HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LƯU VĂN HUY
NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ
ĐẠI DƯƠNG TẠI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
9 62 01 15
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Phản biện 1: PGS.TS. Trần Hữu Cường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Phát
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Anh Tài
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Đại học Thái Nguyên
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam còn có vùng biển và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia rộng hơn 1
triệu km2 và hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ, trong đó có hai quần đảo lớn Hoàng Sa
và Trường Sa. Vùng biển của nước ta có trữ lượng hải sản rất lớn, phong phú và
đa dạng về loài, đồng thời là một trong những con đường giao thương quốc tế về
hàng hải rất thuận lợi, nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Hội nghị trung
ương 4 khóa X của Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về Chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020, với mục tiêu đưa nước ta trở thành một quốc gia
mạnh về biển, giàu lên từ biển, phát triển kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Thực hiện chiến lược đó các ngành kinh tế biển
đã được chú trọng đầu tư phát triển mạnh trong đó phải kể đến ngành khai thác
hải sản, đặc biệt ngành khai thác cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ
của nước ta. Nhờ có các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cũng như các địa
phương đến nay ngành cá ngừ đã tăng trưởng nhanh cả về số lượng tàu cá, sản
lượng và năng suất đánh bắt cũng như kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn
2011-2016. Cụ thể: (i) Về tàu cá, bình quân tăng trưởng 8,19%/năm; (ii) Về sản
lượng, bình quân tăng trưởng 19,95%/năm; (iii) Về năng suất khai thác bình
quân tăng trưởng 32,29%/năm; (iv) Về kim ngạch xuất khẩu, đạt 592,87 triệu
USD (VASEP, 2017), chiếm 7,14% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy
sản, tăng gấp 2,02 lần so với năm 2011 (bình quân tăng trưởng 10,59%/năm).
Ngoài phát triển kinh tế biển, ngành cá ngừ còn góp phần bảo vệ chủ quyền an
ninh biển đảo của Tổ quốc. Mặc dù tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế ngành cá
ngừ năm sau luôn cao hơn năm trước, tuy nhiên ngành cá ngừ vẫn còn nhiều hạn
chế chưa phát triển bền vững theo chuỗi giá trị do công nghệ khai thác và bảo
quản, thiếu liên kết dọc và ngang theo chuỗi, ngư trường xa bờ, chi phí sản xuất
cao, khả năng cạnh tranh thấp, phân phối lợi ích giữa các tác nhân chưa hợp
lý,... từ đây nghiên cứu sinh chọn đề tài nghiên cứu này là rất cấp thiết nhằm tìm
ra những điểm bất hợp lý trong phân phối giá trị gia tăng và lợi nhuận giữa các
tác nhân trong chuỗi trên cơ sở đó đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cấp
chuỗi theo hướng hiệu quả và bền vững.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương?
2) Thực trạng phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi, đâu là
những khó khăn, nút thắt trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam
Trung Bộ?
3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các
tỉnh Nam Trung Bộ?
4) Cần có những định hướng và giải pháp gì để nâng cấp chuỗi giá trị cá
ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ thời gian tới?
1
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, phân tích những hạn chế, tồn tại của chuỗi, đề xuất
xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại
các tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng hiệu quả và bền vững.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu chuỗi giá
trị cá ngừ đại dương.
- Đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
- Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ đến năm 2025.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích
chuỗi giá trị cá ngừ đại dương.
- Đối tượng khảo sát: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương ở các tỉnh Nam Trung Bộ bao gồm: Ngư dân (ND); Cơ sở thu mua,
thương lái/chủ vựa (LT/CV); Doanh nghiệp chế biến (DNCB); Doanh nghiệp
bán buôn (DNBB); Cơ sở bán lẻ (CSBL) và các cơ quan quản lý thủy sản ở
Trung ương và địa phương.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại 3 tỉnh trọng điểm về khai thác,
thu mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ đại dương (Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa).
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 20112015, số liệu sơ cấp về tình hình sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong chuỗi
thu thập trong 2 năm (2014-2015) và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào 4 nội dung chính sau: (i) Lập sơ đồ
chuỗi; (ii) Phân tích hoạt động chuỗi; (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
chuỗi; (iv) Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Phạm vi nghề nghiên cứu: Nghề câu cá ngừ đại dương.
- Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA LUẬN ÁN
1.5.1. Đóng góp về mặt khoa học
Trên cơ sở các tiếp cận về nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ ở trong và ngoài
2
nước, bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân
tích chi phí và lợi ích cũng như phương pháp phân tích định lượng bước đầu Luận
án đã đưa ra một số định hướng nâng cấp về sản phẩm, kênh phân phối, thị trường
tiêu thụ của chuỗi. Đồng thời đề xuất 7 nhóm giải pháp nâng cấp chuỗi có tính khả
thi cao bao gồm: (i) Giải pháp về nâng cao năng suất khai thác cá ngừ đại dương;
(ii) Giải pháp về nâng cao chất lượng cá ngừ đại dương; (iii) Giải pháp về liên
doanh/liên kết; (iv) Giải pháp về nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy tiêu
thụ; (v) Giải pháp về chơ chế chính sách; (vi) Giải pháp dịch vụ hậu cần trên
biển; (vii) Giải pháp về tác nhân chủ đọa trong chuỗi.
1.5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Thứ nhất, lập sơ đồ chuỗi thể hiện đầy đủ các thông tin về chuỗi bao
gồm các tác nhân tham gia vào chuỗi; tỷ lệ % đường đi của nguyên liệu qua các
kênh và qua các tác nhân khai thác, thu mua, chế biến đến sản phẩm cuối cùng
cung cấp cho người tiêu dùng.
- Thứ hai, làm rõ sự lưu chuyển, phân phối giá trị gia tăng và lợi nhuận
giữa các tác nhân trong từng kênh phân phối và cho toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ, xem tác nhân nào đang chi phối đến chuỗi
làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng (trực tiếp và gián tiếp) đến chuỗi
giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ làm cơ sở cho việc đề xuất
giải pháp nâng cấp chuỗi.
- Thứ tư, trên cơ sở sơ đồ hóa chuỗi; phân tích chi phí và lợi ích của chuỗi
cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi, bước đầu Luận án đã đưa ra
được một số định hướng và đề xuất được một số giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị
cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững đến năm 2025.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU
CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1) Khái niệm ngành hàng: Theo Fabre (1992), Ngành hàng là toàn bộ các
hoạt động được gắn kết chặt chẽ với nhau trong một quá trình từ sản xuất, vận
chuyển, chế biến đến phân phối sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
2) Khái niệm chuỗi cung ứng: Nagurney (2006), chuỗi cung ứng là một hệ
thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các nguồn lực liên quan
tới việc chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng.
Ganeshan and Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ
nguyên vật liệu thô cho tới sản phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến
và phân phối tới tay khách hàng cuối cùng.
3
3) Khái niệm chuỗi giá trị (CGT): Theo Porter (1985), chuỗi giá trị là
chuỗi tất cả các hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong doanh
nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Với xu hướng tự
do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị được mở
rộng ở phạm vi ngành, địa phương và quốc gia, đặc biệt là cách tiếp cận chuỗi
giá trị sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky (2000), Kaplinsky and Morris (2001),
Gereffi (1994, 1999, 2005), Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những người
tiên phong ứng dụng mô hình phân tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu.
4) Khái niệm chuỗi giá trị cá ngừ đại dương: Chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương là tập hợp những hoạt động khai thác; thu mua, chế biến để tạo ra các dòng
sản phẩm cá ngừ khác nhau (Cá ngừ nguyên con; Tuna Loin có và không xông CO;
Tuna Steak có và không xông CO; Tuna Cube có và không xông CO; Tuna Saku có
và không xông CO…) cung ứng cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm cá
ngừ sau khi đi qua mỗi một tác nhân trong chuỗi, giá trị gia tăng và lợi nhuận của sản
phẩm lại tăng thêm phụ thuộc vào công nghệ chế biến và bảo quản của mỗi tác nhân
để tạo ra sản phẩm cuối cùng cung ứng cho khách hàng.
5) Phân biệt chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị: Mục tiêu chính của phân tích
chuỗi giá trị là tối đa hóa giá trị tạo ra cho khách hàng và tối đa hóa lợi ích cho các
bên có liên quan cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá trị (Feller et al., 2006; De Silva,
2011). Trong khi đó, chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt
động hậu cần trên toàn chuỗi. Một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết để phát triển một
chuỗi giá trị bền vững (De Silva, 2011).
2.1.2. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
Tập trung làm rõ 4 nội dung chính sau: (i) Lập sơ đồ chuỗi giá trị; (ii)
Đánh giá hoạt động và hiệu quả hoạt động chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iii)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iv) Đề xuất
định hướng và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ đến năm 2025.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Luận án đã tổng quan về hiện trạng ngành cá ngừ trên toàn cầu hiện nay
(ngư trường, nguồn lợi, sản lượng, năng suất khai thác...), kinh nghiệm nghiên
cứu chuỗi giá trị của các nước trong khu vực và trên thế giới, đưa ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam. Ngoài ra, còn tổng quan được các công trình nghiên
cứu về chuỗi giá trị cá ngừ trên thế giới như: chuỗi giá trị cá ngừ của Indonesia,
2010; chuỗi giá trị cá ngừ của Srilanka, 2008; Chuỗi giá trị cá ngừ của Thái Lan,
2010; Chuỗi giá trị cá ngừ của Philippines, 2008; chuỗi giá trị cá ngừ của Ghana,
2013. Ở trong nước có nghiên cứu về chuỗi giá trị cá ngừ sọc dưa (Nguyễn
Ngọc Duy và cs., 2012); nghiên cứu chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại tỉnh Bình
Định (Cao Lệ Quyên, 2016) và rất nhiều nghiên cứu về chuỗi giá trị nói chung
trong ngành thủy sản trong thời gian vừa qua. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra được
các khoảng trống trong nghiên cứu và bài học cho nghiên cứu chuỗi giá trị cá
ngừ tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
4
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. CÁCH TIẾP CẬN
Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận theo chuỗi của Porter (1985);
Kaplinsky (2000); Kaplinsky and Morris (2001); Gereffi (1994, 1999); Gereffi
and Korzeniewicz (1994),...
3.2. KHUNG PHÂN TÍCH
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp tiếp cận được
tham khảo và lựa chọn tác giả xây dựng khung phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ như ở hình 3.1.
Các
tác
nhân
Các
loại
chuỗi
Thực trạng hoạt
động chuỗi
Các nhân tố ảnh
hưởng đến chuỗi
Định hướng và giải pháp
nâng cấp chuỗi
- Hộ khai thác
- Cơ sở thu mua
- Doanh nghiệp chế
biến
- Doanh nghiệp bán
buôn
- Cơ sở bán lẻ
- Người tiêu dùng
Các yếu tố thuộc môi
trường bên trong chuỗi
- Các yếu tố của điều kiện tự nhiên,
ngư trường…
- Trình độ chuyên môn, khoa học
công nghệ khai thác và bảo quản và
chế biến…
- Tổ chức liên kết trong khai thác,
thu mua, chế biến và tiêu thụ…
- Khả năng huy động và sử dụng
vốn của các tác nhân
Định hướng nâng cấp
chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương
- Định hướng nâng cấp sản
phẩm của chuỗi.
- Định hướng nâng cấp
kênh phân phối trong
chuỗi.
- Định hướng nâng cấp thị
trường xuất khẩu
- Chuỗi cá ngừ xuất
khẩu
- Chuỗi cá ngừ nội địa
Các yếu tố thuộc môi
trường bên ngoài chuỗi
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ
(khả năng cạnh tranh, thương hiệu,
quảng bá, cam kết chất lượng…).
- Các yếu tố ảnh hưởng của thể chế
chính sách có liên quan đến nghề
cá…
Giải pháp chung cho
CGT cá ngừ
- Giải pháp nâng cao năng
suất.
- Giải pháp nâng cao chất
lượng.
- Giải pháp liên doanh, liên
kết.
- Giải pháp nâng cao khả
năng cạnh tranh và thúc
đẩy tiêu thụ.
- Giải pháp về cơ chế chính
sách.
- Giải pháp về dịch vụ hậu
cần trên biển.
- Giải pháp về tác nhân chủ
đạo trong chuỗi.
Hình 3.1. Khung phân tích chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Theo Phạm Thược và Nguyễn Duy Thành (2012), ngư trường khai thác cá
ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) tập trung
5
ở vùng biển xa bờ 3 tỉnh (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa). Ngoài ra, hệ thống
thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá ngừ cũng phân bố chủ yếu ở 3 tỉnh
này. Do vậy, việc đưa ra phạm vi và không gian nghiên cứu 3 tỉnh trên đảm bảo
tính đại diện cao nhất khi nghiên cứu chuỗi giá trị đối với ngành hàng cá ngừ đại
dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ của Việt Nam.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
1. Phương pháp chọn mẫu: (i) Đối với tác nhân khai thác cá ngừ, do đặc
thù nghề khai thác của ngư dân thường xuyên bám biển dài ngày để sản xuất,
khi vào bờ lại chuẩn bị nhu yếu phẩm cho ra khơi chuyến tiếp theo (Một tháng
vào bờ một lần), rất khó có thể gặp được các chủ tàu vì vậy chỉ có thể sử dụng
phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên có điều kiện (điều kiện hộ khai thác đã
và đang khai thác cá ngừ đại dương ít nhất từ 3-5 năm), việc phân bổ số lượng
mẫu điều tra hộ khai thác cho từng địa phương dựa vào tỷ trọng số lượng tàu ở
mỗi địa phương nhiều hay ít (Bình Định có tổng số 1.164 chiếc tàu câu cá ngừ;
Phú Yên có 861 chiếc; Khánh Hòa có 350 chiếc vì vậy cơ cấu mẫu cần thu thập
ở 3 tỉnh này cũng có khác nhau tương ứng Bình Định sẽ thu 60 phiếu; Phú Yên
thu 50 phiếu và Khánh Hòa thu 40 phiếu là phù hợp với qui mô tàu cá của từng
địa phương); (ii) Đối với thương lái/chủ vựa và doanh nghiệp chế biến (DNCB)
cũng như các cơ sở bán buôn và bán lẻ được lựa chọn theo phương pháp có liên
kết chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ; (iii) Đối với các
tác nhân hỗ trợ chuỗi khác được thu thập thông qua phỏng vấn sâu trực tiếp về
các nội dung liên quan đến sản xuất và tiêu thụ cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Số lượng mẫu điều tra
TT
Các tác nhân
1
Cơ sở cung ứng đầu vào
2
3
4
5
6
7
Hộ khai thác cá ngừ
Cơ sở thu mua cá ngừ
DNCB cá ngừ
Doanh nghiệp bán buôn
Cơ sở bán lẻ
Người tiêu dùng
Cán bộ quản lý tỉnh,
huyện, xã và Hội, Hiệp
hội cá ngừ, VASEP...
Tổng cộng
8
Phương
pháp
thu
mẫu
Phỏng
vấn sâu
Các địa phương
Bình
Định
Phú Khánh Trung
Yên
Hòa
ương
Hà
Nội
Tổng
cộng
3
3
3
-
-
9
Bảng
hỏi cấu
trúc
60
3
2
3
3
15
50
2
2
2
2
15
40
2
2
2
2
15
15
30
150
7
6
7
7
90
Phỏng
vấn sâu
9
9
8
15
-
41
98
85
74
30
30
317
6
2) Phương pháp điều tra:
(i) Điều tra bằng bảng hỏi cấu trúc: Mỗi tác nhân tham gia vào chuỗi giá
trị cá ngừ sẽ được chuẩn bị một bộ phiếu điều tra phỏng vấn riêng. Các câu hỏi
đã được chuẩn hóa (cả câu hỏi đóng và mở) giúp cho quá trình thu thập và xử lý
số liệu sơ cấp được thuận tiện và chính xác hơn.
(ii) Thảo luận nhóm tập trung: Sử dụng bằng công cụ đánh giá nhanh nông
thôn có sự tham gia (PRA- Participatory Rural Appraisal) để thu thập những thông
tin liên quan mang tính chất tổng hợp (định tính và định lượng), đặc biệt là các câu
hỏi mở liên quan đến các kiến nghị đề xuất về chính sách và giải pháp nhằm nâng
cấp chuỗi giá trị cá ngừ đại dương (Cavestro, 2003).
(iii) Phỏng vấn sâu: Mỗi tác nhân hỗ trợ chuỗi sẽ được chuẩn bị một bộ
phiếu điều tra phỏng vấn sâu riêng về những nội dung có liên quan đến hạn chế
tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, đề xuất và kiến nghị các giải
pháp nâng cấp chuỗi,…
(iv) Phỏng vấn nhanh trực tiếp qua điện thoại: Phương pháp này chủ yếu
giải quyết nhanh các vướng mắc trong quá trình thực hiện, nếu thấy nội dung
nào còn chưa rõ, cần hỏi thêm ý kiến trực tiếp từ các tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị cá ngừ đại dương đã được thu thập sẽ được thực hiện.
(v) Hội thảo, hội nghị, xin ý kiến chuyên gia đầu ngành ở Trung ương và
địa phương cũng như các nhà khoa học về các nội dung của Luận án trong cả
quá trình hoàn thiện Luận án (trước, trong và sau khi hoàn thiện hồ sơ Luận án).
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
1) Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu tương đối,
tuyệt đối, số bình quân… để tính toán, so sánh hiệu quả SXKD của các tác nhân
tham gia vào chuỗi giá trị cá ngừ. Việc phân tích hệ thống các chỉ tiêu thống kê
này cho ta một cái nhìn tổng quát về chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ.
2) Phương pháp phân tích kinh tế (Chi phí và lợi ích): Sử dụng phương
pháp phân tích chi phí và lợi ích theo Kaplinsky and Moris (2001), bao gồm
phân tích Doanh thu (TR); Chi phí trung gian (IC); GTGT (VA); Lợi nhuận…
(Bảng 3.5) bảo đảm theo nguyên tắc sau: (i) Khi tính toán phân chia GTGT và
lợi nhuận chúng tôi quy đổi sản lượng thành phẩm cá ngừ nguyên liệu khi tính
toán; (ii) Lượng sản phẩm đầu ra của tác nhân này sẽ là đầu vào của các tác
nhân kế tiếp trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương; (iii) Tổng sản lượng sản
phẩm đầu vào của tác nhân đầu tiên và tác nhân cuối cùng luôn bằng 100%
(đảm bảo định luật bảo toàn khối lượng).
7
Bảng 3.2. Phương pháp phân tích chi phí và lợi nhuận Kaplinsky and Moris
TT Tác nhân
Doanh thu/đơn
vị sản phẩm
Chi phí/đơn vị sản phẩm
Tổng
chi
phí
Chi phí tăng
thêm
AC
%
AC
Giá
bán
A/F
G
1
Ngư dân
A
2
Cơ sở thu
mua
G+B
B
B/F
H
3
Doanh
nghiệp chế
biến
H+C
C
C/F
4
Doanh
nghiệp bán
buôn
I+D
D
5
Cơ sở bán lẻ
J+E
Tổng cộng
Lợi nhuận/
đơn vị sản
phẩm
Doanh thu gia
tăng/đơn vị sản
phẩm
%
Doanh
Lợi
Doanh
% Lợi nhuận thu gia
nhuận
thu gia
tăng
tăng
G-A
(G-A)/(K-F)
G
G/K
H-B-G (H-B-G)/(K-F)
H-G
(HG)/K
I
I-C-H
(I-C-H)/(K-F)
I-H
(I-H)/K
D/F
J
J-D-I
(J-D-I)/(K-F)
J-I
(J-I)/K
E
E/F
K
K-E-J
(K-E-J)/(K-F)
K-J
(K-J)/K
F=A+B+C+D+E
100
W-F
100
W
100
Nguồn: Kaplinsky and Moris (2001)
3) Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh về giá: Sử dụng giá xuất
khẩu cá ngừ bình quân của Việt Nam so với một số nước trong khu vực và trên
thế giới (Khi tính toán giá được quy về đồng USD để so sánh).
4) Phương pháp cho điểm và xếp hạng ưu tiên: Phương pháp này nhằm
đánh giá hiệu quả SXKD của các tác nhân trong chuỗi giá trị về mặt định tính, ở
mỗi mức điểm khác nhau sẽ cho một giá trị hiệu quả khác nhau (sử dụng thang
đo 5 điểm mức độ khác nhau và tăng dần với thang điểm tối đa là 5) từ cấp độ
hoàn toàn không đồng ý đến cấp độ hoàn toàn đồng ý.
5) Phương pháp phân tích định lượng: Sử dụng các mô hình dự báo hàm
xu thế Y=ax+b và Y=aLn(x)+b để tìm ra quy luật vận động của số liệu trong quá
khứ trên cơ sở đó đề xuất các chỉ tiêu định hướng phát triển chuỗi giá trị cá ngừ
đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ đến năm 2025.
f) Phương pháp phân tích SWOT: Phân tích điểm mạnh (S), điểm yếu
(W), cơ hội (O), thách thức (T) của chuỗi giá trị cá ngừ đại dương, làm cơ sở
cho việc đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cấp chuỗi.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. LẬP SƠ ĐỒ CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG TẠI CÁC
TỈNH NAM TRUNG BỘ
Căn cứ vào hệ số chế biến nguyên liệu cá ngừ đại dương 1,7 (tương
đương cần 1,7kg nguyên liệu cá ngừ chế biến ra 1kg thành phẩm). Với hệ số này
có đến 60% sản phẩm được CBXK, còn lại 40% là các phế phụ phẩm của cá ngừ
được chế biến tiêu thụ nội địa (Hình 4.1).
8
Hình 4.1. Sơ đồ chuỗi giá trị cá ngừ đại dương các tỉnh Nam Trung Bộ
Bảng 4.1. Cơ cấu sản phẩm cá ngừ đại dương chế biến năm 2015
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Các dòng sản phẩm cá ngừ chế biến
Chế biến xuất khẩu
Nguyên con xuất khẩu
Tuna Loin
Tuna Loin CO
Tuna Steak
Tuna Steak CO
Tuna Cube
Tuna Cube CO
Tuna Saku CO
Chế biến tiêu thụ nội địa
Cá ngừ nguyên con
Rẻo cá ngừ
Cá ngừ cắt lát
Lườn cá ngừ
Mắt cá ngừ
Bao tử cá ngừ
Cá ngừ cắt lát đặc biệt
Cá ngừ cắt khối
Cá ngừ cắt khúc Chunk
Loin cá ngừ loại A
Cá ngừ cắt lát Capaccio
Cá ngừ cắt khúc Saku
Sụn cá ngừ
Xương và phụ phẩm các loại
Tổng cộng
9
Số lượng
(Tấn)
10.730
2,0
4.771
2.303
2.110
773
435
206
130
7.154
1,0
4.020
175
143
268
89
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
1,0
37,8
2.414
17.884
Tỷ lệ
(%)
60
0,01
26,68
12,88
11,80
4,32
2,43
1,15
0,73
40
0,01
22,48
0,98
0,80
1,50
0,50
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,01
0,21
13,50
100
4.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI
DƯƠNG TẠI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
4.2.1. Phân tích thực trạng chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
Kết quả phân tích kinh tế chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam
Trung Bộ cho thấy, có 4 kênh chính, trong đó có 2 kênh xuất khẩu và 2 kênh
tiêu thụ nội địa như sau:
1) Kênh 1 (NDDNCBXuất khẩu): Do không thông qua thương lái/chủ
vì vậy giá trị gia tăng và lợi nhuận được phân bổ đều cho ngư dân và DNCB.
Đây là kênh mang lại tỷ trọng lợi nhuận cao nhất cho ngư dân, trong 100% tổng
lợi nhuận toàn kênh ngư dân chiếm 91,16%, DNCB chiếm 8,84% tổng lợi nhuận
toàn kênh 1 (Bảng 4.2). Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của kênh I là cá ngừ
nguyên con xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản và các Loin cá ngừ loại A.
2) Kênh 2 (NDTL/CVDNCBXuất khẩu): Do phải thông qua thương
lái/chủ vựa vì vậy chi phí mua nguyên liệu của DNCB sẽ cao hơn so với kênh 1
do phải chịu các chi phí trung gian (giao dịch, bốc dỡ…) vì vậy lợi nhuận của
ngư dân có giảm so với kênh 1. Cụ thể, trong 100% tổng lợi nhuận toàn kênh
ngư dân chiếm 88,21%; thương lái/chủ vựa chiếm 3,23%; DNCB chiếm 8,56%
tổng lợi nhuận toàn kênh 2 (Bảng 4.2). Sản phẩm chủ yếu là các Loin cá ngừ
loại A, B xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản; EU; Mỹ;...
3) Kênh 3 (NTL/CVDNCBDNBBCSBLNội địa): Đây là kênh
TTNĐ (tiêu thụ các phế phụ phẩm và một phần nhỏ các sản phẩm GTTG của
các DNCB cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ) vì có sự tham gia của
DNBB và CSBL vì vậy có sự khác biệt rất lớn về lợi nhuận giữa các tác nhân so
với kênh 1 và kênh 2. Cụ thể trong 100% tổng lợi nhuận toàn kênh ngư dân
chiếm 47,53%; thương lái/chủ vựa chiếm 1,74%; DNCB chiếm 4,61%; DNBB
chiếm 15,37% và cuối cùng CSBL chiếm 30,75% tổng lợi nhuận toàn kênh 3
(Bảng 1). Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu các phế phụ phẩm của các nhà máy chế
biến cá ngừ, trong đó sản phẩm rẻo cá ngừ chiếm chủ đạo cung cấp cho các
trường học quốc tế ở Việt Nam.
4) Kênh 4 (NDCSBLNội địa): Đây là kênh mà ngư dân và một số
CSBL tự phi lê và bán lẻ ở cá ngừ ở địa phương cũng như một số đại lý bán lẻ
cá ngừ đại dương cho các DNBB vì vậy GTGT và lợi nhuận cũng có sự khác
biệt so với kênh 1, 2, 3. Cụ thể, trong 100% tổng lợi nhuận toàn kênh, ngư dân
chiếm 60,72%; CSBL chiếm 39,28% tổng lợi nhuận toàn kênh 2. Tuy nhiên
kênh này chỉ chiếm khoảng 0,5% tổng sản lượng cá ngừ đại dương toàn vùng
Nam Trung Bộ (Bảng 1). Sản phẩm tiêu thụ là một phần nhỏ Loin cá ngừ loại A,
B, C và các phế phụ phẩm từ cá ngừ.
10
4.2.2. Đánh giá chung chuỗi giá trị cá ngừ đại dương
(i) Nhìn chung ngư dân vẫn đứng một mình trong chuỗi, không có hợp
đồng liên kết ngang và dọc theo chuỗi, mỗi hộ tư đi mua nguyên vật liệu đầu
vào với giá bán lẻ trên thị trường vì vậy chi phí sản xuất thường rất cao, ảnh
hưởng rất lớn giá thành sản xuất và hiệu quả kinh tế mỗi chuyến biến. Chất
lượng nguyên liệu cá ngừ đại dương ngay từ đầu chuỗi không được đảm bảo khó
có thể có được các sản phẩm đầu ra của chuỗi tốt được, ảnh hưởng này đã tác
động lên toàn bộ GTGT và lợi nhuận trên toàn chuỗi. Ngoài ra, do hoạt động sản
xuất ngư hộ nhỏ lẻ, manh mún không tạo ra sản lượng lớn ký hợp đồng bán trực
tiếp cho doanh nghiệp phải bán qua trung gian nậu/vựa vì vậy thường xuyên bị
mua xô, ép cấp, ép giá... gây bất lợi cho ngư dân, không khuyến khích ngư dân
áp dụng các tiến bộ KH-CN hiện đại vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng cá
ngừ ngay từ đầu chuỗi.
(ii) Có hai tác nhân chính làm gia tăng GTGT cho sản phẩm nhiều nhất là
ngư dân và DNCB (Ngư dân tạo ra khoảng 15% còn lại 85% do DNCB tạo ra)
nhờ áp dụng các tiến bộ hoa học kỹ thuật vào sản xuất, các tác nhân còn lại
không làm gia tăng giá trị của sản phẩm, giá trị gia tăng của sản phẩm của các
tác nhân này có được chủ yếu nhờ ăn chênh lệch giá thu mua và giá bán;
(iii) Về phân phối lợi nhuận tính bình quân trên 1kg qua các tác nhân
trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương rất hợp lý, phần lớn lợi nhuận tập trung về
phía ngư dân chiếm khoảng 35,07%; thương lái/chủ vựa chiếm 1,29%; DNCB
chiếm 5,79%; DNBB chiếm 19,29% và cuối cùng CSBL chiếm 38,57% tổng lợi
nhuận toàn chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ (Bảng
4.3). Tuy nhiên, khi tính lợi nhuận/năm thì chưa hợp lý, phần lớn lợi nhuận do
DNCB chiếm khoảng 89,65%; thương lái/chủ vựa chiếm 2,05%; DNBB chiếm
7,33%; CSBL chiếm 0,15% và cuối cùng ngư dân chỉ chiếm 0,82% tổng lợi
nhuận toàn chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ (Bảng
4.4). Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chủ yếu do qui mô sản lượng khai thác
cá ngừ đại dương của ngư dân rất ít thay đổi hàng năm/tàu cá, trong khi đó qui
mô thu mua của thương lái/chủ vựa cũng như qui mô chế biến của DNCB và
DNBB thay đổi rất lớn hàng năm. Riêng cơ sở bán lẻ sản lượng cũng ít thay đổi
như ngư dân tuy nhiên do lợi nhuận bình quân trên 1/kg của các nhân này rất lớn
khoảng 30% doanh thu, chính vì vậy mặc dù bán được sản lượng rất ít nhưng lợi
nhuận hàng năm đem lại cho tác nhân này lớn hơn so với ngư dân.
Rõ ràng việc phân phối lợi ích như vậy là chưa hợp lý và chưa hài hòa so
với mức vốn đầu tư cũng như những rủi ro về thời tiết khí hậu khi tham gia khai
thác trên biển của ngư dân và chưa tạo động lực cho ngư dân áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng cá ngừ ngay từ đầu chuỗi tạo tiền
đề cho việc nâng cấp toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ tại các tỉnh Nam Trung Bộ.
11
TT
I
1
2
3
4
II
1
2
3
4
TL/CV
ND
DNCB
DNBB
CSBL
Tổng
110.000
0,59
187.000
94.942
1,00
94.942
94.942
12.411
15.058
20,93
2.647
8,84
38.050
29.610
56.894
79,07
27.280
91,16
71.952
100
31.927
100
12
Đvt
Hạng mục
Kênh 1 (NDDNCBXuất khẩu)
Đồng/kg
Doanh thu
Kg
Lượng bán
Đồng/kg
Giá bán bình quân
Chi phí sản xuất
Đồng/kg
Chi phí đầu vào
Đồng/kg
Chi phí tăng thêm
Đồng/kg
Giá trị gia tăng (VA)
%
Tỷ lệ phân chia VA
Đồng/kg
Lợi nhuận (NPr)
%
Tỷ lệ phân chia NPr
Kênh 2 (NDTL/CVDNCBXuất khẩu)
Đồng/kg
Doanh thu
Kg
Lượng bán
Đồng/kg
Giá bán bình quân
Chi phí sản xuất
Đồng/kg
Chi phí đầu vào
Đồng/kg
Chi phí tăng thêm
Đồng/kg
Giá trị gia tăng (VA)
%
Tỷ lệ phân chia VA
Đồng/kg
Lợi nhuận (NPr)
%
Tỷ lệ phân chia NPr
12
94.942
1,00
94.942
38.050
29.610
56.894
79,07
27.280
8,21
97.000
10.350
13.000
18,07
2.647
8,56
94.940
1.060
2.058
2,86
1.000
3,23
110.000
0,59
187.000
97.000
1,00
97.000
71.952
100
30.927
100
TT
III
1
2
3
13
4
IV
1
2
3
4
Hạng mục
Đvt
ND
Kênh 3 (NDTL/CVDNCBDNBBCSBLNội địa)
Doanh thu
Đồng/kg
94.942
Lượng bán
Kg
1,00
Giá bán bình quân
Đồng/kg
94.942
Chi phí sản xuất
Chi phí đầu vào
Đồng/kg
38.048
Chi phí tăng thêm
Đồng/kg
29.614
Giá trị gia tăng (VA)
Đồng/kg
56.894
Tỷ lệ phân chia VA
%
43,41
Lợi nhuận (NPr)
Đồng/kg
27.280
Tỷ lệ phân chia NPr
%
47,53
Kênh 4 (NDCSBLNội địa)
Doanh thu
Đồng/kg
94.942
Lượng bán
Kg
1.00
Giá bán bình quân
Đồng/kg
94.942
Chi phí sản xuất
Chi phí đầu vào
Đồng/kg
38.048
Chi phí tăng thêm
Đồng/kg
29.614
Giá trị gia tăng (VA)
Đồng/kg
56.894
Tỷ lệ phân chia VA
%
43,41
Lợi nhuận (NPr)
Đồng/kg
27.280
Tỷ lệ phân chia NPr
%
60,72
TL/CV
DNCB
DNBB
CSBL
97.000
1,00
97.000
110.000
0,59
187.000
147.059
0,59
250.000
169.118
0,59
287.500
94.942
1.058
2.058
1,57
1.000
1,74
97.000
10.353
13.000
9,92
2.647
4,61
110.000
28.235
37.059
28,27
8.824
15,37
147.059
4.412
22.059
16,83
17.647
30,75
Tổng
131.070
100
57.398
100
169.118
0.59
287.500
94.942
56.529
74.176
56,59
17.647
39,28
131.070
100
44.927
100
Ghi chú: Hệ số chế biến 1,7 (tương đương 1kg nguyên liệu làm ra 0,59kg thành phẩm)
13
TT
Bảng 4.3. Phân phối lợi ích/đơn vị sản phẩm cá ngừ đại dương qua các tác nhân trong chuỗi theo Kaplinsky and Moris
Đvt: Đồng/kg
Doanh
thu/đơn vị
sản phẩm
Chi phí/đơn vị
sản phẩm
Tác nhân
Tổng
1
2
3
4
5
Ngư dân
Cơ sở thu mua (TL/CV)
Cơ sở chế biến
Doanh nghiệp bán buôn
Cơ sở bán lẻ
Tổng cộng
67.660
96.000
107.353
138.235
151.471
Chi phí tăng
thêm AC
1.058
10.353
28.235
4.412
111.718
% AC
60,56
0,95
9,27
25,27
3,95
100
Giá bán
94.942
97.000
110.000
147.059
169.118
Lợi nhuận/đơn
vị sản phẩm
Lợi nhuận
%
Lợi nhuận
27.280
1.000
2.647
8.824
17.647
57.400
47,53
1,74
4,61
15,37
30,74
100
Doanh thu gia
tăng/đơn vị sản
phẩm
Doanh
% Doanh
thu gia
thu gia
tăng
tăng
94.942
56,14
2.058
1,22
13.000
7,69
37.059
21,9
22.059
13,04
169.118
100
Ghi chú: Hệ số chế biến 1,7 (tương đương 1kg nguyên liệu làm ra 0,59kg thành phẩm)
14
14
Bảng 4.4. Lợi nhuận/năm các tác nhân trong chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh Nam Trung Bộ
TT
Lợi nhuận trên kg
Hạng mục
Cơ sở bán lẻ
5
Doanh nghiệp bán buôn
4
Cơ sở chế biến
3
Cơ sở thu mua (TL/CV)
2
Ngư dân
1
(Đồng/kg)
(Triệu đồng)
(%)
Lợi nhuận trên năm
Cơ cấu
27.280
Cơ cấu
(%)
38.902
100
60
38,57
2.850
19,29
34.875
5,79
799
1,29
318
35,07
1.000
4.500
15.000
30.000
Tổng cộng
77.780
0,82
2,05
89,65
7,33
0,15
100
4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ
NGỪ ĐẠI DƯƠNG TẠI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
1) Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên: Cá ngừ đại dương rất nhanh rất
nhanh bị ươn thối và giảm chất lượng sau khi tác chúng ra khỏi môi trường
nước, yêu cầu này đổi hỏi phải có công nghệ bảo quản tốt mới giúp nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay ngần như 100% bảo quản bằng nước
đá, trong khi đó số ngày đi biển dài trên 20/ngày/chuyến biển, ngư trường xa bờ
vì vậy tổn thất sau thu hoạch còn cao trên dưới 20%. Ngoài ra, nguồn lợi cá ngừ
đại dương hiện nay đã và đang tiệm cận khả năng tối đa cho phép khai thác
trong khi đó số tàu khai thác cá ngừ đại dương chưa có dấu hiệu giảm đã ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và hiệu quả mối chuyến biển. Kết quả
khảo sát cho thấy, có đến 81% số ngư dân cho rằng sản lượng cá ngừ đại dương
khai thác hiện nay có xu hướng giảm mạnh so với cách đây 5 năm, nguyên nhân
chủ yếu giảm là do có quá nhiều tàu khai thác trong khi đó nguồn lợi thì có giới
hạn, ảnh hưởng này sẽ tác động lên toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ đại dương.
2) Ảnh hưởng của trình độ chuyên môn câu cá ngừ: Việc thả câu chính
xác quyết định trên 95% hiệu quả mỗi chuyến biển, 5% phụ thuộc vào các yếu
tố tự nhiên khác, tuy nhiên tỷ lệ thả câu không chính xác vẫn còn chiếm tỷ trọng
khá cao 30% (tương đương sẽ có 30% các hộ ngư dân sẽ có nguy cơ thua lỗ sản
lượng không đủ bù đắp chi phí); chính xác một phần 45%; chính xác 14% và
hoàn toàn chính xác 10%. Ảnh hưởng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tác nhân
đầu chuỗi từ đó tác động ngược trở lại toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ.
3) Ảnh hưởng của công nghệ khai thác: Công nghệ khai thác quyết định
trên 85% sản lượng và chất lượng cá ngừ khai thác được, 15% còn lại phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiện khác. Thực tế khảo sát cho thấy, có đến 95% tàu tham
gia khai thác cá ngừ đại dương hiện nay chủ yếu vẫn sử dụng các kỹ thuật khai
thác truyền thống vì vậy hiệu quả đạt được không cao. Còn lại 5% áp dụng công
nghệ của Nhật Bản hoặc cải tiến công nghệ của Nhật Bản cho phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam (chủ yếu ở các dự án thí điểm). Ảnh hưởng này sẽ
ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi do chất lượng cá đầu vào không tốt không thể nói
chất lượng sản phẩm đầu ra của chuỗi sẽ tốt được.
4) Ảnh hưởng của công nghệ bảo quản: Cá ngừ đại dương rất nhanh bị
ươn và thối sau khi tách chúng ra khỏi môi trường nước biển, yêu cầu này đổi
hỏi phải có công nghệ bảo quản tốt mới giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và
giảm tổn thất sau thu hoạch. Trong khi đó, hiện nay đa số tàu cá khai thác cá
ngừ ở các tỉnh Nam Trung Bộ của Việt Nam có công nghệ bảo quản khá thô sơ
và lạc hậu chủ yếu bằng nước đá, vì vậy tỷ lệ hao hụt sản phẩm còn khá cao trên
dưới 20%. Tương tự ảnh hưởng này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi do chất
lượng cá đầu vào không tốt không thể nói chất lượng sản phẩm đầu ra của chuỗi
sẽ tốt được.
15
5) Ảnh hưởng của phương thức tổ chức thu mua, chế biến: Phương thức
tổ chức sản xuất càng chặt chẽ bao nhiêu thì hiệu quả sản xuất sẽ được nâng
cao theo do chủ động được sản xuất, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thực tế
cho thấy phương thức tổ chức sản xuất trong CGT cá ngừu còn nhiều bất cập
thể hiện ngư dân tham gia ký kết hợp đồng rất thấp chỉ chiếm 5% (nhờ sự hỗ
trợ của trung ương và địa phương trong việc thực hiện thí điểm Đề án liên kết
theo chuỗi giá trị sản phẩm) còn lại 95% ngư dân không có hợp đồng liên kết
dọc và ngang theo chuỗi; Tính ổn định của liên kết có xu hướng không ổn định
ở đầu chuỗi (phía ngư dân) chiếm 90%, trong khi đó các tác nhân đứng sau ngư
dân có mối liên kết làm ăn lâu năm với nhau ổn định và rất ổn định chiếm trên
90%; Tỷ lệ thực hiện hợp đồng liên kết còn nhiều bất cập thể hiện chỉ có 30%
hợp đồng chỉ được thực hiện một phần, 50% ngư dân cho rằng hợp đồng được
thực hiện như cam kết, và 20% là không được thực hiện do ngư dân không
đồng tình bán với giá do các cơ sở thu mua đưa ra và bán cho các cơ sở nào trả
giá cao hơn; Về dịch vụ hậu cần nghề cá, đa số trên 60 các tác nhân cho rằng
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế sản xuất. Các ảnh hưởng này ảnh hưởng rất
nghiêm tọng đến hoạt động và hiệu quả hoạt động toàn chuỗi.
6) Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ quyết định đến
thành công của toàn bộ CGT cá ngừ đại dương, có thị trường đầu ra tốt sẽ kéo
theo các hoạt động trong chuỗi phát triển theo và ngược lại nếu thị trường đầu ra
gặp khó khăn, toàn bộ CGT cá ngừ sẽ bị thu hẹp lại, tiềm năng xâm nhập sâu và
rộng hơn vào thị trường cá ngừ toàn cầu còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, tuy nhiên thực tế hiện nay năng lực cạnh tranh về giá
sản phẩm cá ngừ của chuỗi của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong
khu vực và trên thế giới (Bảng 4.5). Ngoài ra, cá ngừ có thương hiệu còn giúp
giữ uy tín bạn hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ, tuy nhiên hiện nay thương
hiệu cá ngừ của Việt Nam vẫn chưa được chú trọng, các doanh nghiệp tự xoay
sở làm, chưa có sự thống nhất chung vì vậy hiệu quả và tính lan tỏa của thương
hiệu cá ngừ Việt Nam trên trường quốc tế chưa cao, chưa được đông đảo người
tiêu dùng thế giới biết đến. Điều này đã và đang có tác động trực tiếp đến từng
tác nhân trong chuỗi và cho toàn bộ chuỗi giá trị cá ngừ đại dương tại các tỉnh
Nam Trung Bộ. Về phát triển thị trường và tham gia vào chuỗi giá trị cá ngừ
toàn cầu, hiện nay thị trường cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam vẫn phải phụ thuộc
rất lớn vào nhà nhập khẩu, chưa phát triển được các chuỗi giá trị bán hàng trực
tiếp vào các siêu thị bán lẻ trên toàn cầu, chính vì vậy việc tham gia vào chuỗi
giá trị toàn cầu còn nhiều hạn chế, trong thời gian tới cần đẩy mạnh theo hướng
này, đây là hướng sẽ giúp nâng cao rất lớn hiệu quả chuỗi giá trị cá ngừ đại
dương cho các tỉnh Nam Trung Bộ. Về các rào cản kỹ thuật đối với cá ngừ của
Việt Nam vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là rảo cản “An toàn Cá heo”
(Dolphin Safe) của Mỹ; Quy định IUU (Illegal, unreported and unregulated
fishing) thị trường EU; rảo cản về thuế đối với thị trường Nhật Bản...
16
Bảng 4.5. Năng lực cạnh tranh về giá cá ngừ xuất khẩu của Việt Nam so với
top 10 nước xuất khẩu cá ngừ vào thị trường Mỹ giai đoạn 2010-2015
Đvt: Lần
Quốc gia
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Bình
quân
Thế giới/VN
0,90
0,85
0,96
1,00
0,98
0,97
0,94
1
Trung Quốc/VN
0,59
0,74
0,79
0,83
0,73
0,74
0,69
2
Mauritius/VN
0,36
0,48
0,78
0,96
0,92
0,93
0,76
3
Thái Lan/VN
0,79
0,79
0,83
0,84
0,77
0,72
0,78
4
Philippines/VN
0,76
0,77
1,06
1,04
0,94
0,91
0,89
5
Fiji/VN
1,11
1,04
0,99
0,92
0,98
0,99
1,06
6
Indonexia/VN
0,98
0,95
1,31
1,31
1,27
1,21
1,11
7
Ecuador/VN
1,20
0,97
1,00
1,20
1,22
1,05
1,16
8
Sri Lanka/VN
2,82
2,37
1,91
1,92
2,15
2,31
2,43
9
Maldivers/VN
5,83
3,42
2,46
3,05
3,03
2,71
2,96
TT
7) Ảnh hưởng của thể chế chính sách: Ngư trường khai thác cá ngừ của
Việt Nam quá xa bờ, công nghệ khai thác và bảo quản còn lạc hậu so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Ngoài ra, khai thác cá ngừu còn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro từ ngư trường và vùng biển chồng lấn thường xuyên có tranh chấp
với một số nước trong khu vực vì vậy rất cần phải có các chính sách của nhà
nước hỗ trợ đi kèm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khả năng tiếp cận chính sách
cho toàn bộ chuỗi còn nhiều bất cập, các chính sách hiện hành phần lớn tập
trung cho ngư dân, mỗi tàu cá tham gia đánh bắt xa bờ được Nhà nước hỗ trợ 4
chuyến biển/năm (mức hỗ trợ từ 22 triệu đồng đến 100 triệu đồng/chuyến biển,
tùy thuộc công suất máy tàu) trong khi đó các tác nhân đứng đằng sau ngư dân
lại không được hưởng lợi nhiều từ chính sách chính vì vậy họ không mặn mà
với các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị. Về hiệu quả của chính sách cho thấy
thấy có đến 82,26% số tác nhân trong chuỗi cho rằng các hỗ trợ đầu tư/tài chính
trong thời gian vừa qua không khuyến khích tạo ra các liên kết khai thác, thu
mua, chế biến và tiêu thụ cá ngừ theo chuỗi. Đây là bất cập của chính sách vì
vậy trong thời gian tới nhất định phải điều chỉnh lại các chính sách hỗ trợ tài
chính/tín dụng theo hướng không hỗ trợ nhỏ lẻ cho từng hộ ngư dân mà phải ưu
tiên hỗ trợ cho các mô hình kinh tế theo cơ chế thị trường như: DNTN; Công ty
cổ phần; HTX khai thác cá ngừ qui mô công nghiệp (30-50) tàu cá, đảm bảo đầy
đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác theo qui định, có hợp đồng liên kết mới
được hỗ trợ đầu tư, có như vậy mới khuyến khích ngư dân đầu tư sản xuất theo
chuỗi giá trị; các tác nhân còn lại sẽ được hỗ trợ đầu tư theo cơ chế thị trường
qua các NHTM theo qui định của pháp luật hiện hành.
17
8) Ảnh hưởng của yếu tố vốn sản xuất kinh doanh: Vốn như mạch máu
giúp tàu thuyền của ngư dân ra khơi bám biến, thiếu vốn đồng nghĩa với việc
ngư dân không thể ra khơi và hiện diện dân sự bảo vệ chủ quyền an ninh biển
đảo của Tổ quốc. Mặc dù nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ đi kèm tuy
nhiên do thủ tục hành chính còn quá rờm ra, nhất là thủ tục vay các ngân hàng
thương mại, số lượng vay được rất ít không đáp ứng đủ cho ngư dân ra khơi vì
vậy gần như 100% ngư dân phải phụ thuộc vào vốn ứng trước của thương
lái/chủ vựa (tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của ngư dân mà ứng trước tiền
xăng/dầu/nước đá/nhu yếu phẩm nhiều hay ít với giá bán cao hơn thị trường từ
1.000-2.000 đồng), vì vậy khi vào bờ ngư dân phải bán lại sản phẩm cho thương
lái/chủ vựa vì vậy tình trạng mua xô, ép cấp, ép giá... vẫn thường xuyên diễn ra,
gây bất lợi cho ngư dân. Đây là một trong những nguyên nhân gia tăng chi phí
đẩy cho từng chuyển biển, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế mỗi chuyến
biển của ngư dân từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả toàn chuỗi giá trị cá
ngừ.
4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ
TRỊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG TẠI CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ
4.4.1. Định hướng phát triển chuỗi giá trị cá ngừ đến năm 2025
1) Định hướng chế biến phát triển các sản phẩm cá ngừ đại dương: Cá
ngừ nguyên con đạt chất lượng xuất sang Nhật bản có giá trị rất cao vì vậy đến
năm 2025 cần tăng mạnh tỷ trọng sản phẩm nguyên con xuất khẩu sang thị
trường Nhật Bản từ chiếm 0,01% niện nay (tương đương khoảng 0,72 tấn) tăng
lên chiếm 0,03% năm 2025 (tương đương 2,15 tấn) và tăng lên chiếm 0,06% vào
năm 2025 (tương đương 4,29 tấn) đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ một
công/chuyến sẽ giúp nâng cao giá trị gia tăng và lợi nhuận toàn bộ chuỗi lên từ
20-30%. Tuy nhiên, để làm được này cần thiết phải có các giải pháp để nâng cao
năng suất, chấp lượng sản phẩm ngay từ đầu chuỗi, phần này sẽ được trình bày
cụ thể trong phần giải pháp bên dưới.
2) Định hướng phát triển các kênh trong chuỗi giá trị cá ngừ: Kênh 1 là
kênh không quan trung gian thương lái và chủ vựa mang lại hiệu quả cao cho
ngư dân vì vậy đến năm 2025 phải đẩy tỷ trọng kênh 1 (từ ngư dân đến thẳng
nhà máy chế biến) từ 15% hiện nay lên 20% vào năm 2020 và 30% vào năm
2025; Kênh 2 (ngư dân, thương lái/chủ vựa, DNCB) hiệu quả thấp cần phải
giảm xuống từ chiếm 45% hiện nay giảm xuống còn chiếm 40% vào năm 2020
và 30% vào năm 2025; Kênh 3 qua quá nhiều trung gian hiệu qủa thấp (ngư dân,
thương lái/chủ vựa, DNCB, DNBB, CSBL) cũng cần phải giảm xuống từ chiếm
39,5% hiện nay giảm xuống còn chiếm 39% vào năm 2020 và 38% vào năm
2025; Kênh 4 không qua các trung gian đến thẳng cơ sở bán lẻ vì vậy tính linh
hoạt và hiệu quả của chuỗi rất cao trong thời gian tới cần đẩy mạnh tỷ lệ kênh
này lên từ chiếm 0,5% hiện nay lên 1% vào năm 2020 và 2% vào năm 2025.
18
- Xem thêm -