VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHẠM THỊ CHÂU LOAN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ TÂN THÀNH AN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM NGỌC DŨNG
HÀ NỘI, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây luận văn thạc sĩ kinh tế “Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ xuất nhập khẩu và dịch vụ Tân Thành An” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là
trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ xuất nhập khẩu và
dịch vụ Tân Thành An.
Học viên
Phạm Thị Châu Loan
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......................................................................... 7
1.1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ...................................... 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường........ 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ...................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ TÂN THÀNH AN ........... 33
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần xuất khẩu và dịch vụ Tân Thành An33
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Cồn ty Cổ phần xuất nhập khẩu và
dịch vụ Tân Thành An ......................................................................................... 42
2.3. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu và dịch vụ Tân Thành An ................................................ 61
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠICÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ DỊCH VỤ TÂN
THÀNHAN ........................................................................................................ 63
3.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới .......... 63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu và dịch vụ Tân Thành An........................................................................... 65
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................... 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ
Vốn lưu động
CĐ
Cố định
LN
Lợi nhuận
MMTB
Máy móc thiết bị
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
ĐVT
Đơn vị tính
TSNH
Tài sản ngăn hạn
VCS
Vốn chủ sở hữu
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN, cùng với công cuộc cải cách mậu dịch, tự do hóa trong
thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và cho từng doanh nghiệp
đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp của nước ta hiện đang
phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng vững chắc trên
thương trường, Để có thể tồn tại và phát triển, các DN phải tận dụng những lợi
thế của mình, từng bước khắc phục những điểm yếu để nâng cao khả năng cạnh
tranh. Đồng thời, các nhà quản trị phải quản lý và sử dụng nguồn vốn của mình
một cách hiệu quả để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh ngày càng quyết liệt như hiện nay. Trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng,
quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của DN. Vốn đảm bảo cho quá sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng sản xuất kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh
nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình.
Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua những thách thức trong giai
đoạn nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, công
tác quản trị vốn doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động về vốn trong doanh nghiệp
đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp cung cấp cho nhà
quản trị doanh nghiệp nắm bắt các thông tin về cấu trúc vốn, chi phí sử dụng
vốn và tình hình quản lý, sử dụng vốn trong hoạt độngkinh doanh tại doanh
nghiệp, thực trạng hoạt động của doanh nghiệp như hiệu quả kinh doanh, khả
năng thanh toán…; giúp nhà quản trị xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và vĩ mô đến tình hình sử dụng vốn
trong công ty... Dựa trên những hiểu biết này, các nhà quản trị doanh nghiệp có
1
cơ sở để đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức đặt ra với
chính doanh nghiệp mình. Từ đó giúp các nhà quản trị đề xuất và đưa ra những
biện pháp hữu hiệu nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó thiết
lập các dự báo, kế hoạch về sử dụng vốn phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững
và phát triển trong giai đoạn khó khăn.
Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp còn chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế có sẵn.
Xuất phát từ yêu cầu kinh doanh và mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp cùng với thực trạng công tác sử dụng vốn tại doanh nghiệp, và
nhận thức được tầm quan trọng của vốn,Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một
vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế
mạnh của mình. Bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại khoa Sau đại học- Học viện khoa học xã hội, em đã lựa chọn đề
tài:“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Và
Dịch Vụ Tân Thành An” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu, đề tài đã tìm đọc tham khảo các đề tài nghiên cứu liên quan.
Tác giả Trần Lệ Phương(2011), với luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội”, Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn là một vấn đề rất quan trọng giúp doanh nghiệp đứng vững và phát
huy hơn nữa thế mạnh của mình. Sauk hi nghiên cứu tìm hiểu và phân tích những
giải pháp liên quan đến hoạt động quản lý sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Xây
lắp Bưu điện Hà Nội tác giả đã tổng kết và hoàn chỉnh luận văn. Tuy nhiên, vấn
đề hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một vấn đề có quy mô và đòi hỏi
nghiên cứu sâu rộng.
Tác giả Nguyễn Văn Kỳ(2015), với luận văn thạc sĩ “Hiệu quả sử dụng vốn
tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11” đã nghiên cứu tổng quan về những vấn đề cơ
bản của vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2
Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11
giai đoạn 2012 – 2014. Đề xuất các giải pháp chuyên sâu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
Tác giả Triệu Ngọc Hải Yến (2014), với luận văn “ Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hải Vân” đã khẳng định trong
tình hình kinh tế nhiều biến động phức tạp như hiện nay, việc sử dụng hiệu quả
vốn tại Công ty cổ phần xây dựng Hải Vân, tìm ra những tồn tại cần khắc phục và
nguyên nhân của những tồn tại đó, để góp phần giúp công ty nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Tác giả Võ Hồng Quang (2014) với luận văn thạc sĩ “ Hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần Tổng công ty công trình đường sắt”. Đã đánh giá thực
trạng nhằm chỉ ra những bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần Tổng công ty công trình đường sắt trong một số năm
gần đây. Dựa trên những phân tích lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng và định
hướng phát triển thời gian tới, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Tổng công ty công trình
đường sắt.
Tác giả Trần Thị Huệ (2014), với luận văn thạc sĩ “ Hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam”, đã đi sâu hệ thống
hóa và phát triển những lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích và làm rõ các đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2011 – 2013.Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả tìm đọc một số đề tài như: Lê Thị Huyền Trang,
(2006), Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu than – Vinacomin, Luận văn thạc sĩ, Học viện tài chính; Trần
Văn Nhã (2012), Quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần Lương thực Đà Nẵng,
tác giả Hoàng Hồng Nhung (2016) trường Đại học kinh tế với đề tài “Hiệu quả sử
dụng tài sản tại công ty cổ phần quốc tế sao việt”….Có thể nói các đề tài trên là
3
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp đề tài định hướng được hướng nghiên
cứu và cơ sở lý thuyết. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu và cơ sở lý
thuyết. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu hoạt động nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An.
Qua nghiên cứu các số liệu của phòng tài chính và các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, thì thấy phần đa doanh nghiệp sửa dụng nguồn vốn của
mình một cách tự do không theo một nguyên tắc nào, từ đó sẽ đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, làm sao để doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề về mặt lý luận chung về vốn và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, Từ đó phân tích thực trạng và đánh giá thực
tế hiệu quả sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần
Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An. Từ đó, luận văn chỉ ra những kết
quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của những mặtcòn tồn tại của việc sử
dụng vốn tại công ty.
Trên cơ sở những hạn chế trong việc sử dụng vốn và những khó khăn gặp
phải của công ty, luận văn đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu qu ả sử dụng vốn cho Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân
Thành An, khắc phục những hạn chế còn tồn tại và góp phần cải thiện tình hình
sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung xem xét, nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành
An trong khoảng thời gian 3 năm trở lại đây từ 2014đến 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Dựa trên tình hình thực tế và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An thể hiện qua các tài liệu
4
và đặc biệt là các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết của công ty trong vòng 3
năm 2013-2015, t ừ đ ó nh ằm đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốncủa Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để lý giải các vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó là các phương pháp thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh… để làm rõ cách đánh giá thực trạng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An,
nhận định và rút ra những kết luận. Trên cơ sở đó nhằm đưa ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian tới. Luận văn chỉ ra
những kết quả và hạn chế cũng như nguyên nhân của những mặt còn tồn tại của
việc sử dụng vốn tại công ty.
Luận văn kế thừa những lý thuyết được giảng dạy qua giáo trình Tài chính
doanh nghiệp -PGS.TS Bùi Văn Vần, PGS.TS Vũ Văn Ninh (năm 2015), và có
sự tham khảo của các luận văn thạc sĩ kinh tế cùng đề tài trên, đồng thời tìm
hiểu các thông tin về kinh tế tài chính trên các website kinh tế, các báo kinh tế
đô thị, báo tài chính.., bên cạnh đó còn tổng hợp ý kiến của các chuyên gia tại
Công ty.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài luận văn đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, thực tiễn áp dụng các lý luận trong phân tích
thực trạng tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và dịch vụ Tân Thành An.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm giúp Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và
dịch vụ Tân Thành An có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, đề tài là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu về
hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
5
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1:Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Chương 2: Phân tích thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệ quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Và Dịch Vụ Tân Thành An.
6
Chương 1
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH NGHIỆP TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, thực hiện
cáchoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục đích tối đa hóa giá
trị tài sản chủ sở hữu.
Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? s ản xuất cho ai? là ba câu hỏi đặt
ra mà bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường cần phải
quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường, dưới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt,
cùng với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản trên với
mục đích thu được lợi nhuận cao nhất. Nền kinh tế thị trường cho phép mọi
doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo khuôn khổ của pháp luật.
Chính sự tự do ấy đã tạo nên các quan hệ kinh doanh, thể hiện như thông
qua quan hệ mua bán trên thị trường và thái độ cư sử của từng thành viên nhằm
dẫn dắt thị trường tới mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Việc quyết định sản xuất cái gì phụ thuộc vào quan hệ giữa người
mua và người bán. Họ gặp nhau trên thị trường để tìm hiểu xem một bên thị
trường cần gì và một bên là thị trường đáp ứng gì cho mình. Từ thị hiếu nhu cầu
trên thị trường và dựa vào khả năng cung ứng của bản thân, các doanh nghiệp tự
quyết định mình sản xuất cái gì.
Sản xuất bằng phương thức nào được quyết định bởi sự canh tranh giữa
các nhà sản xuất. Cách duy nhất để doanh nghiệp được về giá cả và thu được
nhiều lợi nhuận là giảm chi phí đến mức tối thiểu thông qua áp dụng phương
thức sản xuất có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
7
Để giải quyết câu hỏi thứ ba, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ các
chỉ tiêu về cung cầu giá cả, số lượng, chất lượng cũng như hình thức cạnh tranh
trên thị trường. Họ phải xác định được khách hàng của mình là ai, họ cần gì và
làm thế nào để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng…
Có thể thấy mọi hoạt động của doanh nghiệp, dưới bất kỳ hình thức nào
về bản chất đều nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản của thị trường và thu được
lợi nhuận phù hợp.
1.1.2. Vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về vốn
Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều công sức
và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của mình.
Trong nền kinh tế thị trường vốn là một yếu tố và là tiền đề cần thiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt đông kinh doanh của một doanh nghiệp, để
biến những ý tưởng kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên theo quan điểm của Marx, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn
đã được khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư
và là ”một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một
tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất
của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: máy móc, trang thi ết bị, nhà xưởng…Vốn là giá trị đem lại giá
trịthặng dư vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đãchỉ
bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh
doanh sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Tuy nhiên theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm:
vốn hiện vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã
8
sản xuất để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy
tờ có giá trị của doanh ngiệp. (Nguồn tham khảo đề tài trên trang mạng cafeF)
Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp
được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.. Bất cứ doanh
nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định để thực hiện những khoản
đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm nguyên vật liệu,
trả lãi vay, nộp thuế…đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được liên tục, chi phí mua công nghệ và máy móc thiết bị mới… để sản
xuất mở rộng. Do vậy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật
chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị
trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được
chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nhưng, trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng
hóa.Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc
điểm khác vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Cái giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ
có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong
đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc nhìn của doanh nghiệp, Thì vốn là một trong những điều kiện
vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ nằm trong quá
trình sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên
tục, Trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khidoanh nghiệpbắt đầu
quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng của doanh nghiệp.
9
Năng lực tài chính ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và ảnh hưởng trực tiếp đến những quyết đoán về kỹ thuật, khả
năng tự chủ về tài chính, sách luwọc cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trên thực tế, tình hình tài chính của công ty không được khả
quan cụ thể do nguồn vốn lưu động hạn chế, mỗi khi cần tiền để tập trung vào
sản xuất những lô hàng tiếp theo.
Qua đây ta thấy rằng có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một
định nghĩa chính xác va hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái
quát về vốn như sau: Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời,
hay nói cách khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của doanh nghiệp. hay hiểu
theo một cách đơn giản hơn thì “Vốn là toàn bộ các giá trị ứng ra ban đầu và
các quá trình sản xuất tiếp theo. Vốn là giá trị tạo ra giá trị thăng dư.”
1.1.2.2. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là một cụm từ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau với một tỷ lệ nào đó để hỗ trợ cho tài sản của nó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn
vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu, dối với doanh
nghiệp nhà nước vốn hoạt động do nhà nước giao hoặc đầu tư nên nhà nước là
chủ sở hữu vốn. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia gia góp vốn
hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. Đối với các công ty cổ phần thì chủ
sở hữu là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá
nhân hoặc chủ hộ gia đình.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
10
Vốn góp: Vốn do các chủ sở hữu và các nhà đầu tư đóng góp để sử dụng
vào sản xuất kinh doanh. Các chủ sở hữu hoặc nhà đầu tư có thể bổ sung hoặc
rút bớt vốn trong quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là số lợi nhuận thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh chưa phân phối, đươcj sử dụng vào kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Là các vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi
nhuận( như quỹ đầu tư phát triển quỹ dự phòng tài chính…) và các loại vón khác
nhau như nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn kinh phí.
Nợ phải trả: là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh thể hiện bằng tiền là những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ tiền vay ngân hàng, nợ
các tổ chức kinh tế khác, thuế phải nộp cho nhà nước, trả lương cho nhân viên.
Như vậy để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải kết hợp
cả hai nguồn vốn, đó là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ phải trả chia thành nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Nợ ngắn hạn: Là những khoản nợ mà thời hạn trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường. Các khoản nợ ngắn hạn
được trả bằng tài sản ngắn hạn.
- - Nợ dài hạn: Là những khoản nợ mà thời hạn trả trên một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh bình thường. Các khoản nợ dài hạn được trả
bằng tài sản dài hạn.Bất kỳ một loại tài sản nào cũng được đầu tư hay
tài trợ bằng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau và ngược lại, bất kỳ
nguồn vốn nào đưa vào doanh nghiệp cũng hình thành nên một hoặc
nhiều loại tài sản khác nhau.Do vậy tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn
vốn. Sự kết hợp giữa hai nguồn vốn này phụ thuộc vào từng ngành
nghề của doanh nghiệp hoạt động. Trên thực tế thì vốn được phân bổ,
đầu tư cho các tài sản cố định và tài sản lưu động để tiến hành sản
xuất. Biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và tài sản lưu động là số
tiền bỏ ra để đầu tư cho các tài sản này, đó chính là vốn cố định và vốn
11
lưu động. Và hiệu quả sử dụng tài sản này cũng chính là hiệu quả sử
dụng vốn đã bỏ ra để đầu tư cho các tài sản đó. Vì vậy trong luận văn
này chúng ta nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cố định và vốn lưu động sao cho phù hợp và có hiệu quả hơn cho
doanh nghiệp. Như vậy để tìm hiểu những vấn đề trên chúng ta phải
hiểu thế nào là vốn cố định và thế nào là vốn lưu động.
Vốn cố định:Là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn cố định là toàn bộ
số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp. Quản lý
vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của cống tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận
động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó – tài sản
cố định và được tuân theo tính quy luật nhất định. Chính vì thế để quản lý, sử
dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứu tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong nền sản xuất hành hóa, để tiến
hành sản xuất sản phẩm, bao giờ cũng có các yếu tố: sức lao động, tư liệu sản
xuất và tiền. Căn cứ vào tính chất và tác dụng tham gia vào quá trình sản xuất,
tư liệu sản xuất được chia làm hai bộ phận: đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu được tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công trình kiến trúc, các chi
phí mua sắm, các phát minh sáng chế…
Khác với đối tượng lao động, đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là
những tư liệu lao động chủ yếu là chúng có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, mặc dù tài sản cố định bị hao
mòn song chúnhg vẫn giữ nguyên hình thái biểu hiện vật chất ban đầu. chỉ khi
nào chúng đã bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về mặt
kinh tế thì khi đó chúng mới cần được thay thế đổi mới.
12
Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, một tư liệu lao động chỉ đượccoi là tài
sản khi nó là sản phẩm của lao động. Do đó, tài sản cố định không chỉ có giá trị
sử dụng mà còn có giá trị. Nói cách khác tài sản cố định phải là mộthàng hóa
như mọi hàng hóa thông thường khác. Thông qua việc mua bán trao đổi nó có
thể chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác
trên thị trường tư liệu sản xuất. Việc quản lý tài sản cố định trên thực tế là một
công việc phức tạp. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý về tài chính kế toán, người
ta có những quy định thống nhất về tiêu chuẩn giới hạn của một tài sản cố định.
Thông thường một tư liệu lao động phải được đồng thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn
sau đây mới được coi là tài sản cố định:
* Phải có thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên.
* Phải có giá trị tối thiểu đến một mức độ nhất định. Riêng tiêu chuẩn
này thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp vói tình hình thời giá của từng thời
kỳ. Hiện nay theo quy định là TSCĐ phải có trị giá từ 30 triệu đồng trở lên.
Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong
doanh nghiệp như sau: “Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu
lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong
lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành
sản phẩm của chu kỳ sản xuất tiếp theo”.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn
đầu tư nói riêng, của vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình
độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật. Do
ở vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính quy luật riêng
nên việc quản lý vốn cố định được coi là một vấn đề qan trọng của công tác tài
chính doanh nghiệp.
Vốn lưu động
Như phần trên ta đã biết rằng, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao
động và tư liệu lao động, vì vậy mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất
kinh doanh, ngoài tư liệu lao động ra còn phải có đối tượng lao động. Đối tượng
13
lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế
biến hợp thành thực thể của sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được
thực hiện.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận.
Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được
diễn ra liên tục ( hay còn gọi là nguyên vật liệu), một bộ phận khác chính là
những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm chế tạo, bán thành phẩm).
Hai bộ phậnnày biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để
phục vụ cho qua trình sản xuất còn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ
tùng thay thế, vật dụng đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động. Mặt khác
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền vói quá trình lưu
thông. Trong quá trình lưu thông còn phải tiến hành một số công việc như chọn
lọc đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán…Do đó hình thành một số
khoản hàng hoá và tiền tệ, vốn trong thanh toán….
Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài sản lưu động nằm
trong quá trình lưu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một số vốn nhất định để
đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầulà
tiền tệ sang hình thái vật chất hàng hóa và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ ban
đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không ngừng, cho
nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng, hoàn thành một vòng tuần hoàn
sau một chu kỳ sản xuất.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước dùng để mua
sắm, hình thành các TSLĐ dung trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục
và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
14
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho qua trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, khiến cho các
hình thái mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ khiến cho chuyển
hóa của vốn được thuận lợi. Nếu như doanh nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ
chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khăn, và do đó quá trình sản xuất cũng gặp trở
ngại hoặc gián đoạn..
Việc tổ chức và quản lý vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
là rất quan trọng. Người quản lý phải biết phân phối nguồn vốn lưu động trong
từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông một cách hài hòa, không để vốn lưu động
ứ thừa quá nhiều ở bất kỳ khâu nào. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động
càng có hiệu quả thì càng sản xuất ra được nhiều sản phẩm, điều đó thể hiện tốt
sự kết hợp hài hòa quá trình mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.Khái niệm
Trong bất kỳ một lĩnh vực nào thì hiệu quả kinh doanh luôn là tiêu chí hàng
đầu. Hiệu quả phản ánh kêt quả thực hiện các mục tiêuhành động trong mối
quan hệ với chi phí bỏ ra. Hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện
nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể
nghiên cứu. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị truwòng cạnh
tranh như hiện nay thìhiệu qủa kinh tế được quan tâm hàng đầu. Vì nó là cơ sở
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp được hình thành và phát triển trên những mục tiêu khác
nhau, tuy nhiên mục tiêu cơ bản nhất vẫn là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ
sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác
triệt để và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình.
15
Hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ, năng lực khai thác và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá dựa vào tỷ suất lợi nhuận chính là tỷ lệ
lợi nhuận trên tổng tài sản hay nói cách khác chính là tỷ lợi lợi nhuận trên mỗi loại
tài sản. Tỷ lệ này cho biết đóng góp của nguồn vốn vào lợi nhuận thu được, và
phản ánh một đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì thu đuwọc bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hay nói một cách khác , Hiệu quả sử dụng vốn đánh giá
một cách chính xác và rõ rang về trình độ sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm của từng loại vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả sử
dụng vốn có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Từ đặc điểm vốn lưu
động là những nguông vốn có tính thanh khoản cao nên hiệu quả sử dụng vốn
lưu động thể hiện ở khả năng đánh đổi giữa tính thanh khoản và khả năng sinh
lời của vốn lưu động. Vốn cố định lại có đặc điểm là những vốn có giá trị lớn và
thời gian sử dụng dài, do đó hiệu quả sử dụng vốn cố định thể hiện ở khả năng
khai thác nguồn vón cố định và khả năng bố trí lực lượng lao động sao cho đạt
lợi ích cao nhất từ việc sử dụng nguồn vốn đó.
Hiệu quả sử dụng vốn có quan hệ đến hiệu quả sử dụng tất cả các yếu tố
cấu thành nên nguồn vốn đó, cho nên doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao khi
sử dụng tất cả các yếu tố của vốn một cách hợp lý.
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao thì doanh nghiệp cần chú ý xem xét
một số mặt sau:
- Một là, phải đảm bảo khả năng sinh lời và khả năng sản xuất và công
suất sử dụng nguồn vốn ở mức độ cao.
- Hai là, khả năng tiết kiệm nguồn vốn cao và ngày càng tăng, giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí mà lợi nhuận vẫn tăng, Vẫn đảm
bảo được nhu cầu vốn cho đầu tư sản xuất
- Ba là, tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao. Doanh nghiệp phải đảm
bảo đẩy nhanh thu hồi vốn, tiếp tục tái đầu tư cho kỳ tiếp theo, thay
16
- Xem thêm -