Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các hình thái loạn thần so rượu ở bệnh nhân điều tr...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các hình thái loạn thần so rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú tại viên sức khỏe tâm thần từ năm 2012 2014

.PDF
73
209
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI TRẦN THỊ HƯƠNG Mô tả đặc điểm của các hình thái loạn thần do sử dụng rượu trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần từ năm 2012 đến năm 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA KHÓA 2009 – 2015 Người hướng dẫn:Ths.Bs.Lê Thị Thu Hà HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành khóa luận , tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại Học và bộ môn Tâm Thần Trường Đai học Y Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths. Bs. Lê Thị Thu Hà, giảng viên Bộ môn Tâm Thần Trường Đại Học Y Hà Nội – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn , chỉ bảo hết sức tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện khóa luận Tôi xin cám ơn toàn thể cán bộ Phòng Lưu Trữ Hồ Sơ – Bệnh viện Bạch Mai đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện quá trình hoàn thành khóa luận. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè đã luôn tin tưởng, giúp đỡ tôi trong cuộc sống cũng như trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Người viết khóa luận: Trần Thị Hương LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình do tôi tự làm và nghiên cứu, các trích dẫn đều được ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kì vấn đề gì liên quan, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Người viết khóa luận: Trần Thị Hương DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - AG : Ảo giác - HT : Hoang tưởng - ICD : Phân loai bệnh quốc tế (International Classification of Disiases) - LTDR : Loạn thần do rượu - RLNLĐH : Rối loạn năng lực định hướng MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN........................................................................... 3 1.1. Đại cương về rượu................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về rượu........................................................................... 3 1.1.2. Tác dụng của rượu........................................................................... 3 1.1.3. Dược động học ................................................................................ 4 1.1.4. Đơn vị uống chuẩn ......................................................................... 5 1.2. Các rối loạn tâm thần do rượu................................................................ 6 1.2.1. Lạm dụng rượu ................................................................................ 6 1.2.2. Say rượu thông thường và say rượu bệnh lí .................................... 8 1.2.3. Nghiện rượu .................................................................................. 10 1.2.4. Trang thái cai................................................................................. 12 1.2.5. Loạn thần do rượu ......................................................................... 15 1.3. Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới về loạn thần do sử dụng rượu . 19 1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 19 1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 20 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 22 2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 22 2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23 CHƯƠNG 3: 26KẾT QUẢ ........................................................................... 26 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................. 26 3.1.1. Đặc điểm tuổi, giới của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .................. 26 3.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............. 27 3.1.3. Tình trạng hôn nhân của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ................ 27 3.1.4. Thời gian sử dụng rượu ................................................................. 28 3.1.5. Lượng rượu uống hàng ngày ........................................................ 28 3.1.6. Tiền sử rối loạn tâm thần do rượu ................................................. 29 3.2. Cơ cấu các hình thái rối loạn loạn thần do rượu ................................. 29 3.3. Đặc điểm lâm sàng các hình thái loạn thần do rượu ........................... 30 3.3.1. Những lí do khiến bệnh nhân phải vào viện ................................. 30 3.3.2. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng cai với mê sảng ...................................................................... 31 3.2.3. Đặc điểm lâm sàng của hình thái loạn thần do rượu với hoang tưởng chiếm ưu thế ........................................................................... 32 3.2.4. Đặc điểm lâm sàng hình thái loạn thần do rượu với ảo giác chiếm ưu thế33 3.2.5. Các rối loạn cảm xúc gặp ở các bệnh nhân rối loạn loạn thần do rượu . 34 3.2.6. Những rối loạn hành vi thường gặp ở bệnh nhân loạn thần do rượu ... 35 3.2.7. Những bệnh cơ thể thường gặp ..................................................... 35 3.2.8. Cận lâm sàng ................................................................................. 36 3.2.9. Thời gian điều trị của bệnh nhân .................................................. 37 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 37 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .............................. 38 4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới ................................................................... 38 4.1.2. Đặc điểm nghề nghiệp.................................................................. 39 4.1.3. Đặc điểm hôn nhân........................................................................ 39 4.1.4. Thời gian sử dụng rượu ................................................................. 40 4.1.5. Lượng rượu uống hàng ngày ......................................................... 41 4.1.6. Tiền sử rối loạn tâm thần do rượu ................................................. 41 4.2. Cơ cấu các hình thái loạn thần do rượu .............................................. 42 4.3. Đặc điểm của các hình thái loạn thần do rượu ..................................... 43 4.3.1. Đặc điểm lí do vào viện của các bệnh nhân .................................. 43 4.3.2. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng cai với mê sảng ................................................................................. 44 4.3.3. Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán là loạn thần do rượu với hoang tưởng chiếm ưu thế............................................. 46 4.3.4. Đặc điểm hình thái của loạn thần do rượu với ảo giác chiếm ưu thế .. 47 4.3.5. Rối loạn cảm xúc trên bệnh nhân LTDR ...................................... 48 4.3.6. Rối loạn hành vi trên bệnh nhân LTDR ........................................ 48 4.3.7. Các bệnh lí cơ thể .......................................................................... 49 4.3.8. Kết quả cận lâm sàng của các bệnh nhân loạn thần do sử dụng rượu . 50 4.3.9. Thời gian điều trị của các bệnh nhân ............................................ 50 KẾT LUẬN .................................................................................................... 52 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tuổi của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ........................................... 26 Bảng 3.2: Thời gian sử dụng rượu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ............. 28 Bảng 3.3: Lượng rượu uống hàng ngày .......................................................... 28 Bảng 3.4: Tiền sử rối loạn tâm thần do rượu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .. 29 Bảng 3.5: Tỉ lệ các hình thái loạn thần do rượu theo năm .............................. 29 Bảng 3.6: Các triệu chứng lâm sàng của các bệnh nhân được chẩn đoán.............. 31 Bảng 3.7: Các loại ảo giác biểu hiện ở nhóm bênh nhân trong mã F10.51 .... 33 Bảng 3.8: Tỉ lệ các loại ảo giác ....................................................................... 33 Bảng 3.9: các loại hoang tưởng....................................................................... 34 Bảng 3.10: Các bệnh cơ thể thường gặp ở bệnh nhân LTDR ......................... 35 Bảng 3.11: Sự thay đổi công thức máu ........................................................... 36 Bảng 3.12: Thời gian điều trị của các nhóm bệnh nhân ................................. 37 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tỉ lệ nhóm nghề nghiệp của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu ................................................................................... 27 Biểu đồ 3.2: Tình trạng hôn nhân ................................................................... 27 Biểu đồ 3.3: Các lí do vào viện ....................................................................... 30 Biểu đồ 3.4: các loại hoang tưởng................................................................... 32 Biểu đồ 3.5: Các rối loạn cảm xúc .................................................................. 34 Biểu đồ 3.6: Tỉ lệ các rối loạn hành vi thường gặp ở bệnh nhân LTDR ........ 35 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các dịp lễ hội, lễ tết, tiệc tùng trên mọi vùng miền, mọi quốc gia, đối với nhiều người thứ quan trọng không thể thiếu đó là rượu bia. Người Việt Nam coi rượu như lời chào hỏi, lời chúc và còn là phương tiện để đàm phán, giao lưu hay tạo dựng và duy trì mối quan hệ. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014 việc sử dụng đồ uống có cồn ở Việt Nam còn phổ biến.Theo đó ước có tính có đến 70% đàn ông Việt Nam uống rượu bia và trong 4 người thì có 1 người uống rượu bia ở mức độ có hại tương đương với 6 cốc bia mỗi ngày. Còn trên thế giới, theo ước tính của WHO năm 2004 có khoảng 2 tỷ người trên thế giới sử dụng rượu. Trong hóa học, rượu là một nhóm các chất hữu cơ có chứa nhóm chức OH. Theo dược lý học, thì rượu là chất ức chế thần kinh trung ương. Tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương phụ thuộc vào nồng độ rượu trong máu: ở nồng độ thấp, rượu có tác dụng an thần, giảm lo âu, ở nồng độ cao hơn rượu gây rối loạn tâm thần, mất điều hòa, không tự chủ được hành động và có thể hôn mê, ức chế hô hấp, nguy hiểm tính mạng khi nồng độ rượu trong máu quá cao [6]. Do tác dụng ức chế thần kinh trung ương nên rượu được sử dụng như một loại đồ uống đem lại cảm giác khoan khoái. Nhưng nếu uống một lượng nhiều rượu và sử dụng lâu dài có thể đem lại cho con người rất nhiều tác hại về cả thể chất lẫn tâm thần. Về thể chất, rượu có thể gây ra các bệnh về tiêu hóa, bệnh về tim mạch, ảnh hưởng tới hệ miễn dịch do đó người nghiện rượu dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn như viêm phổi, lao... Về tâm thần, rượu có thể gây các rối loạn tâm thần từ nhẹ đến nặng : say rượu thông thường, say rượu bệnh lý, nghiện rượu mạn tính, sảng rượu, loạn thần do rượu..... Rượu còn dẫn đến nhiều hậu quả về xã hội, là nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao thông, bạo hành gia đình làm giảm năng suất lao động. 2 Loạn thần do rượu bao gồm: sảng rượu, ảo giác do rượu, hoang tưởng do rượu, ...(Sumski N. G., 1963). Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1990, loạn thần do rượu gặp ở 10% những người nghiện rượu mạn tính. Ở nước ta, theo báo cáo của Viện Sức Khỏe Tâm Thần (1994), số lượng bệnh nhân loạn thần do rượu vào điều trị nội trú ngày càng tăng, 0,31% năm 1990, 6,91% năm 1994 và năm 2001 là 9,6 % . Nghiên cứu các hình thái loạn thần do rượu giúp chẩn đoán, điều trị và ngăn ngừa sự tiến triển của loạn thần do sử dụng rượu. Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm các hình thái loạn thần do sử dụng rượu ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần từ năm 2012 đến năm 2014” với mục tiêu nghiên cứu như sau : Mô tả đặc điểm của các hình thái loạn thần do sử dụng rượu trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần từ năm 2012 đến năm 2014 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về rượu 1.1.1. Khái niệm về rượu Theo hóa học thì “ Rượu là một hợp chất hữu cơ có chứa nhóm chức OH” Trong tâm thần học, rượu được coi là chất tác động tâm thần thuộc nhóm các chất gây êm dịu, rượu có thể gây nhiễm độc cấp (say rượu thông thường và say rượu bệnh lý) và nhiễm độc mạn tính, dẫn đến phụ thuộc cả về mặt vật chất lẫn tinh thần nếu bị lạm dụng hoặc nghiện rượu. 1.1.2. Tác dụng của rượu a/ Cơ chế tác dụng Trước đây người ta cho rằng tác dụng ức chế thần kinh trung ương là do rượu làm tan dã lớp lipid của màng, nên ảnh hưởng đến hoạt động của các kênh ion và các protein tác động trên kênh. Những nghiên cứu gần đây cho thấy rượu làm tăng khả năng gắn của GABA trên receptor GABA A. Rượu còn tác động lên receptor NMDA glutamat ( N – methyl-D – aspartat glutamat), ức chế khả năng mở kênh Ca ++ của glutamat [6]. b/ Tác dụng của rượu lên các cơ quan - Tác dụng trên thần kinh trung ương: rượu ức chế thần kinh trung ương. Tác dụng của rượu trên thần kinh trung ương phụ thuộc vào nồng độ của rượu trong máu. - Tại chỗ: khi bôi ngoài da rượu có tác dụng sát khuẩn, tốt nhất là rượu 70o. Rượu 90o làm đông protein ở da, làm hẹp các lỗ tiết mồ hôi, do đó rượu không thấm sâu vào được trong da 4 - Tim mạch: rượu nhẹ ít ảnh hưởng đến tim mạch. Dùng rượu mạnh trong thời gian quá dài có thể gây giãn cơ tim, phì đại tâm thất và xơ hóa - Tiêu hóa: rượu nhẹ (dưới 10o) làm tăng tiết dịch vị, dịch vị có nhiều axit và ít pepsin, tăng nhu động ruột, tăng khả năng hấp thu thức ăn ở niêm mạc ruột. Vì vậy dùng rượu nhẹ có điều độ sẽ làm tăng tỉ trọng. Ngược lại, rượu 20o ức chế sự bài tiết dịch vị. Rượu mạnh 40o gây viêm niêm mạc dạ dày ( do ảnh hưởng tới lớp chất nhầy ở dạ dày), nôn, co thắt vùng hạ vị, làm giảm sự hấp thu của một số thuốc qua ruột. - Cơ trơn : do ức chế trung tâm vận mạch nên rượu gây giãn mạch. Tác dụng giãn mạch của rượu còn do khả năng giãn cơ trơn của acetaldehyd ( chất chuyển hóa rượu) . Do đó, ngộ độc rượu dễ bị hạ thân nhiệt và khi gặp lạnh dễ bị chết cóng [6]. 1.1.3. Dược động học a/ Hấp thu: rượu được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống rượu 30 phút, rượu đạt được nồng độ tối đa trong máu. Thức ăn cũng ảnh hưởng tới hấp thu rượu: thức ăn chứa nhiều protein (lòng tắng trứng), lipid (dầu thực vật, mỡ động vật) làm giảm hấp thu rượu, ngược lại đồ uống có gas làm tăng tốc độ hấp thu rượu. b/ Chuyển hóa: Sau khi hấp thu, rượu được phân phối nhanh vào các tổ chức và dịch cơ thể (qua cả rau thai). Nồng độ rượu trong tổ chức tương đương với nồng độ rượu trong máu. Có hai con đường chuyển hóa rượu thành aldehyd : + Chuyển hóa qua alchohol dehydrogenase( ADH ) là con đường chính, ADH có nhiều ở gan, ngoài ra còn có ở não và dạ dày + Chuyển hóa qua hệ oxy hóa ethanol ở microsom, khi nồng độ rượu trong máu cao trên 100mg/dL rượu dược chuyển hóa qua hệ MESO. Ở những người nghiện rượu, hoạt tính của các enzym tăng lên, làm tăng chuyển hóa của chính rượu và một số thuốc như Phenobarbital, carbamazepin... 5 c/ Thải trừ : trên 90% rượu được oxy hóa ở gan, 10% còn lại thải trừ qua phổi, thận [ 6]. 1.1.4. Đơn vị uống chuẩn Theo tài liệu Australia (Support the Drug offensive): Nước uống tiêu chuẩn (Standard drinks) là nước uống có phân độ rượu như nhau (10g rượu nguyên chất). Khi uống 1 đơn vị mức uống tiêu chuẩn, sẽ làm tăng nồng độ rượu trong máu lên khoảng 0,015% BAL (Breathalyser Alcohol Level). Đây là ước lượng rượu có thể chuyển hóa trong 1 giờ ở người có trọng lượng trung bình. Một đơn vị uống chuẩn đối với: + Bia 6 -12o 285ml + Rượu vang 15o 80ml + Rượu ngọt 20o 60ml + Rượu trắng 400 30ml Cách ước lượng nồng độ rượu sau khi uống như sau: Cộng các cơ số nước uống tiêu chuẩn của một người đã uống (ví dụ một người uống 120ml rượu trắng sẽ bằng 4 đơn vị chuẩn) trừ đi số giờ người đó uống (giả sử uống trong vòng 2 giờ ta sẽ có 2 đơn vị chuẩn) cuối cùng nhân với 0,015 ta sẽ được kết quả là 0,03% BAL. Trong y học, người ta dùng thử nghiệm Breathlyser phân tích hơi thở để đo lượng rượu trong máu mặc dù rượu đào thải qua đường thở chỉ chiếm 10% lượng rượu uống. Cách đo này cho chỉ số gần đúng nhưng giúp cho y học người uống có thể tính được nguy cơ khi uống các loại rượu khác nhau. Đơn vị đo nồng độ rượu trong máu tính bằng BAL ( Breathlyser Alcohol Level). Khi nồng độ rượu trong máu trên 0,05% BAL tương ứng với khoảng 0,2- 0,3 g/l người uống biểu hiện khoái cảm, nói nhiều, khóc, cười, thiếu kiềm chế. Nồng độ rượu từ 0,05 – 0,08% BAL tương ứng với 0,4 – 0,7 g/l người uống có thể rối loạn vận động, đi đứng loạng choạng, rối loạn sự xét đoán. 6 Nồng độ trong máu từ 0,08 – 0,15% tương ứng với 0,8 – 1 g/l gây tình trạng nói chậm, đứng không vững, mắt mờ buồn ngủ, nôn không đi lại được một mình. Nồng độ rượu trong máu 0,2 – 0,4% BAL tương ứng 1-2 g/l gây tình trạng say mềm, tiểu tiện không tự chủ, mê man rối loan nhịp thở. Nồng độ rượu trong máu 0,45–0,6 % BAL tương ứng 2 -3 g/l gây tình trạng xanh tái, hôn mê và có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Hội đồng quốc gia về sức khỏe và nghiên cứu y học ở Autralia có khuyến cáo rằng: Dưới 40 gram (4 đơn vị uống chuẩn) mỗi ngày đối với nam và dưới 20 gram (2 đơn vị uống chuẩn) mỗi ngày đối với nữ với 2 ngày không dùng rượu mỗi tuần. Ngay cả khi không đạt tới điều này, một sự giảm dùng rượu thực sự cũng không làm giảm được nguy cơ có các vấn đề trong tương lai [23]. 1.2. Các rối loạn tâm thần do rượu 1.2.1. Lạm dụng rượu Lạm dụng rượu là uống rượu để vô tình hay chỉ là để tuân thủ tập tục gây hại cho sức khỏe của mình những trường hợp như thế được coi là lạm dụng rượu [3]. Lạm dụng rượu là uống một lúc với số lượng lớn, uống ít nhưng kéo dài nhiều ngày, uống nhiều lần trong ngày, trong tuần hoặc uống rượu cùng với các thuốc khác [3]. Nguyên nhân dẫn đến sự lạm dụng rượu: + Liên quan tới yếu tố di truyền: Một quá trình di truyền tiềm năng thông qua gen tiếp nhận dopamine D2. Một biến thể của tiếp nhận dopamine D2 như DRD2, D2A1 đã được tìm thấy nhiều hơn ở những cá nhân phụ thuộc vào rượu. Những người với lịch sử gia đình về nghiện rượu thường dễ dàng cảm thấy bớt lo âu nhiều hơn so với bình thường sau khi uống rượu. 7 + Yếu tố sinh học: Những yếu tố sinh học liên quan đến sự lệ thuộc rượu thường được xem xét dưới dạng hậu quả của việc sử dụng rượu trong một thời gian dài. Rượu làm tăng họat động của GABA trong hệ thống thần kinh giao cảm và điều khiển thân nhiệt, cảm giác đói, khát... giúp làm dịu khí sắc và hành vi. Qua thời gian, điều này dẫn tới việc giảm sự sản xuất tự nhiên của GABA, dẫn đến sự phụ thuộc vào rượu để duy trì những trạng thái cảm xúc mong muốn. Nhịn uống dẫn đến những mức độ cận tối ưu của GABA, làm tăng nỗi lo âu và sự kích động, và khởi phát những triệu chứng cơ thể về cai. Những cảm giác đó sẽ dịu đi nếu cơ thể được nạp rượu, mà qua đó cơ thể đạt được mức độ trung bình của GABA. Sự tiêu thụ rượu cũng gây nên một loạt các hiện tượng hóa học dẫn đến sự giải thoát dopamine trong khuôn khổ bù đắp hoặc trong “trung tâm sảng khoái” của não: một phức hợp những cấu trúc bao gồm hạch nền, đồi thị, vỏ não trán, hạnh nhân, và vùng dưới đồi... Khả năng của những sự kiện hàng ngày hoạt hoá hệ thống này bị giảm ở những người thường xuyên kích thích nó bằng rượu, và điều này lại dẫn đến tiếp tục phụ thuộc rượu nhằm duy trì được một trạng thái tâm lí mong muốn. + Yếu tố xã hội: Việc sử dụng rượu sớm ở những người trẻ tuổi có liên quan đến hành vi và thái độ của gia đình hay do ảnh hưởng từ những hình ảnh uống rượu trên các phương tiên thông tin đại chúng. Những chuyển biến trong cuộc đời, cả tốt lẫn xấu đều ảnh hưởng đến sự tiêu thụ rượu: sự phát triển các mối quan hệ và gia đình, hoặc tìm được một việc làm và duy trì được công việc đó có thể hạn chế việc sử dụng rượu. Những sự kiện bất lợi trong cuộc sống có thể làm tăng việc sử dụng rượu, đặc biệt ở những người thường uống rượu để giải sầu + Yếu tố tâm lí: Uống rượu đem lại khoái cảm có thể là về sinh lí, xã hội hoặc sự giảm nhẹ sau một sang chấn. Một khi một cá nhân đã trở nên phụ thuộc hơn vào rượu thì một động lực xa hơn để tiếp tục uống rượu là để tránh các triệu chứng cai. Lạm dụng rượu có thể tiến triển thành nghiện rượu [3]. 8 1.2.2. Say rượu thông thường và say rượu bệnh lí a/ say rượu thông thường Say rượu thông thường hay còn gọi là say rượu cấp là hậu quả của việc nhiễm độc nhất thời do rượu, thường xảy ra ở những người uống rượu quá ngưỡng qui định dẫn đến rối loạn ý thức, hành vi, cảm xúc, nhẹ thì bệnh nhân còn khả năng nhận xét xung quanh, nặng thì không kiểm soát được hành vi. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng rượu không gây nên hưng phấn đối với vỏ não mà ngược lại rượu gây ức chế cả hai quá trình hưng phấn và ức chế, nhưng ưu thế tác động vào quá trình ức chế mạnh hơn làm mất cân bằng giữa hai quá trình và cuối cùng làm cho người say rượu biểu hiện lâm sàng bằng tình trạng hưng phấn. Rượu làm mất khả năng ức chế của vỏ não đối với các trung tâm dưới vỏ gây nên tình trạng thoát ức chế dưới vỏ dẫn đến ở người say không kiểm soát được hành vi tác phong, dễ xâm phạm thô bạo. Rượu còn làm rối loạn hoạt động phân tích và tổng hợp của vỏ não làm cho người say rối loạn quá trình liên tưởng dẫn đến nói năng hỗn độn. Tuỳ theo lượng rượu uống và khả năng thích nghi của từng người tuy nhiên say rượu biểu hiện 3 mức độ sau : say rượu mức độ nhẹ, say rượu mức độ trung bình và say rượu mức độ nặng. Say rượu mức độ nhẹ: có đặc tính làm chậm quá trình liên tưởng, tư duy nông cạn, giảm tốc độ và chất lượng lao động trí óc. Người say dễ sai sót trong vận động khó khăn trong thao tác những động tác đòi hỏi chính xác, khéo léo. Trên nền tảng khí sắc tăng nhẹ, người say rượu nhẹ có cảm giác vô tư, khoái cảm thô lỗ, hài hước không phù hợp với hoàn cảnh, người bệnh thường tự phụ khoác lác, tăng tính chấp nhặt nên thường kiếm chuyên gây gổ với người xung quanh. Say rượu nhẹ có thể dẫn đến giải tỏa bản năng tình dục dẫn đến hành vi thô bạo với người khác giới [3]. 9 Say rượu mức độ trung bình: Liên tưởng có đặc tính hỗn độn, cảm xúc không kiềm chế, dễ tức giận, nổi khùng bởi những kích thích không đáng kể. Trong trạng thái này người bệnh thường trở nên mất tế nhị, dẫn đến thô bạo, khó thực hiện động tác khéo léo, đi đứng xiêu vẹo. Say rượu mức độ nặng: Người bệnh thường có biểu hiện nôn nhiều, vã mồ hôi , rối loạn thực vật nội tạng, tăng tiết nước bọt, tiểu tiện ra quần. Nếu lượng uống nhiều người say có thể hôn mê, mạch nhanh, thở nông, hạ huyết áp có thể tử vong nếu không cấp cứu [3]. Về tiến triển, các trường hợp ngộ độc rượu cấp nhẹ, sau giai đoạn ngủ sâu người bệnh có thể hồi phục được nhưng có quên từng mảng. Trong trường hợp ngộ độc rượu cấp nặng, phải thực hiện cấp cứu tại trung tâm cấp cứu gần nhất, và phải có chế độ chăm sóc, theo dõi toàn diện thích hợp. b/ Say rượu bệnh lí Say rượu bệnh lý trạng thái ngộ độc rượu cấp, hiếm gặp, có thể xảy ra ở những người uống lượng rượu không lớn nhưng quá mức chịu đựng của cơ thể [3]. Say rượu bệnh lý cần phân biệt với say rượu thông thường về đặc điểm biểu hiện bệnh lý loạn thần cấp diễn, với nhiều rối loạn tâm thần nặng vì vậy say rượu bệnh lý có nhiều tên gọi khác nhau: say rượu loạn thần, say rượu biến chứng, say rượu dạng động kinh. Say rượu bệnh lý là tình trạng loạn thần cấp, diễn ra trong một thời gian ngắn, nhất thời với những triệu chứng bệnh lý rối loạn ý thức sâu sắc kiểu mù mờ, kèm theo trạng thái căng thẳng cảm xúc do hoang tưởng và ảo giác chi phối dẫn đến những tác phong sai phạm, nguy hiểm. Rượu chỉ là một tác nhân tất yếu dẫn đến say rượu bệnh lý trong số nhiều yếu tố thuận lợi khác cần được kể đến như: Sự mệt mỏi, thiếu ngủ, đói, suy kiệt, nóng quá mức, khát quá mức, bệnh nhiễm trùng, lo âu, sợ sệt, căng 10 thẳng. Say rượu bệnh lý phát sinh sau uống rượu không phụ thuộc nhiều vào số lượng và loại rượu uống, có khi chỉ một lượng nhỏ rượu nho, cũng có khi là lượng lớn rượu mạnh. Khởi phát nhanh từ vài phút đến một giờ (ít khi xuất hiện muộn sau nhiều giờ). Khác với say rượu thông thường, say rượu bệnh lý người bệnh lâm vào ngay rối loạn ý thức trầm trọng, mất định hướng, không duy trì được sự tiếp xúc với những người xung quanh, thường là rối loạn ý thức kiểu hoàng hôn. Say rượu bệnh lý không phải là say rượu thông thường nặng biến chứng. Thường phát sinh cảm xúc bất an, lo âu, hoảng sợ đạt tới mức khủng khiếp, cảm xúc không thoải mái về quá khứ, ấn tượng đã từng trải và đôi khi như đã đọc qua, đã trải nghiệm. Chúng tạo nên một cảm giác bị đe doạ, nguy hiểm, đặc biệt từ phía những người xung quanh dẫn đến việc nhận định mang tính hoang tưởng, nhiều ảo giác rùng rợn, khiếp sợ, dễ dàng tấn công nguy hiểm đối với xung quanh. Phân biệt với say rượu thông thường, trong say rượu bệnh lý phối hợp vận động còn tốt, vẫn duy trì được thăng bằng, còn khả năng di chuyển nhanh gây ấn tượng như là người bệnh đã thoát ly khỏi ảnh hưởng chuyên biệt của rượu. Trạng thái say rượu bệnh lý thường kéo dài khoảng một giờ đôi khi vài giờ kết thúc bằng ngủ sâu. Tuỳ theo hình thái biểu hiện lâm sàng ưu thế có hai hình thái lâm sàng say rượu bệnh lý. * Trạng thái giống động kinh * Trạng thái ảo giác paranoide [3]. 1.2.3. Nghiện rượu Nghiện rượu là sự thèm muốn, đòi hỏi thường xuyên uống rượu, dẫn đến rối loạn nhân cách, giảm khả năng lao động ảnh hưởng đến sức khoẻ con 11 nghiện. Đây cũng là cảnh báo cho những ai đang có thói quen này. Từ lúc bắt đầu uống rượu đến nghiện rượu thời gian dài ngắn khác nhau tuỳ từng người và phụ thuộc vào các yếu tố nhiều yếu tố như lượng rượu, loại rượu, tần suất uống, sức khỏe người uống, thực phẩm hay trạng thái tâm lý khi uống.v.v. Về mặt y học, nghiện rượu nằm trong nhóm bệnh nghiện chất được mã hóa F10 – F19 trong ICD -10 (1992), Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa ra nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán nghiện rượu khi có ít nhất 3 trong 6 tiêu chuẩn sau diễn ra trong vòng 12 tháng: 1. Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng rượu. 2. Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng rượu về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng rượu. 3. Một trạng thái cai sinh lí khi việc sử dụng rượu bị ngừng hay bị giảm bớt 4. Có hiện tượng tăng dung nạp rượu (người nghiện rượu có thể dùng hằng ngày nhũng lượng rượu lớn đủ để làm say hoặc gây ngộ độc nguy hiểm cho những người không nghiện rượu) 5. Dần dần sao nhãng các thú vui trước đây để đi tìm và sử dụng rượu, dành thời gian ngày càng nhiều để tìm kiếm và sử dụng rượu 6. Tiêp tục sử dụng rượu mặc dù đã có hậu quả có hại đối với gan và nhiều cơ quan khác do uống rượu [1]. Một số yếu tố thuận lợi cho người nghiện rượu là: - Tuổi: Ngày càng có nhiều người trẻ uống rượu, vì vậy tỷ lệ người trẻ nghiện rượu tăng cao. - Di truyền: Con của những gia đình có vợ hoặc chồng nghiện rượu có nguy cơ nghiện rượu cao gấp 2 lần so với con những cặp vợ chồng không nghiện. 12 - Nghề nghiệp: Lao động giản đơn - Hôn nhân: Người nghiện rượu có nhiều vấn đề về hôn nhân. Mâu thuẫn gia đình, ghen tuông 1.2.4. Trang thái cai Là biểu hiện chủ yếu của chứng nghiện rượu, trạng thái cai xuất hiện khi bệnh nhân giảm hoặc ngừng uống rượu. Người bệnh có khí sắc trầm, bồn chồn, bứt dứt, khó chịu, đứng ngồi không yên, lo âu sợ hãi một cách mơ hồ, các ý tưởng liên hệ thô sơ, rối loạn giấc ngủ như ngủ nông, dễ giật mình, dễ thức giấc, hoặc ác mộng, có khi mất ngủ hoàn toàn, run, rối loạn thần kinh thực vật như vã mồ hôi, tim đập nhanh,... Trong hội chứng cai rượu nặng bệnh nhân có thể có cơn co giật động kinh, cũng như ảo giác về thị giác, thính giác, đặc biệt về chiều và đêm. Đặc trưng cho hội chứng cai rượu là những biểu hiện trên dịu đi hoặc biến mất khi được uống rượu  Sảng rượu ( trạng thái cai có mê sảng) Sảng rượu là một bệnh loạn thần cấp tính do rượu xuất hiện ở những bệnh nhân nghiện rượu mạn tính sau khi ngừng uống rượu. Sảng rượu được coi là một cấp cứu tâm thần, nếu không được điều trị tỉ lệ tử vong là 20% chủ yếu do các bệnh lí cơ thể như viêm phổi, suy thận, suy gan, suy tim,… Sảng rượu được biểu hiện trên lâm sàng với các giai đoạn khởi phát và giai đoạn toàn phát. Trong giai đoạn khởi phát Người bị sảng rượu chủ yếu thấy mệt mỏi, chán ăn, rối loạn giấc ngủ, bị ác mộng, cơn hoảng sợ, kích động, rối loạn thần kinh thực vật, run rẩy, chếnh choáng, thay đổi cảm xúc biểu biện bằng sự lo lắng hay trầm cảm. Sau đó, triệu chứng bệnh lý tiến triển nặng dần và thường xảy ra trầm trọng về ban đêm với những ảo giác thị giác sinh động, hay có hồi ức, ảo thanh, ảo thính, ảo giác xúc giác. Trạng thái ảo giác chiếm vai trò chủ yếu và thường xuất hiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng