Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện hòn đất,...

Tài liệu Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã huyện hòn đất, tỉnh kiên giang

.PDF
106
604
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÝ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ 1 MINH - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VĂN LÝ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn: PGS.TS. VÕ KIM SƠN TP. HỒ CHÍ MINH - 2017 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn sâu sắc Thầy giáo, PGS.TS Võ Kim Sơn, người đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho em kiến thức về quản lý công trong suốt thời gian học cao học tại Học viện. Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo chủ nhiệm Mai Hữu Bốn đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học này. Em xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng Nội vụ huyện Hòn Đất đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và hoàn thành khóa học này. Kiên Giang, ngày 03 tháng 8 năm 2017 Tác giả Phạm Văn Lý LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan của em là đúng sự thật và em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÁC GIẢ PHẠM VĂN LÝ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VPTK: Văn phòng – Thống kê UBND: Ủy ban nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân SL: Số lượng 1 MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các từ viết tắt PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .............................................................5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.....................................................8 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ..9 1.1. Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã…….……...9 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.................................................................................................................9 1.1.2. Đặc điểm công chức Văn phòng–Thống kê cấp xã...........................11 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.............13 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã……………………………………………………………………….……18 1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ.......................18 1.2.2. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật............................................................................................28 1.2.3. Yêu cầu, đòi hỏi hay tiêu chuẩn, đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định của pháp luật.................................................34 1.2.4. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã................................................................................37 1.2.5. Đánh giá năng lực theo tiêu chuẩn quy định.....................................37 1.2.6. Đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng và công chức nói chung thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ..................43 1.2.7. Đánh giá năng lực thông qua ý kiến về mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ mà công chức văn phòng-thống kê cấp xã cung cấp.......44 Tiểu kết chương 1........................................................................................46 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃỞ HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG...........................................................................47 2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình huyện Hòn đất, tỉnh Kiên Giang…....47 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số.................................................................47 2.1.2. Kinh tế - xã hội..................................................................................48 2.1.3.Đơn vị hành chính cấp xã...................................................................49 2.2. Đánh giá thực trạng năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Hòn Đất theo tiêu chí do pháp luật quy định………………...…….....40 2.2.1.Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Hòn Đất...................................................................................................................50 2.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã qua khảo sát............................................................55 2.3. Nhận xét, đánh giá tổng hợp về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, Kiên Giang giai đoạn 2011-2016...............................................................................................64 2.3.1. Những điểm mạnh.............................................................................64 2.3.2. Những điểm hạn chế..........................................................................65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................68 Tiểu kết chương 2........................................................................................72 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG.................................................74 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ là cơ sở nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung, và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất…………………………………...……74 3.2. Những định hướng của tỉnh Kiên giang và huyện Hòn Đất trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng..........................................................76 3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang………………78 3.3.1. Bố trí, sắp xếp lại công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo yêu cầu của vị trí việc làm và đảm bảo số lượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy định........................................................................................78 3.3.2. Quan tâm tạo điều kiện hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chưa đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định và thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã................................................................................79 3.3.3. Quan tâm tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu nhằm cập nhật thường xuyên những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng các kỹ năng thực thi công vụ cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.....................................................................................................................81 3.3.4. Đổi mới công tác đánh giá đối với công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã...............................................................................................................83 3.3.5. Bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã................................................................................84 3.3.6. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã..............................................................................................84 3.3.7. Một số kiến nghị................................................................................85 Tiểu kết chương 3........................................................................................89 KẾT LUẬN ...................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................92 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Chính quyền địa phương cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, đây là cấp chính quyền trực tiếp với nhân dân, gần nhân dân nhất. Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã, trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có chức năng, nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hành chính ở địa phương, trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những người giải quyết trực tiếp nhiều công việc của nhân dân không qua cấp trung gian, có vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho chính quyền địa phương cấp xã tổ chức và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội và giữ vững quốc phòng địa phương. Công chức cấp xã gồm 07 chức danh: Chỉ huy trưởng Quân sự; Trưởng Công an; Văn phòng – thống kê; Tư pháp – hộ tịch; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã); Văn hóa – xã hội. Trong đó, công chức Văn phòng – thống kê có vị trí quan trọng trong đội ngũ công chức cấp xã. Công chức VPTK đảm nhiệm nhiệm vụ:Văn phòng HĐND&UBND Văn thư lưu trữ, thủ quỹ, thống kê, , công tác thi đua khen thưởng, công tác nội vụ. 1 Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, đòi hỏi công chức VPTK phải có đủ năng lực theo quy định mới giúp hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã có hiệu lực, hiệu quả . Hòn Đất là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất của tỉnh Kiên Giang (trước đây nằm trong huyện Châu Thành thuộc tỉnh Rạch Giá và sau đó thuộc tỉnh Kiên Giang), huyện lỵ là Thị trấn Hòn Đất. Vị trí của huyện: phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía tây bắc giáp huyện Kiên Lương), phía đông nam giáp thành phố Rạch Giá, phía đông giáp huyện huyện Tân Hiệp, đông bắc giáp huyện Thoại Sơn (tỉnh An Giang). Trên địa bàn huyện có một hòn cùng tên là Hòn Đất, cao 260 m. Ngày 6 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2007/NĐ - CP, thành lập xã Sơn Bình trên cơ sở điều chỉnh 3.571,53 ha diện tích tự nhiên và 8.288 nhân khẩu của xã Sơn Kiên. Sau khi điều chỉnh, huyện Hòn Đất có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các xã: 1. Mỹ Thuận; 2. Bình Giang; 3. Mỹ Phước; 4. Nam Thái Sơn; 5. Mỹ Hiệp Sơn; 6. Sơn Kiên; 7. Sơn Bình; 8. Thổ Sơn; 9. Bình Sơn; 10.Mỹ Lâm; 11.Lình Huỳnh; 12.Mỹ Thái; 13.Thị trấn Sóc Sơn; 2 14.Thị trấn Hòn Đất. Số lượng công chức cấp xã (bao gồm 12 xã và 2 Thị trấn) đến cuối năm 2016 là 172 người. Theo định mức biên chế là 177. Như vậy huyện chưa tuyển đủ biên chế được giao cho công chức cấp xã nói chung Tất cả các xã, thị trấn được bố trí có 38 công chức văn phòng – thống kê, bình quân 2,7 công chức Văn phòng – thống kê/ 1 xã. Những năm qua, công chức Văn phòng – thống kê cấp xã được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp làm việc, văn hóa công sở, kỹ năng giao tiếp công vụ, đạo đức công vụ. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh năng lực, đội ngũ công chức cấp xã của Huyện Hòn đất vẫn còn khá nhiều vấn đề phải được hoàn thiện, nâng cao để đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp cải cách hành chính và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên Giang là nhiệm vụ cấp thiết, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động hành chính, đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây dựng nông mới, xây dựng quê hương ngày càng văn minh, giàu đẹp. Đáp ứng những tiêu chuẩn chức danh mới đối với công chức cấp xã trong giai đoạn tới. Nhiệm vụ được giao cho công chức VPTK nói chung rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực. Trong khi đó, năng lực của đội ngũ công chức VPTK cả huyện còn nhiều bất cập. Đề tài luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang”, nhằm góp phần hoàn thiên, nâng cao năng lực của công chức VPTK Huyện Hòn đất để đáp ứng đòi hỏi của địa phương. 3 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. Liên quan đến cán bộ, công chức nói chung đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu và nhiều công trình khoa học cũng đã nghiên cứu vấn đề này dưới nhiều gốc độ khác nhau. Một số công trình có thể giúp để tác giả có thêm cơ sở về lý luận; một số công trình cụ thể nghiên cứu cho các địa phương khác trên các nhóm công chức. 1. PGS. TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đây là công trình được khá nhiều người quan tâm. Vì đó làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức nói chung. Nghiên cứu không đề cập trực tiếp công chức cấp xã, nhưng có thể tham khảo nguyên tắc chung để giúp định hướng cho luận văn. 2. TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010) 3. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2010), Một số vấn đề phát triển năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Bài tham luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng lực nói chung. 4 Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp xã có 7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm công chức. Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ; Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội; Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội; Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung của công chức cấp xã về năng lực. Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng để giải quyết cụ thể cho các xã của từng huyện đòi hỏi phải có công trình riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, cũng như thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã Huyện Hòn Đất, Tỉnh Kiên giang, phải đưa ra được những đề xuất có thể 5 nâng cao năng lực thực thi công việc của công chức cấp xã Huyện Hòn Đất phù hợp với điều kiện của huyện Hòn Đất. 3.2. Nhiệm vụ Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã. Thứ hai, khảo sát thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Thứ ba, căn cứ kết quả khảo sát, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá kết quả khảo sát. Qua đó, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế và nguyên nhân của điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất , tỉnh Kiên Giang trong những năm qua. Thứ tư, trên cơ sở nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ, việc nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên giang. Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang trong khoảng thời gian 05 năm từ tháng 01/2011 đến ngày 6 31/12/2015 và dự kiến đề xuất giai đoạn 2016-2021 (theo nhiệm kỳ của chính quyền địa phương). Phạm vi khách thể: công chức văn phòng – thống kê 14 đơn vị hành chính cấp xã của Huyện Hòn Đất 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lịch sử; Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và người làm việc cho nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài luận văn được thực hiện bởi các phương pháp như: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp để xử lý tài liệu thu thập. Về Phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu phiếu: Phiếu 1- Hỏi chính công chức văn phòng – thống kê và một số công chức khác. Ngoài 38 công chức văn phòng – thống kê mỗi xã chọn ngẫu nhiên 2 công chức. Tổng số 66 người Phiếu 2- Hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã. Mỗi xã hỏi chủ tịch hoặc phó chủ tịch và 1 cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội: 30 người Phiếu 3- Hỏi người dân ở các xã của Huyện Hòn Đất. Mỗi xã 10 người. Tổng số 140 người Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Phòng Nội vụ Huyện Hòn Đất. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn lý giải một số vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tạo cơ sở lý luận trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng - thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Qua kết quả khảo sát, luận văn chỉ ra những điểm mạnh, điểm hạn chế, nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang để trên cơ sở đó có những khuyến nghị hữu ích giúp cho lãnh đạo, nhà quản lý đề ra những chính sách phù hợp, những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các lãnh đạo, nhà quản lý, giảng viên, cán bộ, công chức... khi nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã. Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng -thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1.Công chức cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hnh thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu là trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, theo đó thì công chức là: “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định”. Đến năm 1991, mới có văn bản mới thay thế và quy định công chức khác với công chức trước đây (Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng). Và đến năm 1998, Pháp lệnh (Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/02/1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) quy định chi tiết hơn về cụm từ công chức. Theo Luật cán bộ, công chức quy định “... Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[33]. Theo nghị định của Chính phủ, quy định công chức cấp xã gồm các chức danh sau: 9 - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng – Thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội[18]. Và tất cả công chức các loại trên có nhiệm vụ phải giúp Ủy ban Nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: - Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã. - Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã[35]. Uỷ ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; là cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đề ra các quy chế cụ thể, phù hợp để quản lý các lĩnh vực ở địa phương. Bộ phận văn phòng của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Ủy ban nhân dân tổ chức điều hành các hoạt động của bộ máy hành chính ở cấp xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong những chức danh chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và sử dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau: 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan