HỌC VIỆN NNN N HIỆP VIỆT NMG
KHOA MÔI TRƯỜN
-------------------
KHÓA LÚẬ̀ T́T ̀NHI缬̣P
T缬̀ ĐÊ TAI:
“̀NHI缬̀ CỨÚ CHẾ TẠO THÀ SÌH HỌC
(BIOCHAR) TỪPHẾ PHỤ PHẨM ̀ỒN ̀NHIỆP
VA Ứ̀N DỤ̀N TRÒN XỬ LÝ MÔI TRƯỜN”
̀gười thực hiện
Lớp
: TẰN THỊ KIÊÚ LOÀ
: MTE
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜN
Niáo viên hướng dẫn : ThS.HỒ THỊ THÚY HẰ̀N
Hà ̀ô ̣i – 2016
HỌC VIỆN NNN N HIỆP VIỆT NMG
KHOA MÔI TRƯỜN
-------------------
KHÓA LÚẬ̀ T́T ̀NHI缬̣P
T缬̀ ĐÊ TAI:
“̀NHI缬̀ CỨÚ CHẾ TẠO THÀ SÌH HỌC
(BIOCHAR) TỪPHẾ PHỤ PHẨM ̀ỒN ̀NHIỆP
VA Ứ̀N DỤ̀N TRÒN XỬ LÝ MÔI TRƯỜN”
̀gười thực hiện
: TẰN THỊ KIÊÚ LOÀ
Lớp
: MTE
Khóa
: 57
Chuyên ngành
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜN
Niáo viên hướng dẫn : ThS.HỒ THỊ THÚY HẰ̀N
Đia điêm thực tâp̣
:Bộ môn Công nghệ Môi trường
Hà ̀ô ̣i – 2016
ii
LƠI CMM Ǹ
Trong qua trinh thưc hiêṇ khoa luâ ̣n tôt nghiêp,
̣ ngoai sư cô găng cua ban
thân tôi đa nhâ ̣n đươc rât nhiêu sư giup đơ, nhân dip nay tôi xin bay to long biêt
ơn vơi nhưng sư giup đơ đo.
Trươc hêt tôi xin gửi lời cam ơn ban chu nhiệm khoa Môi trường, cac thầy
cô giao trong khoa va trong bộ môn Công nghệ Môi Trường, Học viện Nông
Nghiệp Việt Nam, gia đinh va cùng toan thể bạn bè cua tôi.
Để co đươc kêt qua nay tôi xin đươc bay to long kính trọng va biêt ơn sâu
săctơi TS. Trinh Quang Huy, ThS. Nguyễn Ngọc Tu va đặc biệt la ThS. Hồ Thi
Thuy Hằng- người đa luôn tận tinh chỉ bao, truyên đạt cho tôi rât nhiêu kiên thức,
kỹ năng lam việc, kỹ năng sông, giup đơ tôi trong học tập, nghiên cứu va theo sat
tôi trong suôt qua trinh thưc hiện khoa luận nay.
Tôi xin chân thanh gửi lời cam ơn tơi anh kỹ thuật viên Trần Minh Hoang
tại phong thí nghiệm- Bộ môn Công nghệ Môi Trường cùng cac bạn Phùng Thi
Ngọc Mai, Hồ Thi Thương đa giup đơ cho tôi thưc hiện đê tai.
Mặc dù đa co nhiêu cô găng để thưc hiện đê tai một cach hoan chỉnh nhât.
Song do điêu kiện nghiên cứu con hạn chê, nên khoa luận không thể tranh khoi
nhưng thiêu sot nhât đinh. Tôi mong nhận đươc nhưng ý kiên đong gop cua cac
thầy cô giao, cac nha khoa học va toan thể bạn đọc.
Tôi xin chân thanh cam ơn!
Ha Nô ̣i, ngay 20 thang 05 năm 2016
̀gười thực hiêṇ
Tăng Thi Kiêu Loan
i
MỤC LỤC
LƠI CẢG ƠNN....................................................................................................i
GỤC LỤC.........................................................................................................ii
DMNH GỤC CAC CHƯ VIÊT TĂT..............................................................iv
DMNH GỤC BẢN .........................................................................................v
DMNH GỤC HINH.........................................................................................vi
GỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Gục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
CHƯƠNN 1. TỔN QUMN TÀI LIỆU...........................................................4
1.1. Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại
Việt Nam...............................................................................................4
1.1.1. Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam...............4
1.1.2.Thực trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam..................8
1.2. Than sinh học và các ứng dụng của than sinh học trên thế giới và Việt Nam
.............................................................................................................14
1.2.1. Than sinh học (Biochar)........................................................................14
1.2.2. Gột số ứng dụng của than sinh học.......................................................20
CHƯƠNN
2. ĐỐI TƯỢN , NỘI DUN VÀ PHƯƠNN
PHAP
N HIÊN CỨU...................................................................................25
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...................................................25
2.4.2. Phương phápbố trí thí nghiệm...............................................................26
2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính của vật liệu..........................................26
ii
CHƯƠNN 3. KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................31
3.1. Đặc tính vật liệu nghiên cứu ban đầu.......................................................31
3.2. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và
hình dạng của than sinh tạo thành.........................................................35
3.3. Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của
than sinh tạo thành.................................................................................38
3.4. Đánh giá đặc tính pH, EC, CEC của than sinh học tạo thành..................42
KÊT LUẬN VÀ KIÊN N HỊ.........................................................................50
1. Kết luận.......................................................................................................50
2. Kiến nghị.....................................................................................................51
TÀI LIỆU THMG KHẢO...............................................................................52
iii
DÀH MỤC CAC CHƯ VIẾT TĂT
Msh
CEC
EC
IG
FC
TSH
VG
Độ tro
Khả năng trao đổi cation
Độ dẫn điện
Độ ẩm
Cacbon cố định
Than sinh học
Vật chất bay hơi
iv
DÀH MỤC BM̀N
Bảng 1.1: Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam..............................................6
Bảng 1.2: Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu.........................7
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp...........8
Bảng 1.4: Hiệu quả xã hội của việc tái chế phế phụ phẩm nông nghiệp làm
phân hữu cơ.........................................................................................12
Bảng 1.5: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng lúa ở Việt Nam.........23
Bảng 1.6: Ảnh hưởng than sinh học lên sản lượng rau của Việt Nam............23
Bảng 1.7: Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng của đậu phộng ở
Ninh Thuận..........................................................................................24
Bảng 3.1: Đặc trưng pH, EC của các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu
.............................................................................................................31
Bảng 3.2: Thành phần tương đối củacủa các loại phế phụ phẩm trong
nghiên cứu...........................................................................................32
Bảng 3.3: Thành phần tương đối của vỏ trấu (%)...........................................34
Bảng 3.4: Thành phần tương đối của rơm rạ (%)............................................34
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về màu sắc của
than sinh học tạo thành........................................................................36
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng
của than sinh tạo thành........................................................................38
Bảng 3.7: Kết quả kiểm định khối lượng than sinh học tạo thành ở các giá
trị nhiệt độ...........................................................................................40
Bảng 3.8: Đặc trưng giá trị pH, EC của than sinh học tạo thành....................42
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định pH than sinh học ở các giá trị nhiệt độ.............45
Bảng 3.10: Kết quả kiểm định EC than sinh học ở các giá trị nhiệt độ..........45
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ
thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47
v
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm II phụ
thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47
vi
DÀH MỤC HÌ̀H
Hình 1.1: Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014................4
Hình 1.2:Phế phụ phẩm nông nghiệp................................................................5
Hình 1.3: Các hình thức sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng
sông Hồng năm 2012..........................................................................10
Hình 3.1: Sự thay đổi khối lượng than sinh học theo nhiệt độ........................40
Hình 3.2: Sự thay đổi pH của than sinh học theo các mức nhiệt độ...............43
Hình 3.3: Sự biến động EC của than sinh học theo các mức nhiệt độ............44
Hình 3.4: Đặc trưng CEC của than sinh học tạo thành từ các nhiệt độ
khác nhau............................................................................................46
vii
MỞ ĐẦÚ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, là chỗ
dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như đảm bảo an ninh lương
thực. Gặc dù, Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng
cho ngành công nghiệp, số lượng các khu công nghiệp vừa và nhỏ ngày càng
tăng lên, chiếm dần diện tích đất nông nghiệp, nhưng sản lượng các loại nông
sản vẫn tăng liên tục qua các năm. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn, tính đến tháng 12/2015 cả nước có: sản lượng lúa ước
tính đạt 45,22 triệu tấn, tăng 241 nghìn tấn;cây ngô đạt 5281 nghìn tấn tăng
1,5%; cây sắn đạt 10,67 triệu tấn tăng 464 nghìn tấn; rau các loại sản lượng
đạt 15,7 triệu tấn tăng 276,6 nghìn tấn; đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn
tấn tăng 5,634 nghìn tấn so với năm 2014. Với sản lượng hằng trăm triệu tấn
nông sảnnhư vậy tương ứng với một lượng lớn phế phụ phẩm nông nghiệp
phát sinh hằng năm như trấu và rơm rạ40,80 triệu tấn;lá và bã mía 15,60 triệu
tấn; thân và lõi ngô 9,20 triệu tấn; vỏ cà phê 1,17 triệu tấn; mùn cưa 1,12 triệu
tấn…(Nguyễn Đặng Mnh Thi, Bio-Energy in Vietnam, 2014). Các phế phụ
phẩm này được sử dụng làm chất đốt, chất độn chuồng,thức ăn cho gia súc, ủ
gốc cây, làm giá thể trồng nấm, tuy nhiên hiện nay phần lớn phế phụ phẩm
nông nghiệp bị bỏ ngay tại đồng ruộng, đổ ra kênh mương, hay đốt trực tiếp
tại đồng ruộng đặc biệt là sau mỗi vụ thu hoạch gây nên tình trạnglãng phí tài
nguyên và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường. Do đó, việc
nghiên cứucác giải pháp tận thu nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp để sử dụng
hiệu quả nguổn tài nguyên này và giảm thiểu các tác động môi trường là vấn
đề đáng được quan tâm hiện nay.
1
Trên thế giới và Việt Nam,hiện nay ngoài các hình thức sử dụng truyền
thống, phế phụ phẩm còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau như: chế tạo cồn sinh học làm nhiên liệu, chế tạo vật liệu xử lý môi
trường, sản xuất than sinh học (Biochar)... Trong đó than sinh học (TSH)
đang là hướng nghiên cứu được quan tâm, đây là sản phẩm của quá trình nhiệt
phân yếm khí các vật liệu hữu cơ, tạo ra loại vật liệu mới có tính ứng dụng
trong đời sống và thân thiện với môi trường. TSH được sử dụng làm phân bón
thế hệ mới, cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng giữ nước và các chất
dinh dưỡng, bảo vệ các loại vi khuẩn sống trong đất, chống lại các tác động
xấu của thời tiết, xói mòn đất, làm tăng sản lượng cây trồng và giải quyết
được nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Ngoài ra, nócó thể làm chất đốt
thay cho than đá, dầu mỏ đang có nguy cơ cạn kiệt. Đặc biệt, TSH đang được
ứng dụng thử nghiệm làm vật liệu xử lý nước thải, (Tạp trí Stinfo số 6-2015,
Than sinh học- Hiệu quả nhờ công nghệ). Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên
cứu về than sinh học như tại Nhật Bản, TSH được cấy thêm vi sinh vật để xử
lý chất thải nhà vệ sinh, bảo vệ môi trường; trường Đại học Politécnica de
Gadrid (Tây Ban Nha) đã nghiên cứu chế tạo than sinh học từ bùn thải ứng
dụng trong cải tạo tính chất của đất… Ở Việt Nam, đã bước đầu nghiên cứu
và ứng dụng than sinh học tại một số địa phương như: Viện Gôi trường Nông
nghiệp (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) sản xuất thành công TSH từ
rơm, rạ; Gai Thị Lan Mnh (Đại học Khoa học Thái Nguyên) sáng chế TSH từ
rơm rạdùng làm phân bón; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sử dụng TSH từ trấu
làm giá thể, đất nhân tạo và phân bón hữu cơ vi sinh... Từ các nghiên cứu đó
cho thấy sự phát triển trong hướng nghiên cứu thu hồi và ứng dụng phế phụ
phẩm nông nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, tổ chức International Biochar
Initiative, 2014đã chỉ ra đặc tính của TSH phụ thuộc nguyên liệu đầu vào và
quá trình nhiệt phân. Gỗi loại nguyên liệu đầu vào và mỗi quá trình đốt khác
nhau tạo than sinh học có đặc tính khác nhau do đó tiềm năng nghiên cứu than
2
sinh học và sử dụng chúng cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, vật
liệu xử lý môi trường là rất lớn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu chế tạo than sinh học (Biochar) từ phế phụ phẩm
nông nghiệp và ứng dụng trong xử lý môi trường”để đánh giá đặc tính và
thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học chế tạo từ các loại phế phụ
phẩm nông nghiệp khác nhau.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chế tạo than sinh học từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau
Thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học
3. Yêu cầu nghiên cứu
Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được mục tiêu đề ra của đề tài
Phương pháp thực hiện và bố trí thí nghiệm đòi hỏi phải có tính chính
xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
3
CHƯǸN 1. TỔ̀N QÚÀ TAI LIỆÚ
1.1. Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại
Việt ̀am
1.1.1. Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có truyền thống làm nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay, với
hai vùng đồng bằng phì nhiêu là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho cây nông nghiệp phát triển
quanh năm, đa dạng loại giống cây trồng; cùng với lực lượng lao động dồi
dào nhiều kinh nghiệm đã đưa Việt Nam trở thành một nước lợi thế với nền
nông nghiệp phát triển, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng
như cũng như đảm bảo an ninh lương thực.Sản lượng nông sản Việt Nam liên
tục tăng qua các năm thể hiện qua biểu đồ sản lượng của 3 loại cây trồng: lúa,
ngô, mía trong giai đoạn từ năm 2010-2014 (Hình 1.1); cũng theo theo thống
kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sản lượng nông sản năm
2015, cả nước có: sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, cây ngô đạt 5281
triệu tấn, cây sắn đạt 10,67 triệu tấn, rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn,
đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn.
50000
45000
Sản lượng (tấn)
40000
40005.6
43737.8
42398.5
44039.1
44975
35000
30000
25000
20000
16161.7
17539.6
19015.4
20128.5
19927.5
15000
10000
5000
0
4625.7
4835.6
4973.6
5191.2
5191.7
2010
2011
2012
2013
S ơ bộ 2014
Lúa
Ngô
Mía
Hình 1.1: Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014
Nguồn: Tổng cục thông kê (2014)
4
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp hay chế biến nông sản, bên cạnh
những sản phẩm chính sẽ phát sinh những phế phụ phẩm khác. Khiến cho nền
nông nghiệp đã và đang phải đối mặt với việc xử lý phế thải trồng trọt, đặc
biệt khi mùa thu hoạch đến. Khi trồng lúa ngoài hạt lúa thu hoạch được ta còn
có rơm, rạ; khi xay xát thóc ngoài gạo ta còn có tấm,cám, trấu; khi thu hoạch
ngoài hạt ngô ta còn có bẹ ngô, áo ngô, lõi ngô… Trong chăn nuôi gia súc,
ngoài sản phẩm chính là thịt, trứng hay sữa ta còn có phân… Các phế thải
nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt rất đa dạng như: rơm, rạ, vỏ
trấu, vỏ cà phê, lõi ngô, xơ dừa, dây khoai, thân cây đậu... (Hình 1.2).
Hình 1.2:Phế phụ phẩm nông nghiệp
Khối lượng phế phụ phẩm này rất lớn tuỳ thuộc vào loại cây trồng, hình
thức canh tác, mục đích sử dụng. Riêng đối với các cây trồng thuộc nhóm ngũ
cốc như lúa, ngô, khoai...phế phụ phẩm thải ra rất lớn. Những phế phụ phẩm
này thực sự là nguồn tài nguyên khổng lồ ước tính trên 100 triệu tấn/năm luôn
tồn tại và ngày càng tăng cùng với sự gia tăng diện tích và năng suất cây
trồng, giàu tiềm năng nhất là trấu, lá và bã mía, cây rừng tự nhiên (Bảng 1.1).
Các loại phế phụ phẩm này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đồng
5
thời giúp tạo thêm thu nhập cho người dân, tuy vậy nếu không có những hình
thức tận thu phế phụ phẩm phù hợp có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng
môi trường.
Bảng 1.1: Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt ̀am
Loại phế phụ phẩm
Số lượng (triệu tấn/năm)
40,80
15,60
14,07
9,20
9,07
7,79
5,58
2,47
2,00
1,17
1,12
0,80
0,41
6,37
Trâu va rơm
La va ba mía
Cây rừng tư nhiên
Thân va lõi ngô
Cây rừng trồng
Cây rừng thưa
Nguồn thai từ nganh giây
Cây vùng đồi trông đồi trọc
Cây công nghiệp lâu năm
Vo ca phê
Mùn cưa
Nguồn thai từ gỗ xây dưng
Cây ăn trai
Cac nguồn thai khac (dừa, đậu, khoai mi)
Nguồn: Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam (2014)
Trong đó, phế phụ phẩm trấu tập trung chủ yếu tại Đồng bằng Sông
Cửu Long, Đồng bằng Bắc Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Phế phụ phẩm
mùn cưa tập trung nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc. Vỏ cà phê có
nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên…Hầu hết các phế phụ phẩm nông nghiệp này có
hàm lượng chất xơ rất cao ví dụ như rơm chứa 34% chất xơ, lá mía chiếm
43%...nên rất khó tiêu hoá. Gặt khác một số loại phế phụ phẩm lại khó chế
biến và dự trữ khi thu hoạch đồng loạt như cây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá
mía…Đó cũng là lí do làm cho người nông dân chỉ sử dụng một phần các loại
phế phụ phẩm này ở dạng tươi làm thức ăn cho gia súc.
Bên cạnh, nguồn phế phụ phẩm rất đa dạng, các nghiên cứu trước nhận
địnhcác thành phần hydrate cacbon chính có trong các phế phụ phẩm nông
nghiệp đều là xenlulozo, hemixenlulozo, và lignin chiếm 90% về khối lượng
(Bảng 1.2); về thành phần nguyên tố hóa học trong phế phụ phẩm nông
6
nghiệp cho thấy thành phần chủ yếu của chúng là các nguyên tố Cacbon,
Hidro, Oxi, Nittơ, Photpho, Oxi, Silic… Đặc biệt Silic là nguyên tố không chỉ
chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tươi mà còn chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần
tro của các phế phụ phẩm, (Bảng 1.3). Đó là các nguyên tố đa lượng cần thiết
cho đất và cây trồng, nếu không có các phương thức sử dụng phế phụ phẩm
phù hợp và tận thu đối đa nguồn tài nguyên này sẽ gây thất thoát một lượng
lớn các nguyên tố đa lượng: O, Si, Ml, Fe, Ca, K, P, N, C, H.
Bảng 1.2: Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu
Thành phần
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Vo trâu
La tre
Rơm rạ
Mùn cưa
La mía
La ngô
Lõi ngô
Xenlulozo
(%)
25-35
45-50
39,2
45,1
35-45
61,2
41,5
Hemixenlulozo
(%)
18-21
20-25
23,5
28,1
26,2-35,8
19,3
13
Nguồn:
(1) Haiqing Yang1 and Kuichuan Sheng (2007);
(2) Dr J N Shah,Dr S R Shah and Sweety Agrawal (2012);
(3) T.S. El-TayebI; A.A. AbdelhafezI; S.H. AliII; E.M. Ramadan (2015);
(4) T.S. El-TayebI; A.A. AbdelhafezI; S.H. AliII; E.M. Ramadan (2015);
(5) Wiley, Society of Chemical Industry (2015);
(6) Braz. J. Microbiol (2012);
(7) Kiran R. Garadimani , G. U. Raju , K. G. Kodancha (2015).
7
Lignin
(%)
26-31
20-30
36,1
24,1
11,4-25,2
6,9
35,2
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp
Loại tro
Coi
Rạ chiêm
Cây sậy
Thân ngô
Rạ mùa
La mía
Rạ nêp
Tầu dừa
Dâu tằm
Ba mía
Mạt cưa
La phi lao
Cây su vẹt
Cây trinh nư
Cây vừng
Cây đay
Trâu
Trâp
Cây săn
Cây bông
% tan
trong
nước
37,0
3,2
9,5
13,7
6,8
8,1
5,9
35,0
20,4
16,5
6,4
0,8
17,0
25,2
35,7
51,9
4,2
0,8
32,1
33,8
% tan
trong
HCl
57,0
13,3
26,9
36,2
18,2
19,3
11,0
76,2
70,1
39,1
54,6
41,5
56,1
70,8
93,0
89,2
4,6
9,0
98,4
94,8
SiO2
Al2O3
Fe2O3
P2O5
K2O
CaO
43,0
86,7
73,1
63,8
81,8
80,7
89,0
23,8
29,9
60,9
45,4
58,5
43,9
29,2
7,0
10,8
95,4
91,0
1,6
5,2
1,34
2,04
1,08
0
0
0
0,3
0
0,4
0,2
2,2
4,3
3,6
0,6
0
0
0
5,8
0
0
1,49
3,19
2,79
2,09
3,29
1,49
1,29
1,49
1,59
1,29
3,69
3,09
1,19
2,19
1,19
0,50
2,39
1,09
1,49
1,49
3,3
0,9
3,3
9,5
1,2
2,3
0,6
6,4
8,8
8,4
2,0
1,0
1,6
5,8
7,9
4,8
0,6
0,4
19,0
16,4
22,2
2,0
5,4
8,3
4,1
5,0
3,5
21,0
12,2
9,9
3,8
0,5
10,2
15,7
21,4
31,2
2,5
0,5
19,2
20,3
6,4
2,6
5,1
5,2
3,8
5,5
1,7
11,2
25,1
3,8
20,6
17,5
12,2
16,6
24,4
18,2
0,8
0,5
17,7
23,2
Nguồn: Bùi Huy Hiên (2013)
1.1.2.Thực trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam
Như thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp đã đưa ra ở mục
1.1.1, nguồn phế phụ phẩm nước ta tương đối dồi dào, tuy nhiên các giải pháp
đã và đang được áp dụng trong tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp chưa tương
xứng với lượng phát sinh hiện nay. Trước đây, khi chưa cơ giới hóa trong
nông nghiệp, các phế phẩm nông nghiệp như rơm, rạ, bẹ ngô… được tái sử
dụng. Bẹ ngô được sử dụng làm chất đốt trong gia đình. Rơm và rạ vừa được
sử dụng làm chất đốt, vừa được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi đồng thời
cũng được dùng làm nguyên liệu ủ phân hữu cơ… Người nông dân có thể tận
dụng nguồn phế phẩm nông nghiệp vào nhiều mục đích khác nhau.Ngày nay,
đời sống được nâng cao, nhu cầu ngày một tăng, áp lực dân số gây nên áp lực
an ninh lương thực trên toàn cầu, các sản phẩm cung cấp cho nông nghiệp
8
ngày càng nhiều, nông nghiệp được cơ giới hóa, được chú trọng nhưng nó để
lại không ít hệ quả ảnh hưởng tới môi trường đời sống con người. Con người
không còn chú trọng đến việc tái sử dụng những phế phẩm nông nghiệp, vì
thế những phế phẩm nông nghiệp này thường bị bỏ lại ngay tại đồng ruộng
sau khi thu hoạch, thậm chí bị đốt ngay tại ruộng gây hậu quả nghiêm trọng
tới môi trường đất, môi trường khí và ảnh hưởng các vấn đề nhân sinh xã hội
khác. Do được cơ giới hóa, người dân dùng máy gặt, gặt lúa ngay trên đồng
ruộng, sau đó chỉ việc mang lúa về. Phế phẩm từ lúa như rơm và rạ, người
dân bỏ lại, thời gian sau sẽ đốt bỏ. Nhiều khi, người nông dân còn đốt rơm rạ
cùng một lúc, hiện tượng khói lan tỏa khắp nơi vừa ảnh hưởng tới môi trường,
vừa ảnh hưởng tới sức khỏe con người và thậm chí gây mất an toàn giao
thông. Vấn đề đặt ra hiện nay làm thế nào giải quyết triệt để việc tái sử dụng
phế phẩm nông nghiệp tạo sinh kế cho người nông dân đồng thời hạn chế
mức độ ảnh hưởng tới môi trường.
Theo kết quả khảo sát của Trịnh Sĩ Nam về các hình thức sử dụng phế
phụ phẩm nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012, (Hình 1.3) cho
thấy có 6 biện pháp xử lý phế phụ phẩm được người dân lựa chọn là: đốt trên
đồng, vùi trong đất, làm giá thể trồng nấm, bán, chăn nuôi và cho người khác.
Trong đó, tỷ lệ các hộ xử lý phế phụ phẩm sau thu hoạch bằng biện pháp đốt
là 73,14%;vùi là 16,28%; làm giá thể trồng nấm là 3,46%; bán là 1,64%; chăn
nuôi là 0,19% và cho người khác là 0,95%. Điều này cho thấy đốt phế phụ
phẩm vẫn là biện pháp xử lý phổ biến nhất của nông hộ hiện nay, các hình
thức sử dụng khác thì ít được phổ biến hơn.
Tuy nhiên khuynh hướng sử dụng phế phụ phẩm trên đồng ruộng cũng
có sự thay đổi ở các vụ trong năm phụ thuộc rất nhiều vào số vụ canh tác
nông phẩm trong năm, yếu tố thời tiết cũng như điều kiện canh tác của từng
nông hộ. Thường người dân đốt rơm ở vụ có có thời tiết thuận lợi, trời thường
nắng nóng nên tỷ lệ phế phụ phẩm cháy khi đốt cao hơn và thời gian cháy
9
cũng nhanh hơn. Với vụ thời tiết không được thuận lợi có mưa nhiều tỷ lệ các
hộ đốt rơm giảm, các hộ nông dân thường đốt phế phụ phẩm khi trời nắng và
cày vùi phế phụ phẩm khi trời mưa. Theo tập quán canh tác, người dân đốt
phế phụ phẩm để vệ sinh đồng ruộng chuẩn bị sản xuất vụ tiếp theo, đồng thời
lượng tro sau khi đốt được làm phân để bón cho ruộng.
1.49%
0.86% 0.17%
14.88%
6.13%
3.15%
73.32%
Bán
Đốt
Trồng nấm
Vùi trên
ruộng
Cho
Chăn nuôi
Hình 1.3: Các hình thức sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng
sông Hồng năm 2012
Biện pháp phổ biến nhất hiện nay là đốt, cụ thể phế phụ phẩm sau khi
thu hoạch được để lại trên đồng ruộng cho khô, sau đó người dân thu thành
đống và đốt. Đây là cách xử lý nhanh nhất, đơn giản, giảm giá thành, không
tốn nhiều công sức, đồng thời tiêu hủy mầm bệnh, không phải tuân theo quy
định nghiệm ngặt trong hoạt động vận hành. Nhưng nó cũng có nhược điểm
làm mất chất dinh dưỡng cho đất, gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm
trọng, mất cacbon, gây hiệu ứng nhà kính, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, gây ra các bệnh về đường hô hấp và gây hiện tượng khói mù cản trở
tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
Vùi trực tiếp vào đất trên đồng ruộng cũng là giải pháp truyền thống
được người nông dân áp dụng. Sau khi thu hoạch nông sản, phế phụ phẩm
10
- Xem thêm -