Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học

.PDF
177
201
86

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự của sinh viên đại học” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Ngoài những thông tin thứ cấp có liên quan đến nghiên cứu đã được trích nguồn, toàn bộ kết quả trình bày trong luận án được phân tích từ nguồn dữ liệu điều tra do cá nhân tôi thực hiện. Tất cả các dữ liệu đều trung thực và nội dung luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình Tác giả Nguyễn Thu Thủy ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ........................ Error! Bookmark not defined. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................11 1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh .........11 1.1.1. Khởi sự kinh doanh ............................................................................................... 11 1.1.2. Cơ sở lý luận về tiềm năng khởi sự kinh doanh .................................................... 20 1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu ..........................32 1.2.1. Các nghiên cứu về nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ..................................................................................................................... 32 1.2.2. Tổng quan, mô hình và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 36 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................54 2.1. Thiết kếnghiên cứu ...........................................................................................54 2.2. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................57 2.3.1. Xây dựng phiếu điều tra ........................................................................................ 57 2.3.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................................................... 69 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 72 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................80 3.1. Thống kê mô tả mẫu ........................................................................................80 3.2.Kết quả mô tả về tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên ....................83 3.2.1.Tự tin khởi sự kinh doanh ...................................................................................... 83 3.2.2. Mong muốn khởi sự kinh doanh ........................................................................... 87 3.3. Kết quả kiểm định thang đo ............................................................................88 3.3.1. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo ................................................................. 88 3.3.2. Kết quả phân tích EFA .......................................................................................... 92 3.4. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ...............................................97 3.4.1.Kiểm định dạng phân phối của dữ liệu .................................................................. 97 iii 3.4.2. Kiểm định mối tương quan giữa các biến ............................................................. 98 3.4.3. Kết quả kiểm định giả thuyết .............................................................................. 101 3.4.4. Kiểm tra các giả định cần thiết của hồi quy tuyến tính ....................................... 109 CHƯƠNG 4: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................112 4.1. Thảo luận kết quả...........................................................................................112 4.2. Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu ............................................................120 4.2.1. Đối với các trường đại học .................................................................................. 120 4.2.2. Đề xuất với cơ quan quản lý vĩ mô ..................................................................... 128 4.3. Đóng góp của luận án .....................................................................................131 4.4. Hạn chế của nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu tiếp theo ..................134 KẾT LUẬN ............................................................................................................139 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..141 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................142 PHỤ LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐHQG : Đại Học Quốc Gia EFA : Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) GEM : Global Entrepreneurhip Monitor HMDN : Hình mẫu chủ doanh nghiệp KSKD : Khởi sự kinh doanh TPB : Lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of planned behavior) SEE : Lý thuyết sự kiện khởi sự (The entrepreneurial event) SPSS : Phần mềm Statistic Packages for Social Sciences v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tóm tắt một số nghiên cứu trước có liên quan .........................................35 Bảng 2.1: Thông tin về đối tượng tham gia phỏng vấn ............................................56 Bảng 2.2: Thang đo cảm nhận về mong muốn KSKD..............................................60 Bảng 2.3: Thang đo cảm nhận về tự tin KSKD .............................................................61 Bảng 2.4. Thang đo ý kiến người xung quanh ..........................................................63 Bảng 2.5. Thang đo vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp ...........................................63 Bảng 2.6: Thang đo kinh nghiệm kinh doanh thương mại .......................................64 Bảng 2.7: Thang đo kinh nghiệm lãnh đạo ...............................................................65 Bảng 2.8: Thang đo truyền cảm hứng KSKD trong nhà trường ...............................66 Bảng 2.9: Thang đo phương thức học qua thực tế ....................................................67 Bảng 2.10: Thang đo tham gia hoạt động ngoại khóa ..............................................68 Bảng 3.1: Thông tin về đối tượng điều tra ................................................................81 Bảng 3.2: Kết quả điều tra về mức độ tự tin và mong muốn KSKD của sinh viên ..84 Bảng 3.3: Thang đo “ Phương thức học qua thực tế” với 5 biến quan sát ................89 Bảng 3.4: Cronbach’s Alpha của các thang đo trong nghiên cứu .............................90 Bảng 3.5: kiểm định KMO and Bartlett's Test ..........................................................92 Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến .................................................94 Bảng 3.7: Cronbach alpha cho biến “Năng lực KSKD của cá nhân” .......................95 Bảng 3.8: Thống kê mô tả biến trong dữ liệu điều tra ..............................................99 Bảng 3.9: Kết quả ma trận hệ số tương quan ..........................................................100 Bảng 3.10: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong muốn KSKD ................102 Bảng 3.11: Hệ số hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong muốn khởi sự ..................103 Bảng 3.12: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới tự tin về khả năng khởi sự .....105 Bảng 3.13: Hệ số hồi quy mô hình nhân tố ảnh hưởng tới tự tin khởi sự ...............107 Bảng 3.14: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ...................................................108 vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Quá trình KSKD........................................................................................ 21 Hình 1.2 : Lý thuyết nhận thức xã hội ...................................................................... 24 Hình 1.3: Mô hình sự kiện khởi sự kinh doanh - SEE của Shapero và Sokol (1982) ...... 26 Hình 1.4: Lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen, 1991 ....................................... 27 Hình 1.5: Mô hình tiềm năng KSKD của Krueger và Brazeal (1994) ...................... 29 Hình 1.6: Lý thuyết về hành vi có kế hoạch của Shapero- Krueger ......................... 30 Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 52 Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án ............................................................. 54 Hình 2.2: Thiết kế quy trình xây dựng phiếu điều tra ............................................... 58 Hình 3.1. Thống kê nghề nghiệp của bố trong mẫu điều tra ..................................... 82 Hình 3.2: Thống kê nghề nghiệp của mẹ trong mẫu điều tra .................................... 83 Hình 3.3: Mức độ tự tin KSKD của sinh viên trong mẫu điều tra ............................ 85 Hình 3.4 : Mong muốn KSKD của sinh viên trong mẫu điều tra ............................. 87 Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 96 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu tóm tắt công trình nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý thuyết về dự định khởi sự kinh doanh, nghiên cứu này kiểm định tác động của các yếu tố trải nghiệm cá nhân (trong đó có các trải nghiệm trong quá trình học tập tại trường đại học) và một số yếu tố môi trường tới tiềm năng khởi sự kinh doanh thể hiện bằng 2 chỉ báo cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh và tự tin khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. Sử dụng số liệu điều tra bằng bảng hỏi trên 693 sinh viên đại học ở 11 trường đại học trên khu vực Hà Nội, luận án kiểm định 16 giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy chỉ có một giả thuyết không được ủng hộ, còn lại 15 giả thuyết được ủng hộ bởi bộ dữ liệu nghiên cứu.Ý kiến người xung quanh có mức độ tác động mạnh nhất tới cảm nhận về mong muốn khởi sự kinh doanh, trong khiyếu tố kinh nghiệm cá nhân có mức độ tác động mạnh hơn tới tự tin khởi sự kinh doanh. Từ kết quả này tác giả gợi ý một số gợi ý khuyến nghị cho các trường đại học và các cơ quan quản lý vĩ mô để thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. 2. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Khởi sự kinh doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho phát triển kinh tế.Một nền kinh tế phát triển được là nhờ sự phát triển về cả số lượng và chất lượng của các doanh nghiệp.Các nghiên cứu trên thế giới của Malecki (1997), Reynolds (1994), Audretsch (2004)(trích dẫn trong Carree and Thurik(2003) [36]) chỉ ra rằng có mối quan hệ chặt chẽ giữa việc khởi sự kinh doanhvới tăng trưởng kinh tế vùng và địa phương.Những nơi có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp cao thường có tốc độ phát triển kinh tế cao.Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc đóng góp vào GDP của nền kinh tế còn tạo ra nhiều việc làm cho xã hội, và làm giàu cho bản thân chủ doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó chính phủ các nước phát triển cũng như đang phát triển đều dành nhiều chính sách hỗ trợ và 2 nỗ lực để thúc đẩy việc khởi sự kinh doanhtrong giới trẻ, đặc biệt trong giới sinh viên khuyến khích họ không đi làm thuê mà hãy tự tạo việc làm, gia tăng số lượng doanh nghiệp cho phát triển kinh tế [45]. Lý do có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần doanh nhân trong giới sinh viên bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng rằng những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh hơn doanh nghiệp của những người có trình độ thấp [37]. Ở Châu Âu và Mỹ, thúc đẩy tinh thần doanh nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế. Các trường đại học ở Mỹ luôn tiên phong trong thúc đẩy đào tạo khởi sự kinh doanhtrong nhà trường.Kết quả là các trường đại học ở Mỹ như Học viện Công nghệ MIT hàng năm có khoảng 150 công ty mới được thành lập, hiện nay MIT có tổng số 5000doanh nghiệp đã được thành lập tuyển dụng 1,1 triệu nhân viên và có doanh thu trung bình năm lên tới 230 tỷ USD. Theo điều tra năm 2008 cho thấy 17,8% sinh viên MIT sau khi ra trường đã thành lập ít nhất 1 doanh nghiệp, trong đó 23% thành lập doanh nghiệp khi chưa đầy 30 tuổi. Trường Stanford hiện có 1200 công ty do sinh viên trường sáng lập trong ngành công nghệ cao [85]. Các quốc gia trên thế giới như Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ… đều có kế hoạch quốc gia và các hỗ trợ chính sách thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp nhỏ [91]. Ở Việt Nam, vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng được xã hội công nhận bằng việc đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của đất nước, với GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nước, hàng năm thu hút hơn 90% lao động mới vào làm việc [10]. Chính phủ Việt Nam cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của định hướng tinh thần doanh nhân cho sinh viên và giới trẻ Việt Nam nhân tố chính trong công cuộc xây dựng nền kinh tế Việt Nam năng động và bền vững. Hàng loạt các chương trình hỗ trợ và khuyến khích người dân, thanh niên và sinh viên khởi nghiệp đã được tổ chức như chương trình khởi nghiệp của VCCI (qua 8 năm huy động được 15.000 thanh niên tham gia), Hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam, cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ”, chương trình truyền hình làm giàu không khó, Câu lạc bộ Khởi Nghiệp Trẻ hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh cùng với sự ra mắt của Chương trình Đào tạo Khởi nghiệp VYE 2011 “Thắp Sáng”, 3 “Khởi nghiệp cùng Kawai" của đại học Ngoại thương Hà Nội… Chính phủ cũng đã có chính sách khuyến khích và thúc đẩy thành lập doanh nghiệp và trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như sự tích cực triển khai các hoạt động trợ giúp doanh nghiệp như việc thành lập các quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân...ở một số địa phương nhằm tạo điều kiện cho các doanh nhân vay vốn để khởi sự kinh doanhvà phát triển[3][4]. Ngoài ra, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, Hiệp hội… cũng có các chương trình tư vấn hỗ trợ, đào tạo quản trị doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm thúc đẩy và khuyến khích thành lập doanh nghiệp.Việt Nam sở hữu một môi trường kinh doanh thuận lợi cho khởi sự kinh doanhnhư nền kinh tế tăng trưởng nhanh, dân số đông[29].Tuy nhiên khởi sự kinh doanhở sinh viên Việt Nam còn thấp, phần lớn sinh viên ra trường đều có xu hướng đi đăng ký tuyển dụng ở các doanh nghiệp đang hoạt động, rất ít người muốn khởi sự kinh doanh [12]. Lý giải cho tình trạng chỉ thích làm thuê, không thích làm chủ của sinh viên, có ý kiến cho rằng, chương trình giáo dục phổ thông và đại học hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu kiến thức về khởi nghiệp tại Việt Nam; giáo trình chú trọng vào lý thuyết, chưa đề cao thực hành và kiến thức thực tiễn. Trên thị trường cũng vắng bóng những đơn vị đào tạo về khởi nghiệp dành cho sinh viên đại học và các dịch vụ công cụ hỗ trợ khởi nghiệp [13]. Chính vì những lý do đó, sinh viên Việt Nam thiếu kiến thức, thiếu tự tin và tầm nhìn cần thiết để khởi nghiệp. Vậy thì câu hỏi quản lý được đặt ra là các trường đại học, gia đình và xã hội cần làm gìđể sinh viên Việt Nam có niềm đam mê và tự tin khởi nghiệp.Xuất phát từ câu hỏi này thì nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên là rất cần thiết. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết Khởi sự kinh doanh là kết quả của dự định, hành động của các cá nhân dũng cảm được các nhà nghiên cứu mô tả là những anh hùng thời hiện đại [19]. Quyết định thành lập doanh nghiệp mới ẩn chứa nguy cơ nhiều điều không chắc chắn về tương lai và đòi hỏi doanh nhân phải có một mức nhất định kỹ năng, kiến thức và 4 động cơ.Khởi sự kinh doanh là một phạm trù phức tạp liên quan tới nhiều hoạt động như nhận biết và đánh giá cơ hội, động cơ, tìm kiếm và phân bổnguồn lực, chấp nhận rủi ro, sángtạo giải quyết vấn đề, quản trị doanh nghiệp. Chính sự phức tạp của quá trình và các hoạt động khởi sự kinh doanhlàm hạn chếhiểu biết của chúng ta về lý do cá nhân mở công ty trong khi những người khác thì không [78]. Lowell(2003) [66]trong nghiên cứu của ông đã cho rằng “chúng ta biết rất ít về lý do tại sao người ta lại khởi sự kinh doanh, các nhân tố ủng hộ, ngăn cản việc khởi sự kinh doanh”. Lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh là đề tài đang nổi trong thập kỷ vừa qua với số lượng bài viết ngày càng gia tăng. Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh rất đa dạng có thể chia thành 4 lĩnh vực khác nhau: (a) nghiên cứu về quá trình phát hiện khai thác cơ hội kinh doanh, (b) nghiên cứu về đặc điểm cá nhân và nhóm, quá trình hình thành vốn tri thức và vốn con người cho khởi sự, (c) lĩnh vực nghiên cứu về các phương thức khởi sự kinh doanhvà (d) lĩnh vực nghiên cứu về các nhân tố văn hóa, thể chế và môi trường tạo thuận lợi và cản trở khởi sự kinh doanh[66]. Trong số đó, một lĩnh vực được các học giả đặc biệt quan tâm là nghiên cứu vềlý do,nhân tố tác động tới và dẫn đến việc một cá nhân tiến hành các hoạt động để khởi sự kinh doanh và tạo lập một doanh nghiệp mới. Đây là lĩnh vực nghiên cứu rất có ý nghĩa thực tiễn cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý giáo dục khi mà nhu cầu tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế dẫn tới việc khởi sự kinh doanh để từ đó có các giải pháp chính sách tác động phù hợp để phát triển hệ thống doanh nghiệp cho phát triển kinh tế là yêu cầu của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong nghiên cứu về tâm lý học hành vi, thì dự định là chỉ báo chính xác nhất các hành vi có kế hoạch (planned behavior) đặc biệt khi những hành vi đó khó quan sát, diễn ra trong khoảng thời gian không dự kiến trước. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng khởi sự kinh doanh là một loại hànhvi có kế hoạch ([20][34][59]).Kruerger và Brazeal(1994)[58]trên cơ sở này cho rằng một cá nhân trước khi đi tới hành vi khởi sự kinh doanh cần phải có tiềm năng khởi sự, tức là phải có thái độ tích cực và sự tự tin về khả năng khởi sự kinh doanh của mình; tiềm năng sẽ dẫn tới dự định và hành vi khởi sự kinh doanh tương lai. Sinh viên là những 5 người đang ở thời kỳ quyết định lựa chọn định hướng nghề nghiệp tương lai, cho nên muốn khuyến khích họ khởi sự kinh doanh khi sau này ra trường, thì cần tác động vào tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên ngay từ khi họ đang ngồi trên ghế nhà trường. Thập kỷ qua có thể nói là thập kỷ nở rộ các nghiên cứutheo lý thuyết dự định khởi sự kinh doanhvới nhiều góc nhìn khác nhau.Tuy nhiên các nghiên cứu này(a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, các hệ thống của kinh tế thị trường được hình thành đồng bộ và vận hành hiệu quả, môi trường kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh doanh; (b) thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải nghiệm cá nhân vàtrải nghiệm qua hoạt động học tập tại các trường đại học tác động tới tiềm năngkhởi sự kinh doanhcủa sinh viên(c) tác động của các hoạt động đào tạo khởi sự trong trường đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi và (d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên đại học mặc dù đây là nhân tố được nhiều nghiên cứu định tính đề cập tới[15]. Bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam là nền kinh tế mới chuyển đổi sang cơ chế kinh tế thị trường, các nguồn hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp mới không phong phú rất khó tiếp cận, các điều kiện về văn hóa và xã hội cũng khác biệt so với các nước phát triển và các nước khác trong khu vực. Môi trường kinh doanh và thể chế cũng như nhận thức có đặc trưng của nước đang phát triển và đang chuyển đổi từ tư duy bao cấp sang cơ chế thị trường. Các nghiên cứu về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam nói riêng rất ít trong khi rõ ràng có sự khác biệt rất lớn về môi trường, hoàn cảnh khởi sự kinh doanhở nền kinh tế chuyển đổi [45]. TheoLinan và Chen (2009)[65],sinh viên ở các nền kinh tế đang nổi/ đang phát triển thường mong muốn tạo dựng sự nghiệp tương lai của mình thành doanh nhân cháy bỏng hơn sinh viên ở các nền kinh tế đã phát triển mặc dù động cơ khởi sự kinh doanh là như nhau.Giá trị xã hội của doanh nhân ở các nước phương Tây không được nhìn nhận giống như ở 6 các nước phương Đông.Do vậy nhân tố tác động thúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh ở sinh viên Việt Nam có thể có điểm khác biệt so với các nước phát triển khác. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu theo lý thuyết dự định khởi sự kinh doanhnhưng mới chỉ nghiên cứu về tác động của tính cách cá nhân tới dự định khởi sự kinh doanhhoặc nghiên cứu trên các đối tượng không phải sinh viên như phụ nữ, thanh niên như các nghiên cứu của Nguyễn(2011)[14], Lý(2010)[9], Hoàng và Bùi (2013)[1].Một số nghiên cứu về môi trường kinh doanh Việt Nam và tìm hiểu các yếu tố cản trở với khởi sự kinh doanh như nghiên cứu của VCCI [18], Lê (2003), (2007)[6][8].Gần đây nghiên cứu của Lê (2013) [6] về tinh thần doanh nhân của sinh viên chương trình tiên tiến chất lượng cao của Đại học Kinh tế Quốc dân nhưng không tiếp cận theo lý thuyết dự định. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về các tác động của các nhân tố tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học được thực hiện tại Việt Nam. Để có được một lực lượng doanh nhân mới không phải thực hiện trong một thời gian ngắn là có được, mà cần phải có khoảng thời gian đầu tư cho công việc đó.Bên cạnh các những chính sách hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh tốt để kích thích thế hệ trẻ đưa ra những ý tưởng, sáng kiến của mình vào cuộc sống thìcác trường đại học,cơ sở đào tạo có trách nhiệm lớn trong việc hình thành những doanh nhân tài năng tương lai, có khả năng quản trị doanh nghiệp và cũng là nơi lý tưởng để thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp ở cộng đồng sinh viên. Để có được cách thức hỗ trợ phù hợp, tổ chức hoạt động đào tạo có hiệu quả thì đề tài nghiên cứu “Cácnhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học”(trong đó tập trung nghiên cứu tác động kết hợp của các yếu tố môi trường xã hội và các trải nghiệm cá nhân trong đó có trải nghiệm trong quá trình học đại học) là cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ các lý do trên, đề tài tập trung vào mục tiêu nghiên cứu: Kiểm định nhân tốảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh ở sinh viên đại học chính quy trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam. Các nhiệm vụ cụ thể gồm: 7 - Luận giải về cơ sở lý luận củakhởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh. - Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường vàtrải nghiệm cá nhânvới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. - Từ kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra một số gợi ý giải pháp cho trường đại học và các cơ quan quản lý vĩ môtrong việcthúc đẩy tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. 3. Đối tượng phạm vi, phương pháp nghiên cứu của luận án - Đối tượng nghiên cứu của luận án: các nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. - Phạm vi nghiên cứu: + Về mặt nội dung: Có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khởi sự kinh doanh, trong nghiên cứu này sử dụng quan niệm khởi sự kinh doanh theo nghĩa tinh thần doanh nhân, các cá nhân chấp nhận rủi ro tận dụng cơ hội thị trường để tạo dựng một công việc kinh doanh mới. Luận án giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tốmôi trường cảm xúc kết hợp với các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân tới tiềm năng khởi sự kinh doanh. Sự kết hợp này đã được gợi ý qua các nghiên cứu của Obschonka và cộng sự (2010) [76], Krueger (2009) [60] và chưa có nghiên cứu nào trước đây thực hiện.Luận án không nghiên cứu các yếu tố khác như yếu tố môi trường kinh doanh thực tế, văn hóa, thể chế, rào cản hỗ trợ của môi trường, điều kiện tài chính gia đình hay tính cách cá nhân, đặc điểm nhân khẩu… để đảm báo thiết kế nghiên cứu thích hợp nhằm thực hiện mục tiêukhám phá tác động của nhân tố môi trường xúc cảm và kinh nghiệm cá nhân đặc biệt là các trải nghiệm có được trong thời gian học đại học của sinh viên tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên. + Khách thể nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy năm cuối vì sinh viên 8 hệ chính quy năm cuốichưa tốt nghiệp là nhóm người đang trong giai đoạn lựa chọn nghề nghiệp [91]. Luận án chỉ quan tâm tới sinh viên thuộc hai ngành học là ngành kinh tế và quản trị kinh doanh và ngành kỹ thuật bởi vì theoHynes (1996) [51],sinh viên học hai ngành này là hai ngành có tiềm năng khởi sự kinh doanh cao nhất. Đề tài không nghiên cứu sinh viên hệ văn bằng 2, sinh viên vừa làm vừa học, học viên cao họclà những đối tượng đã có công ăn việc làm và mối quan hệ xã hội nhất định. + Không gian nghiên cứu:Sinh viên các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Vì văn hóa vùng miền và điều kiện môi trường kinh doanh của các vùng miền khác nhau cũng có ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh nên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu trong phạm vi các trường đại học khu vực Hà Nội. - Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp thông tin thứ cấp từ các tài liệu sẵn có trên hệ thống cơ sở dữ liệu để hình thành khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Luận ánsử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mặc dù luận ánđặt trọng tâm là sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định giả thuyết, nhưng trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả thực hiện nghiên cứu định tính sơ bộ và một điều tra định lượng mẫu nhỏ để kiểm tra chuẩn hóa thang đo và bảng hỏi. +Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện qua phỏng vấn sâu 10 sinh viên năm cuối và 1 thảo luận nhóm 6 thành viên. Nghiên cứu này nhằm xác định lại các biến và mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết, chuẩn hóa thuật ngữ, điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp bối cảnh và điều kiện Việt Nam. +Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiệnqua điều tra khảo sát. Nghiên cứu định lượng sơ bộ thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng hỏi chi tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (154 sinh viên). Dữ liệu này nhằm đánh giá sơ bộ, cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối cảnh và điều kiện Việt Nam.Điều tra định lượng chính thức được thực hiện 9 bằng bảng hỏi chi tiết trên mẫu 693 sinh viên, thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tác giả xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS 16 để đánh giá giá trị, độ tin cậy của thang đo và sử dụng hồi quy đa biến tuyến tính để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Luận ánnghiên cứu tác động củatrải nghiệm cá nhân trong quá trình đào tạo trong trường đại học và các trải nghiệm khác trong cuộc sống kết hợp với các yếu tố môi trườngtới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học.Sự kết hợp các nhân tố nêu trên chưa được nghiên cứu nào trước đây thực hiện. - Luận án cung cấp bằng chứng khẳng định các trải nghiệm cá nhân trong đó có các trải nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học đại học có tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh các nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh cãi trái chiều về vai trò của đào tạo đại học với tiềm năng khởi sự kinh doanh. Các hoạt động định hướng khởi sự kinh doanh trong và ngoài chương trình đào tạo của nhà trường đại học như hoạt động truyền cảm hứng, học môn học về khởi sự kinh doanh và tham gia ngoại khóa về kinh doanh đều tác động tích cực tới hai khía cạnh của tiềm năng khởi sự kinh doanh là tự tin và mong muốn khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. - Luận án xác định thêm yếu tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trên 2 khía cạnh mong muốn khởi sự kinh doanh và tự tin khởi sự kinh doanh của sinh viên là: “mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa”trong đó thước đo cho “mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa” được phát triển mới trong bối cảnh Việt Nam. - Luận án nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam là một nước đang phát triển, có nền kinh tế chuyển đổi và có các đặc điểm môi trường riêng biệt. Các nghiên cứu về tiềm năng khởi sự kinh doanh và tác động của môi trường đào tạo đại học trước đây chủ yếu thực hiện ở các nước Phương Tây với nền kinh tế thị trường phát 10 triển.Nghiên cứu trước đây về tác động của hoạt động truyền cảm hứng KSKD được thực hiện trên trong bối cảnh nghiên cứu tác động của chương trình giáo dục KSKD tới sinh viên, đối tượng nghiên cứu là các sinh viên đang học chương trình đào tạo khởi sự. Nghiên cứu này có đối tượng là các sinh viên thuộc 2 chuyên ngành kỹ thuật và ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng gợi ý cho các cơ quan quản lý vĩ mô, các trường đại học một số đề xuất để tạo điều kiện cho sinh viên nuôi dưỡngthúc đẩy tinh thần doanh nhân,gia tăng tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Việt Nam. 5.Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận,tài liệu tham khảo, phụ lục, các nội dung chủ yếu của luận án được trình bày ở 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu vềtiềm năng khởi sự kinh doanh, mô hình và giả thuyết nghiên cứu Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Bình luận, kiến nghị 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG KHỞISỰKINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanhvà tiềm năng khởi sự kinh doanh 1.1.1.Khởi sự kinh doanh 1.1.1.1. Khái niệm Khởi sự kinh doanh Khởi sựtheo từ điển tiếng Việt là bắt đầu một cái gì mới. Khởi sự kinh doanh(KSKD)theo nghĩa tiếng Việt là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới.Trong lĩnh vực nghiên cứu học thuật đó là một khái niệm đa chiều.Khởi sự kinh doanhlà(a) việc mở một doanh nghiệp mới (có thể là “start a new business”[58]; hay là “new venture creation” [66], “tinh thần doanh nhânentrepreneurship” [68]), (b) hay là tự làm chủ, tự kinh doanh (selfemployment[63]).Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, thì KSKD được gắn với các thuật ngữ và lĩnh vực nghiên cứu rất khác nhau.KSKDđược gắn chủ yếu với 2 nghĩa và 2 hướng nghiên cứu chính sau: -Các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động thì cho rằng khởi sự kinh doanh là một sự lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân giữa việc đi làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho mình nên gắn khởi sự kinh doanhvới thuật ngữ“tự tạo việc làm - self employment”[55]và các nghiên cứu về lựa chọn nghề nghiệp. Theo hướng nghiên cứu này KSKD là lựa chọn nghề nghiệp của những người không sợ rủi ro tự làm chủ công việc kinh doanh của chính mình và thuê người khác làm công cho họ [64].Làm thuê được hiểu là cá nhân sẽ làm việc cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức do người khác làm chủ. Như vậy, KSKDđược hiểu là tự tạo việc làm theo nghĩa trái với đi làm thuê, là tự làm chủ- tự mở doanh nghiệp và thuê người khác làm việc cho mình. - Trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh, KSKD gắn với thuật ngữ “tinh thần doanh nhân- entrepreneurship” và các nghiên cứu trong lĩnh vực 12 này[49].“Entrepreneurship- tinh thần doanh nhân” cũng được hiểu và định nghĩa khác nhau.Nếu hiểu theo nghĩa hẹp “tinh thần doanh nhân”là việc một cá nhân bắt đầu khởi sự công việc kinh doanh của riêng mình[32], haylà việc một cá nhân chấp nhận rủi ro để tạo lập một doanh nghiệp mới và tự làm chủ nhằm mục đích làm giàu,hoặc là việc bắt đầu tạo lập một công việc kinh doanh mới bằng đầu tư vốn kinh doanh, hay mở cửa hàng kinh doanh[70]. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tinh thần doanh nhân lại là một thái độ làm việc đề cao tính tự chủ, sáng tạo, đổi mới và chấp nhận rủi ro tạo ra các giá trị mới trong các doanh nghiệp hiện tại [34]; là sự đổi mới; là một phong cách nhận thức và suy nghĩ [70]; là dự định phát triển nhanh[66]. Hiện nay các nhà nghiên cứu lý thuyết lẫn thực tiễn rất đa dạng trong khái niệm và khuôn khổ nghiên cứu về tinh thần doanh nhân.Tinh thần doanh nhân với nghĩa rộng hơn thường được các học giả nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh và quản trị chiến lược. Giữa KSKDtheo nghĩa tự tạo việc làm và theo khái niệm tinh thần doanh nhân có sự khác biệt đôi chút. Tự tạo việc làm nhấn mạnh tới khía cạnhtự làm chủ chính mình, không đi làm thuê cho ai cả trong khi KSKDtheo nghĩa tinh thần doanh nhân còn có thể bao gồm cả những người thành lập doanh nghiệp mới để tận dụng cơ hội thị trường nhưng lại không trực tiếp quản trịdoanh nghiệp mà thuê người khác nên vẫn có thể đi làm thuê cho doanh nghiệp khác[9]. KSKD trong nghiên cứu này sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp của từtinh thần doanh nhân.Theo đó,khởi sự kinh doanhlà việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác)tận dụng cơ hội thị trường tạo dựng một công việc kinh doanh mới. Người khởi sự kinh doanh(Entrepreneur) Trong từ điển Webster Dictionary, người KSKDđược định nghĩa là người tổ chức hoặc quản trị các doanh nghiệp, đặc biệt các công việc kinh doanh có nhiều rủi ro và sự không chắc chắn.Bird (1988) [34] định nghĩa người KSKD là người bắt đầu (hoặc tạo dựng) một công việc kinh doanh mới. MacMillan và Katz (1992)[69] cho rằng người KSKD là người kiếm tiền bằng cách bắt đầu hoặc quản trị công việc kinh doanh có tính rủi ro. Người KSKDlà người tạo dựng doanh nghiệp mới và phát 13 triển kinh doanh, họ năng động trong các hoạt động kinh tế, quản trị các thay đổi về kỹ thuật và tổ chức trong doanh nghiệp, tạo dựng văn hóa đổi mới và học tập trong doanh nghiệp. Như vậy trong luận án này, người khởi sự kinh doanh là cá nhân tạo dựng công việc kinh doanh mới. Cácloại hình khởi sự kinh doanh KSKD có thể phân loại thành nhiều dạng tùy theotiêu chí sử dụng để phân loại: - Theo động cơ: +KSKDđể nắm bắt cơ hội (opportunities driven entrepreneurship): nhiều học giả cho rằng KSKD là quá trình khám phá và khai thác cơ hội để kiếm lợi nhuận [59]. Với ý nghĩa này KSKD là một chu trình gồm 3 bước: tìm kiếm cơ hội, khám phá cơ hội và khai thác cơ hội.Cùng quan điểm, Austin (2006), Mitch (2002) [83]cho rằngKSKD là việc tận dụng các cơ hội kinh doanh để làm giàu bằng cách khởi xướng các phương thức họat động sáng tạo trong điều kiện môi trường ràng buộc bởi nguồn lực có hạn; Shane và Venkatraman (1997)[81]quan niệm KSKD là lĩnh vực học thuật nghiên cứu cách thức, con người và kết quả của việc phát hiện, tạo ra và khai thác các cơ hội kinh doanh chuyển chúng thành các hàng hóa và dịch vụ tương lai. +KSKDvì cần thiết (necessity driven entrepreneurship): cá nhân bị bắt phải KSKDdo những nhân tố đẩy như không có việc làm, thất nghiệp, bị đuổi việc, hoàn cảnh gia đình xô đẩy. KSKDở đây không phải là phát hiện, tận dụng một cơ hội do thị trường đem lại mà là phương thức duy trì sự sống, thoát nghèo.Những người KSKDvì bắt buộc này thường cung cấp cho khách hàng những sản phẩm hoặc dịch vụ thông thường, đơn giản, đã có trên thị trường mà không có sự cải tiến nào. Trong khi những người KSKDkhi phát hiện cơ hội thường phát triển hoạt động kinh doanh mới đưa ra thị trường những sản phẩm và dịch vụ mới, tạo ra giá trị mới và mang giá trị đó đến đông đảo người tiêu dùng bằng cách sáng tạo và tận dụng những nguồn lực sẵn có [81]. - Theo đặc điểm: 14 + KSKDbằng cách thành lập doanh nghiệp độc lập: Doanh nghiệp mới được tạo dựng bởi một hoặc nhiều cá nhân độc lập không bị kiểm soát hoặc tài trợ bởi các doanh nghiệp đang hoạt động khác. Như vậy doanh nghiệp độc lập là sở hữu của cá nhân các sáng lập viên và các nhà đầu tư. + KSKDtrong công ty (intrapreneurship):tạo dựng một doanh nghiệp mới từ việc khai thác các cơ hội phát sinh từ công ty hiện đang hoạt động: có thể do ý tưởng mới được hình thành hoặc do công ty hiện tại không khai thác hiệu quả một nguồn lực nào đó. Hoạt động KSKDtrong công ty này lại được hỗ trợ và sở hữu (một phần) bởi các công ty hiện đang hoạt động. - Theo số người tham gia: + KSKD có thể bằng cách thành lập doanh nghiệp của một cá nhân + KSKDdo một nhóm người cùng tiến hành. - Theo mục đích: + Khởi sự có thể vì mục tiêu lợi nhuận (KSKD) + Khởi sự không vì mục tiêu lợi nhuận (thành lập doanh nghiệp công ích, doanh nghiệp xã hội). Tổng kết lại, KSKD gắn liền với phát triển kinh tế và tạo của cải, giới thiệu các sản phẩm chu trình giải pháp và dịch vụ mới cho người tiêu dùng và các nhà sản xuất, là công việc có ý nghĩa cho những người thích quyền lực, thách thức và là cơ hội để phát huy tính sáng tạo.Trong giới hạn của nghiên cứu này,KSKDlà quá trình tạo ra một tổ chức kinh doanh mới độc lập, hoạt động vì lợi nhuận để tận dụng cơ hội thị trường bởi vì loại hình KSKDnày phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở sinh viên đại học, những đối tượng đang ở thời kỳ lựa chọn nghề nghiệp và định hướng tương lai. KSKD là một quá trình vì KSKDliên quan tới nhiều hoạt động (hình thành ý tưởng, lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực…) diễn ra trong khoảng thời gian dài, chứ không chỉ đơn thuần là quyết định của một thời điểm hoặc một sự kiện.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan