BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN HOÀNG HẢI
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN VÀ
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
VIÊN NÉN METHYLPREDNISOLON
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
HÀ NỘI 2015
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
TRẦN HOÀNG HẢI
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN VÀ
THẨM ĐỊNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT
VIÊN NÉN METHYLPREDNISOLON
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ DƯỢC PHẨM VÀ BÀO CHẾ
MÃ SỐ:
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trần Linh
Nơi thực hiện: Trường đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: Từ 05/01/2015 đến 05/06/2015
HÀ NỘI 2015
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới thầy
giáo TS. Nguyễn Trần Linh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Công ty, các bạn đồng nghiệp
công tác tại phòng Nghiên cứu phát triển, phòng Kiểm tra chất lượng của công ty cổ
phần dược vật tư y tế Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự quan tâm của ban giám hiệu, phòng đào tạo và các thầy
cô đã dạy dỗ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
DS.Trần Hoàng Hải
MỤC LỤC
TRANG
PHẦN 1: TỔNG QUAN
1
1.1. Methylprednisolon
1
1.1.1. Công thức cấu tạo và tên khoa học
1
1.1.2. Tính chất lý hóa
1
1.1.3. Dược lý và cơ chế tác dụng
2
1.1.4. Dược động học
4
1.1.5. Chỉ định
5
1.1.6. Chống chỉ định
5
1.1.7. Thận trọng
6
1.1.8. Thời kỳ mang thai và cho con bú
6
1.1.9. Tác dụng không mong muốn (ADR)
6
1.1.10. Liều lượng
7
1.2. Một số nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của viên nén
8
1.2.1. Sử dụng nguyên liệu Methylprednisolon siêu mịn
8
1.2.2. Sử dụng tá dược siêu rã
9
1.2.3. Sử dụng chất gây thấm
10
1.2.4. Chế tạo hệ phân tán rắn chứa Methylprednisolon
11
1.2.5. Sử dụng dạng nguyên liệu kết tinh hay vô định hình
11
PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12
2.1. Nguyên vật liệu
12
2.2. Thiết bị nghiên cứu
13
2.3. Phương pháp nghiên cứu
14
2.3.1. Phương pháp bào chế viên Methylprednisolon 16 mg
14
2.3.2. Phương pháp đánh giá
15
2.3.3. Thẩm định quy trình sản xuất viên nén Methylprednisolon 16 mg
17
2.3.3.1. Tóm tắt quy trình sản xuất viên nén Methylprednisolon 16 mg
17
2.3.3.2. Các giai đoạn quan trọng cần thẩm định trong quy trình sản xuất
viên nén Methylprednisolon 16 mg
18
PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
19
3.1. Xây dựng đường chuẩn của Methylprednisolon
19
3.2. Đánh giá viên nén Methylprednisolon công ty đang sản xuất theo
tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV
20
3.3. Nghiên cứu biện pháp cải thiện độ hòa tan của viên nén
Methylprednisolon 16 mg
22
3.3.1. Giảm kích thước tiểu phân nguyên liệu
22
3.3.2. Thay đổi tỷ lệ tá dược trong công thức
23
3.3.3. Sử dụng chất gây thấm
30
3.3.4. Thay nước bằng cồn pha tá dược dính
31
3.3.5. Thay đổi phương pháp bào chế
33
3.3.6. Chế tạo hệ phân tán rắn
34
3.3.7. Kết quả và nhận xét
3.3.7.1. Kết quả khảo sát các biện pháp cải thiện độ hòa tan của viên nén
Methylprednisolon 16 mg từ công thức đang sản xuất tại công ty
3.3.7.2. Nhận xét
37
3.4. Bào chế viên nén Methylprednisolon 16 mg ở qui mô Pilot
39
3.5. Theo dõi độ ổn định của viên nén Methylprednisolon 16 mg ở điều
kiện lão hóa cấp tốc
42
3.6. Kết quả thẩm định quy trình sản xuất viên nén Methylprednisolon
16 mg
3.6.1. Số lô được thẩm định và chi tiết lô
37
39
43
43
3.6.2. Giai đoạn trộn bột kép
43
3.6.3. Giai đoạn trộn ướt
44
3.6.4. Giai đoạn sấy khô
46
3.6.5. Giai đoạn xát hạt khô
47
3.6.6. Giai đoạn bao trơn và trộn đồng nhất
47
3.6.7. Giai đoạn dập viên
51
3.6.8. Giai đoạn ép vỉ
54
3.6.9. Kết luận
54
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
55
4.1
Kết luận
55
4.2
Đề xuất
56
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
ADR
Adverse Drug Reaction
BP
Dược điển Anh ( British Pharmacopoeia )
CTPT
Công thức phân tử
DĐVN IV
Dược điển Việt Nam IV
DST
Natri tinh bột glycolat (SSG)
KLPT
Khối lượng phân tử
PVP K30
Povidon K30
TDSR
Tá dược siêu rã
USP
Dược điển Mỹ ( The United States Pharmacopeia )
PVP
Polyvinylpyrolidon
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
TÊN BẢNG
Bảng 2.1: Nguyên vật liệu
Bảng 3.1: Mật độ quang của Methylprednisolon trong môi
trường ethanol
2
3
4
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá viên nén Methylprednisolon 16 mg
công ty đang sản
Bảng 3.3: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
Methylprednisolon 16 mg công ty đang sản xuất
Bảng 3.4: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
Methylprednisolon 16 mg bào chế từ nguyên liệu nghiền mịn
TRANG
12
19
21
21
22
Bảng 3.5: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
5
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 2 ( thay đổi
24
tỷ lệ tá dược)
Bảng 3.6: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
6
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 3( thay đổi
25
tỷ lệ tá dược)
Bảng 3.7: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
7
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 4 ( thay đổi
27
tỷ lệ tá dược)
Bảng 3.8: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
8
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 5 ( thay đổi
28
tỷ lệ tá dược)
9
10
Bảng 3.9: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
Methylprednisolon 16 mg sử dụng chất gây thấm
Bảng 3.10: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
Methylprednisolon 16 mg dùng cồn pha tá dược dính
30
32
Bảng 3.11: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
11
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 8 ( thay đổi
33
phương pháp bào chế)
Bảng 3.12: % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
12
Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 9 ( chế tạo
35
hệ phân tán rắn )
Bảng 3.13: % Methylprednisolon hòa tan theo thời gian của
13
viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức của
38
công ty và các công thức khảo sát.
Bảng 3.14: % Methylprednisolon hòa tan theo thời gian của
14
viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế ở qui mô Pilot và
phòng thí nghiệm
41
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
1
2
3
TÊN HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Sơ đồ bào chế viên nén Methylprednisolon 16 mg
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ (D)
và nồng độ (mcg/ ml)
Hình 3.2: Đồ thị % Methylprednisolon hòa tan từ viên nén
Methylprednisolon 16 mg công ty đang sản xuất
TRANG
14
19
21
Hình 3.3: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
4
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế từ nguyên liệu nghiền
23
mịn (CT1) và bào chế theo công thức công ty đang sản xuất
Hình 3.4: Đồ thị so sánh % Methylprednsolon hòa tan từ viên
5
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 2 ( thay
24
đổi tỷ lệ tá dược) và công thức 1
Hình 3.5: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
6
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 3 ( thay
26
đổi tỷ lệ tá dược) và công thức 2
Hình 3.6: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
7
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 4 ( thay
27
đổi tỷ lệ tá dược) và công thức 3
Hình 3.7: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
8
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 5 ( thay
29
đổi tỷ lệ tá dược) và công thức 3
Hình 3.8: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
9
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 6 ( sử
dụng chất gây thấm) và công thức 3
31
Hình 3.9: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ viên
10
nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 7 (dùng
32
cồn pha tá dược dính) và công thức 3
Hình 3.10: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ
11
viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 8
34
( thay đổi phương pháp bào chế) và công thức 3
Hình 3.11: Đồ thị so sánh % Methylprednisolon hòa tan từ
12
viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức 9
36
( chế tạo hệ phân tán rắn) và công thức 3
Hình 3.12: Đồ thị % Methylprednisolon hòa tan theo thời gian
13
của viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế theo công thức
38
của công ty và các công thức khảo sát.
Hình 3.13: Đồ thị biểu diễn % Methylprednisolon hòa tan theo
14
thời gian của viên nén Methylprednisolon 16 mg bào chế ở qui
mô Pilot và phòng thí nghiệm
41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế,
ngành dược cũng có những bước phát triển nhất định. Việc đánh giá độ hòa tan của
các viên nén, viên nang ở các phòng kiểm nghiệm nhằm đánh giá sinh khả dụng của
sản phẩm là cần thiết, đặc biệt đối với các dược chất ít tan.
Methylprednisolon là một dược chất truyền thống, thuộc nhóm chống viêm
và giảm miễn dịch glucocorticoid. Tuy nhiên, Methylprednisolon là một chất hầu
như không tan trong nước. Vì vậy việc cải thiện sinh khả dụng của dạng thuốc chủ
yếu tác động vào việc cải thiện độ hòa tan của Methylprednisolon. Hiện tại công ty
Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đang tiến hành sản xuất viên nén
Methylprednisolon 16 mg, tuy nhiên độ hòa tan chưa cao thường thấp sát với giới
hạn cho phép theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV và hàm lượng thường không
ổn định đối với từng lô sản xuất..
Vì lí do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu cải thiện độ hòa tan của viên
nén Methylprednisolon 16 mg” với mục tiêu:
1- Cải tiến công thức và qui trình bào chế viên nén Methylprednisolon 16 mg của
công ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa đang sản xuất nhằm cải thiện độ hòa
tan.
2- Thẩm định được qui trình sản xuất viên nén Methylprednisolon 16 mg tại công
ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1. Methylprednisolon:
Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - α - Methyl của
Prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Methylprednisolon được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến
tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: Viêm khớp
dạng thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch( viêm động mạch thái
dương và viêm quanh động mạch nốt), bệnh Sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại
tràng mạn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt và những bệnh dị ứng nặng
gồm cả phản vệ; trong điều trị ưng thư như bệnh Leukemia cấp tính, u lympho,
ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt. Methylprednisolon còn có chỉ định trong
điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.[3]
1.1.1. Công thức cấu tạo và tên khoa học:
Công thức phân tử: C22H30O5
Khối lượng phân tử: 374,5
Tên khoa học:
11β,17,21 - trihydroxy - 6α - methyl - pregna - 1,4 - dien - 3,20 - dion
1.1.2. Tính chất lý hóa:
Methylprednisolon là dạng bột kết tinh đa hình trắng hoặc gần như trắng.
Thực tế không tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96%, ít tan trong aceton và
diclomethan.[5]
1
1.1.3. Dược lý và cơ chế tác dụng:
Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6-α-methyl của
Prednisolon có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
Do Methyl hóa Prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã dược loại
trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+ , và gây phù. Tác dụng chống viêm của
Methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của Prednisolon.[3]
Chứng viêm bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát
mạch và thấm của các bạch cầu vào mô bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các
hiện tượng này. glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch
cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa Eosin, bạch cầu
đơn nhân trong máu ngoại biên. Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động
các bạch cầu trung tính từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu
lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thâm nhiễm vào vị trí viêm bị
giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về
tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho,
các bạch cầu ưa Eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả
của sự chuyển vận của chúng từ mạch máu vào mô dạng lympho.[3]
Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào Lympho và của các
đại thực bào của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các
chất gây gián phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc
biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi
sinh vật và hạn chế việc sản sinh Interferon-gama, Interleukin-1, chất gây sốt, các
men Collagenase và Elastase, yếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa
Plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh
Interleukin-2.[3]
Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động
đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp Prostaglandin do hoạt hóa
Phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số Phospholipid màng
có tác dụng ức chế sự tổng hợp Prostagladin. Corticosteroid cũng làm tăng nồng
độ Lipocortin, là Protein gây giảm tính khả dụng của Phospholipid, cơ chất của
2
Phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện
Cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng Enzym để sản sinh
Prostaglandin.[3]
Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của
Kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng Histamin giải phóng bởi
bạch cầu ưa Base.[3]
Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác
dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều
trung bình không có tác dụng này.
Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho-T.
Những tế bào-T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với
tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho
không bình thường, gồm cả một số tế bào ưng thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. .
Glucocoeticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình(Apoptosis) ở những
lympho bào, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những
tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh Leukemia
cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.[3]
Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm
trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị
với thuốc kích thích Beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị
tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này
vẫn cần tiếp tục dùng Corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn
hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế
chức năng tuyến thượng thận thường hết trong vòng 1 đến 2 tuần.[3]
Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác
không hiệu quả, có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có
tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định
ngừng dùng thuốc.
Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp
khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như
3
Lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch
nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ. Đối với những rối
loạn nặng này, liều glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh
chóng và để giảm thiểu các thương tổn mô, sau đó là giai đoạn cũng cố với một
liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng. Trong bệnh
viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tính, có
thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm dần nhanh. Có thể điều trị người có triệu
chứng chính của bệnh ở một hoặc một số ít khớp bằng cách tiêm Corticosteroid
trong khớp.[3]
Ở trẻ em bị viêm khớp mạn tính với những biến chứng đe dọa đời sống,
đôi khi dùng Methylprednisolon trong liệu pháp tấn công. Có thể tiêm
Corticosteroid trong khớp, như trong bệnh của người lớn, nhưng ở trẻ em những
dấu hiệu đặc trưng hội chứng Cushing và chứng loãng xương với xẹp đốt sống và
chậm lớn sẽ phát triển nhanh.[3]
Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn
tính, và bệnh Crohn. Có thể dùng Methylprednisolon dưới dạng thụt giữ trong
bệnh viêm loét đại tràng loét nhẹ, và dùng uống trong những đợt cấp tính nặng
hơn.[3]
Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh
viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10
tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.[3]
Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô,
bệnh huyết thanh, mày đay, viêm gia tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù
thần kinh-mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.[3]
Trong thiếu máu tan máu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân
chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản.[3]
1.1.4. Dược động học:
Hấp thu: Methylprednisolon hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng
xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 - 2 giờ sau khi dùng thuốc.
4
Thời gian tác dụng sinh học (ức chế tuyến yên) khoảng 1,5 ngày, có thể coi là tác
dụng ngắn.[3]
Phân bố: Thuốc phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được hàng rào nhau
thai và sữa mẹ một lượng nhỏ. Methylprednisolon thành lập các phức hợp yếu dễ
tách với Albumin và Transcortin, khoảng 40 - 90% thuốc được gắn kết với các
chất này. Tác động của nội tế bào của Glucocorticoid đưa đến một sự khác biệt
rõ ràng giữa thời gian bán hủy trong huyết tương và thời gian bán hủy theo dược
lý học. Thời gian bán hủy khoảng 3 giờ.[3]
Thời gian kéo dài hoạt động kháng viêm của các glucocorticoid cũng tương đồng
với thời gian giảm hoạt động của trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA)
Chuyển hóa: Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển
hóa của Hydrocortison.[3]
Thải trừ: Các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu.[3]
1.1.5. Chỉ định:
Methylprednisolon được chỉ định trong liệu pháp không đặc hiệu cần đến
tác dụng chống viêm và giảm miễn dịch của glucocorticoid đối với: Viêm khớp
dạng thấp, Lupus ban đỏ hệ thống, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái
dương và viêm quanh động mạch nốt, bệnh Sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại
tràng mạn, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng
gồm cả phản vệ; trong điều trị ung thư, như bệnh Leukemia cấp tính, u lympho,
ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.[3]
Methylprednisolon còn có chỉ định trong điều trị hội chứng thận hư
nguyên phát.[3]
1.1.6. Chống chỉ định:
Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
Quá mẫn với Methylprednisolon.
Thương tổn da do Virus, nấm hoặc lao.
Đang dùng Vaccin Virus sống.[3]
5
1.1.7. Thận trọng:
Sử dụng thận trọng ở những người bệnh loãng xương, người mới nối
thông mạch máu, rối loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường,
tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
Do nguy cơ có những tác dụng không mong muốn, phải sử dụng thận
trọng Corticosteroid toàn thân cho người cao tuổi, với liều thấp nhất và trong thời
gian ngắn nhất có thể được.
Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời
gian dài điều trị hoặc khi có Stress
Khi dùng liều cao có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng Vaccin.
Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với sự ức chế tuyến thượng thận khi điều
trị.[3]
1.1.8. Thời kỳ mang thai và cho con bú:
Dùng kéo dài Corticosteroid toàn thân cho người mẹ có thể dẫn đến giảm
nhẹ thể trọng của trẻ sơ sinh.
Không chống chỉ định Corticosteroid đối với người cho con bú.[3]
1.1.9. Tác dụng không mong muốn (ADR):
Những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhiều nhất khi dùng
Methylprednisolon liều cao và dài ngày.
Methylprednisolon ức chế tổng hợp prostaglandin và như vậy làm mất tác
dụng của Prostaglandin trên đường tiêu hóa, gồm ức chế tiết acid dạ dày và bảo
vệ niêm mạc dạ dày. Nhiều ADR có liên quan đến tác dụng này của
glucocorticoid.
Thường gặp, ADR>1/100
Thần kinh trung ương: Mất ngủ, thần kinh dễ bị kích động.
Tiêu hóa: Tăng ngon miệng, khó tiêu.
Da: Rậm lông.
Nội tiết và chuyển hóa: Đái tháo đường.
Thần kinh cơ và xương: Đau khớp.
Mắt: Đục thủy tinh thể, Glaucom.
6
Hô hấp: Chảy máu cam.
Ít gặp, 1/1000
- Xem thêm -