở Kế hoạch và đầu tư, đồng thời luôn đảm bảo nguồn kịp thời cho 10 nhu cầu thanh toán vốn đầu tư theo kế hoạch đã duyệt. Công tác lập và phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm chịu sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân, cơ bản tuân thủ đúng các tiêu chi phân bổ vốn đã được xây dựng và quán triệt, các dự án được ghi vốn trong năm cơ bản đều đảm bảo các điều kiện để được ghi vốn theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính 2.2.2. Công tác tổ chức thanh toán vốn đầu tư XDCB - Công tác thanh toán vốn đầu tư đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của hiện hành tại các Thông tư số 27/2007/TT-BTC, số 130/2008/TT-BTC, các thủ tục liên quan đến việc thanh toán vốn đầu tư được công khai rõ ràng, giảm thiểu thời gian cho các Chủ đầu tư, các đơn vị có nhu cầu thanh toán vốn. 2.2.3. Công tác quyết toán, thanh kiểm tra - Công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư tiếp tục duy trì chất lượng. Trong quá trình thực hiện thẩm tra quyết toán, cán bộ thẩm tra bám sát các quy định của nhà nước, luôn thực hiện tốt nhiệm vụ, thái độ phục vụ đối với các cơ quan, đơn vị được đánh giá là tốt. Ngoài ra Sở Tài chính luôn phát huy vai trò là cơ qua đầu mối tại địa phương hướng dẫn các Chủ đầu tư, các huyện và các đơn vị liên quan về mặt nghiệp vụ liên quan đến các công tác quản lý tài chính đầu tư, quyết toán vốn đầu tư, …. 2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiêụ quả quản lý vố n đầ u tư XDCB. Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế phản ánh và khả năng bảo đảm thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế . Những sự đóng góp này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán định lượng. Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất , sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai. 11 Thang Long University Library Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi , xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản , những tác động day chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án. 2.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN, TỒN TẠI 2.3.1. Khó khăn. - Hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, thay đổi nhiều lần. Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trong thời gian qua được đặc biệt coi trọng, hệ thống cơ chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng sử dụng vốn nhà nước nhất là vốn Ngân sách Nhà nước luôn được bổ sung, sửa đổi nhằm đáp ứng yêu cầu mới đặt ra đã tạo cơ sở, hành lang pháp lý quan trọng cho việc quản lý vốn đầu tư phát triển, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế trong quá trình hội nhập. Đã ban hành kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý vốn đầu tư phù hợp với Luật, các Nghị định của Chính phủ về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước, là căn cứ để cấp có thẩm quyền ở các cấp các ngành, các chủ đầu tư, cơ quan thanh toán áp dụng trong thực hiện quản lý vốn đầu tư được giao. 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân. - Văn bản quy định ra chậm - Quy hoạch chưa tốt - Công tác xây dựng và chấp hành kế hoạch trung hạn (5 năm) chưa được quan tâm đúng mức. - Công tác phân cấp trong quản lý xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập - Chất lượng công tác thẩm định, ra quyết định phê duyệt dự án chưa đáp ứng được yêu cầu - Phân bổ vốn dàn trải - Tiến độ vốn đầu tư thanh toán chậm 12 - Thủ tục hành chính liên quan đến khâu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư vẫn chưa thực sự thuật lợi. - Nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nhà nước ở mức cao, kéo dài, vẫn tiếp diễn và có xu hướng tăng - Sự phối kết hợp giữa các cơ quan Sở ngành, các bộ phận về quản lý vốn đầu tư chưa tốt - Vấn đề quản lý tài chính đối với các dự án theo hình thức BT Trong điều kiện nguồn lực nhà nước còn hạn hẹp, việc kêu gọi xã hội hóa các hoạt động đầu tư hạ tầng cơ sở vật chất của nền kinh tế là hết sức cần thiết, vừa khắc phục được tình trạng bố trí vốn dàn trải. Ngân sách nhà nước có điều kiện tập trung nguồn lực cho các công trình mang tính chất trọng điểm. Những năm vừa qua, nhà nước đã ban hành các chính sách, cơ chế để kêu gọi các thành phần kinh tế cùng nhà nước tham gia vào lĩnh vực đầu tư hạ tầng cơ sở và bước đầu có hiệu quả. Tại Hải Dương, hàng loạt các dự án đầu tư theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng, dự án BOT, dự án BT, …. (ví dụ: khu đô thị Nam Cường, dự án cầu và đường 188, dự án đường Tuệ Tĩnh kéo dài) Đã góp phần thay đổi bộ mặt đô thị và hạ tầng giao thông của tỉnh Hải Dương, nguồn thu Ngân sách có được từ các dự án đổi đất lấy hạ tầng đã giúp nhà nước có điều kiện đầu tư hàng loạt các công trình công cộng như trường học, bệnh viện, công viên, …. Tuy nhiên, một vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý tài chính đầu tư đối với các dạng dự án như đổi đất lấy hạ tầng, dự án BT không chỉ đối với Hải Dương mà tất cả các các địa phương khác trong cả nước đó là thiếu các quy định cụ thể về mặt quản lý tài chính đầu tư đối với các dự án dạng này. Bản chất của các dự án BT là việc Nhà đầu tư đề xuất thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (ví dụ như xây dựng mới 01 tuyến đường hoặc cải tạo hệ thống thoát nước khu vực,… vốn là nhiệm vụ đầu tư của địa phương) sau đó bàn giao lại cho Nhà nước, đổi lại Nhà nước tạo điều kiện cho Nhà đầu tư thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn (ví dụ: giao đất để thực hiện đầu tư khu đô thị, khu dân cư). Như vậy về bản chất, dự án BT kia vẫn là dự án dùng ngân sách nhà nước, như trong ví dụ trên là Nhà nước dùng nguồn có được do chuyển quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư để đầu tư cho dự án BT. Tuy nhiên, vấn đề là toàn bộ các khâu liên quan 13 Thang Long University Library đến công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý chất lượng, … đều do nhà đầu tư thực hiện. Các cơ quan nhà nước không được hoặc chỉ được tham gia rất ít vào các công tác đó, do đó dẫn đến rủi ro thất thoát vốn nhà nước đầu tư cho dự án. Việc xác định giá trị, cơ chế giao dự án cho nhà đầu tư để hoàn vốn còn hết sức lúng túng. Ví dụ như công tác đấu thầu các dự án đầu tư khu đô thị (dự án hoàn vốn) còn mang tính hình thức do thường chỉ có 01 nhà đầu tư tham gia. Các vấn đề giải quyết lợi ích giữa các bên chưa thực sự minh bạch, có tính pháp lý cụ thể. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trên đây là toàn bộ số liệu phân tích được cung cấp từ nguồn sở tài chính Hải Dương. Qua những phân tích rõ nét như vậy ta có thể thấy được những khó khăn tồn tại mà nhà nước nói chung và Hải Dương nói riêng đều mắc phải. Hải Dương là tỉnh có nhiều thuận lợi nên thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà nước và nguồn vồn. Vì vậy cần phải nâng cao hiệu quả quản lý để có 1 tỉnh Hải Dương giầu mạnh. Tuy nhiên còn không ít những khó khăn mà không quản lý được. Vì vậy cần có những biện pháp khắc phục và kiến nghị. Điều đó được thể hiện ở chương 3. 14 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 2020 CỦA TỈNH HẢI DƯƠNG Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI , Đảng bộ tỉnh đã thông qua nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương với mục tiêu đặt ra tại là “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân chung của cả nước, phát triển nhanh, bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo nền tảng để đến năm 2020 Hải Dương cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp”. Với mục tiêu, định hướng như vậy, Nghị quyết đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp cụ thể. Trong đó, đối với lĩnh vực kinh tế, yêu cầu phải là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và tăng trưởng kinh tế cao. Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và quy hoạch các ngành, sản phẩm chủ yếu đến năm 2020 làm cơ sở xác định hướng ưu tiên chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn đến năm 2020 và các năm tiếp theo. Trước mắt, tập trung rà soát, đánh giá các dự án phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng đang triển khai, có tác động trực tiếp tới thu hút đầu tư và phát triển; lập danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, tập trung nguồn lực để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Hoàn chỉnh quy hoạch và đẩy mạnh phát triển kinh tế thuộc các vùng và các tuyến giao thông trọng điểm của tỉnh như: phát triển công nghiệp cơ khí, chế tạo điện tử dọc quốc lộ 5A; phát triển công nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượng khu vực Kinh Môn; phát triển du lịch, thương mại khu vực Chí Linh và dọc quốc lộ 18; xây dựng các khu công nghiệp, thương mại dọc đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Nội Bài - Hạ Long... 15 Thang Long University Library Từng bước đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao gắn với đảm bảo môi trường, chuyển từ tăng trưởng nhờ vốn và lao động giản đơn sang tăng trưởng theo hướng dựa chủ yếu vào nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế dựa trên lợi thế cạnh tranh của tỉnh và theo định hướng của Chính phủ về phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng Thủ đô, trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu, nhưng phải đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp hiện đại, hiệu quả. Tiếp tục phát triển mạnh các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hoá, hướng mạnh các chính sách ưu tiên cho khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Riêng đối với lĩnh vưc đầu tư phát triển đặt ra, nhiệm vụ cụ thể đặt ra phải tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư. Đầu tư có trọng điểm cho các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn, các ngành công nghiệp và dịch vụ có khả năng tạo giá trị tăng thêm cao, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Phấn đấu giai đoạn 2016 – 2020 thu hút 145 – 150 ngàn tỷ đồng vốn đầu tư toàn xã hội (Trong đó vốn nhà nước chiếm 24%, vốn dân doanh chiếm 48%, vốn nước ngoài chiếm 28%). 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG 3.2.1. Một số đề xuất kiến nghị đối với Chính phủ về việc hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư Xuất phát từ tầm quan trọng của các chế độ, chính sách có tác động rất lớn đến thực tế công tác quản lý tại địa phương. Do đó, xin đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ như sau: 3.2.1.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ có tính ổn định cao; Ban hành Luật đầu tư công Về tổng thể, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ở nước ta, trong đó có đầu tư sử dụng vốn từ Ngân sách Nhà nước được quản lý 16 theo nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau như Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Các văn bản pháp luật nói trên là cơ sở pháp lý để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện quản lý dự án đầu tư. Riêng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước chủ yếu được điều chỉnh trực tiếp bằng các văn bản hướng dẫn thi hành các luật liên quan hoặc các Nghị định của Chính phủ như: + Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và các Nghị định sửa đổi, bổ sung quy chế nói trên gồm Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003. + Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2003 của Chính phủ và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP); Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 sửa đổi Nghị định 99/2007/NĐ-CP; Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 05/5/2008 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng (thay thế Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng). + Quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ. Các Luật và văn bản quy phạm pháp luật nói trên đã và đang là cơ sở pháp lý để quản lý đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước trên toàn quốc. Việc áp dụng các văn bản này đã đạt được những thành tựu quan trọng trong việc quản lý sử dụng các nguồn vốn đầu tư của nhà nước bảo đảm đầu tư đúng mục tiêu, phù hợp với quy hoạch, có hiệu quả, hạn chế được tham nhũng, thất thoát có thể xảy ra. 17 Thang Long University Library Tuy nhiên, qua nghiên cứu các văn bản liên quan và đánh giá thực tế quản lý nguồn vốn Ngân sách Nhà nước dành cho chi đầu tư phát triển từ (gọi là đầu tư công) cũng cho thấy những vấn đề vướng mắc chưa được giải quyết và chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý đầu tư trong giai đoạn hiện nay. Đó là chưa có một văn bản Luật thống nhất về đầu tư công làm cơ sở pháp lý triển khai thực hiện và quản lý chi cho các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước không nhằm mục đích kinh doanh. Các quy định hiện hành có ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau nên gây khó khăn trong việc tra cứu và thi hành. Luật Xây dựng năm 2003 được ban hành và các Nghị định hướng dẫn Luật này chỉ hướng dẫn về các công việc liên quan đến hoạt động xây dựng . Tuy nhiên, các nội dung của hoạt động đầu tư công gồm: kế hoạch đầu tư, phân bổ và quản lý các nguồn lực đầu tư qua các chương trình, dự án đầu tư, tổ chức quản lý quá trình đầu tư từ khâu quy hoạch, kế hoạch đến khâu khai thác sử dụng các dự án đầu tư, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả đầu tư chưa được văn bản Luật nào quy định. Do vậy, việc ban hành văn bản Luật để quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (có thể gọi là Luật Đầu tư Công) sẽ bổ sung kịp thời những nội dung còn thiếu cho phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành, góp phần vào hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư; đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ tăng cường quản lý, chống thất thoát và lãng phí trong đầu tư sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước là một vấn đề hết sức cấp bách, có ý nghĩa quan trọng. 3.2.1.2. Nghiên cứu thay đổi hoàn chỉnh hệ thống định mức dự toán Khắc phục các tình trạng định mức lỗi thời, thiếu hoặc bộ ban hành định mức có lợi cho các đơn vị trực thuộc.Trong những năm qua, hệ thống chỉ tiêu định mức đơn giá được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với thực tế xây dựng. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống giá cả biến động liên tục, để đảm bảo cho quản lý được chi phí đầu tư xây dựng Nhà nước cần: Sửa đổi bổ sung những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật lạc hậu không phù hợp, nghiên cứu ban hành hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật phục vụ cho việc xác định chi phí dự án như suất vốn đầu tư xây 18 dựng công trình. Hoàn thiện định mức đơn giá hiện hành theo hướng phù hợp thực tế thi công và thông lệ quốc tế, tiến tới hội nhập với thông lệ quốc tế, thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường. 3.2.1.3. Bổ sung các chế tài, cơ chế thực hiện các chế tài, quyền và trách nhiệm cụ thể các chế tài, … Để giải quyết vấn đề này, thực tế gần đây Chính phủ cũng đã ban hành nhiều văn bản Nghị định, Quyết định, .. quy định các chế tài xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư XDCB. Ví dụ như gần đây, Chính phủ ban hành Nghị định số 23/2009/NĐ-CP về Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở, có thể nói là quy định khá chi tiết phạm vi, đối tượng, nguyên tắc và các hình thức xử lý vi phạm. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là cần phải quy định rõ hơn cơ quan có vai trò, quyền hạn trong việc xử lý các vi phạm trên, không thể xác định chung chung cơ quan chủ quản, sẽ rất kho trong việc triển khai thực hiện các quy định này. 3.2.1.4. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý chi vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước gắn với thúc đẩy mạnh phân cấp quản lý vốn đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước cần được sửa đổi theo hướng phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương và các Bộ. Bên cạnh đó, cần tiếp tục nghiên cứu và thực hiện phân cấp mạnh hơn đối với nhiều chức năng, thao tác mang tính nghiệp vụ cụ thể trong quá trình thực hiện đầu tư như tạo điều kiện cho địa phương có quyền chủ động, linh hoạt hơn nữa trên cơ sở các nguyên tắc mang tính chất căn bản trong việc huy động, sử dụng Ngân sách do cấp mình quản lý, đảm bảo phù hợp các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển chung, kỷ luật tài chính, cân đối tổng thể, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương (ví dụ như đối với quy định về việc trích lập các quỹ như quỹ dự phòng làm lương, quỹ phát triển đất, .... đề nghị có các cơ chế tạo điều kiện cho địa phương có thể tạm thời sử dụng trên cơ sở có thỏa thuận với Bộ Tài chính và đảm bảo nguyên tắc bảo toàn các quỹ hoặc bảo đảm các nhiệm vụ chi từ các quỹ, hoặc có các quy định về mức trích lập quỹ một cách linh hoạt tùy theo khả năng nguồn thu, nhiệm vụ chi tại các địa phương). 19 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan