Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo phân loại củ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2014

.PDF
75
204
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BÙI NGUYÊN ĐỨC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHẾ QUẢN THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2009 – 2015 HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BÙI NGUYÊN ĐỨC NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN PHẾ QUẢN THEO PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI NĂM 2014 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA KHÓA 2009 – 2015 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ TRUNG THỌ HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Lê Trung Thọ, giảng viên Bộ môn Giải phẫu bệnh – Trường Đại học Y Hà Nội, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dạy bảo, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hưng, chủ nhiệm Bộ môn Giải phẫu bệnh, thầy Trần Văn Hợp, nguyên chủ nhiệm Bộ môn Giải phẫu bệnh và toàn thể các Thầy giáo, Cô giáo của Bộ môn, các anh chị kĩ thuật viên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Xin được cảm ơn các bác sĩ, các anh chị kỹ thuật viên khoa Giải phẫu bệnh – bệnh viện Phổi Trung Ương, đã tạo điều kiện để tôi được làm việc, thu thập số liệu và giúp tôi có được những tiêu bản đẹp. Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo đại học – Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Giải phẫu bệnh – Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tác giả khóa luận Bùi Nguyên Đức LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phế quản theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2014” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Trung Thọ là hoàn toàn do tôi thực hiện và chưa từng được công bố trước đây. Những kết quả và thông tin trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2015 Tác giả khóa luận Bùi Nguyên Đức CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATS American Thoracic Society (Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kì) BN Bệnh nhân CS Cộng sự ERS European Respiratory Society (Hiệp hội hô hấp Châu Âu) IASLC International Association for the Study of Lung Cancer (Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu ung thư phổi) MBH Mô bệnh học PQ Phế quản PQ-PN Phế quản – phế nang TBH Tế bào học UTBM Ung thư biểu mô UTBMT Ung thư biểu mô tuyến UTBMTBL Ung thư biểu mô tế bào lớn UTBMTBN Ung thư biểu mô tế bào nhỏ UTBMV Ung thư biểu mô vảy UTP Ung thư phổi UTTNXL Ung thư tuyến nhầy xâm lấn WHO World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới) MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Dịch tễ học ung thư phổi ......................................................................... 3 1.1.1. Trên thế giới ...................................................................................... 3 1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 4 1.2. Một số phân loại ung thư biểu mô tuyến phổi ........................................ 5 1.2.1. Phân loại mô bệnh học ...................................................................... 5 1.2.2. Phân loại giai đoạn TNM theo AJCC và UICC 2009 ...................... 9 1.3. Một số phương pháp chẩn đoán ung thư phổi ...................................... 11 1.3.1. Lâm sàng ......................................................................................... 11 1.3.2. Chẩn đoán hình ảnh ........................................................................ 12 1.3.3. Chẩn đoán nội soi ........................................................................... 13 1.3.4. Chẩn đoán tế bào học ...................................................................... 14 1.3.5. Chẩn đoán mô bệnh học.................................................................. 15 1.4. Tình hình nghiên cứu ung thư phổi....................................................... 17 1.4.1. Trên thế giới .................................................................................... 17 1.4.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 17 1.5. Đột biến gen trong ung thư phổi và vấn đề điều trị nhắm trúng đích ... 18 1.5.1. Một số đột biến gen ........................................................................ 18 1.5.2. Ứng dụng trong điều trị trúng đích ................................................. 19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 22 2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu ................................................... 22 2.2.3. Biến số nghiên cứu.......................................................................... 22 2.2.4. Các bước tiến hành ......................................................................... 23 2.2.5. Xử lý số liệu .................................................................................... 28 2.3. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 28 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới ................................................................. 29 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ....................................................... 29 3.3. Phân bố các thứ typ và biến thể ung thư biểu mô tuyến ....................... 31 3.4. Đặc điểm mô bệnh học ......................................................................... 34 3.4.1. Đặc điểm chung .............................................................................. 34 3.4.2. Ung thư biểu mô tuyến lepidic ....................................................... 35 3.4.3. Ung thư biểu mô tuyến chùm nang................................................. 36 3.4.4. Ung thư biểu mô tuyến nhú ............................................................ 37 3.4.5. Ung thư biểu mô tuyến vi nhú ........................................................ 38 3.4.6. Ung thư biểu mô tuyến đặc ............................................................. 39 3.4.7. Các biến thể..................................................................................... 40 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 43 4.1. Về phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến phổi của WHO 2014 43 4.2. Về phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới ..................................... 46 4.3. Về phân bố các thứ typ và biến thể ung thư biểu mô tuyến ................. 48 4.4. Về đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến ............................... 50 4.4.1. Ung thư biểu mô tuyến lepidic ....................................................... 50 4.4.2. Ung thư biểu mô tuyến chùm nang................................................. 50 4.4.3. Ung thư biểu mô tuyến nhú ............................................................ 50 4.4.4. Ung thư biểu mô tuyến vi nhú ........................................................ 51 4.4.5. Ung thư biểu mô tuyến đặc ............................................................. 52 4.4.6. Các biến thể..................................................................................... 52 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới .......................................................... 29 Bảng 3.2. Phân bố các thứ typ và biến thể UTBMT ....................................... 31 Bảng 3.3.Phân bố thứ typ và biến thể UTBMT theo giới ............................... 32 Bảng 3.4. Phân bố thứ typ UTBMT theo nhóm tuổi ở BN nam ..................... 33 Bảng 3.5. Phân bố thứ typ UTBMT theo nhóm tuổi ở BN nữ........................ 34 - DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................ 30 Biểu đồ 3.2. Phân bố theo nhóm tuổi ở nam giới ........................................... 30 Biểu đồ 3.3. Phân bố theo nhóm tuổi ở nữ giới .............................................. 30 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Tỉ lệ mắc mới của UTP ở hai giới năm 2011 .................................... 4 Hình 1.2. Tỉ lệ tử vong của UTP ở hai giới năm 2011 ..................................... 4 Hình 1.3. Đám mờ ở phổi................................................................................ 13 Hình 1.4. U phổi xâm lấn thành ngực và trung thất qua chụp cắt lớp vi tính . 13 Hình 1.5. U thâm nhiễm trong lòng PQ .......................................................... 14 Hình 1.6. U lồi trong lòng PQ ......................................................................... 14 Hình 1.7. UTBMV PQ không sừng hóa. FNA, Pap x 400 ............................. 15 Hình 1.8. UTBMT PQ. TB rửa phế nang, Giemsa x 400 ............................... 15 Hình 3.1. UTBMT phổi typ lepidic. HE x 400. Mã số B7581. ...................... 36 Hình 3.2. UTBMT phổi typ chùm nang. HE x 200. Mã số B7973................. 36 Hình 3.3. UTBMT phổi typ chùm nang. HE x 400. Mã số B7558................. 37 Hình 3.4. UTBMT phổi typ chùm nang. PAS x 200. Mã số B7558............... 37 Hình 3.5. UTBMT phổi typ nhú. HE x 400. Mã số B7753. .............................. 38 Hình 3.6. UTBMT phổi typ nhú. HE x 400. Mã số B7996. .............................. 38 Hình 3.7. UTBMT phổi typ nhú. PAS x 400. Mã số B7753. ............................ 38 Hình 3.8. UTBMT phổi typ vi nhú. HE x 400. Mã số B7678 .......................... 39 Hình 3.9. UTBMT phổi typ đặc. HE x 400. Mã số B8081. .............................. 40 Hình 3.10. UTBMT phổi typ đặc (mũi tên). PAS x 400. Mã số B8081. ........... 40 Hình 3.11. UTBMT phổi, biến thể nhầy xâm lấn. HE x 400. Mã số B8133......... 41 Hình 3.12. UTBMT phổi, biến thể “dạng keo”. HE x 200. Mã số B8368 ........ 41 Hình 3.13. Chất nhầy trong biến thể “dạng keo”. PAS x 400. Mã số B8368 ... 42 Hình 3.14. UTBMT phổi, biến thể typ ruột. HE x 400. Mã số B8483 ............. 43 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) là u ác tính phát sinh từ phế quản (PQ), tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các tuyến PQ. Trên 90% các UTP là ung thư biểu mô PQ nên thuật ngữ ung thư biểu mô PQ tương đương với UTP. UTP là bệnh lý ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu trên thế giới, với khoảng 1,3 triệu ca mới mắc trong năm 2003. Theo Nguyễn Bá Đức và CS, ở Việt Nam, năm 2006, UTP chiếm 20% trong tổng số các ung thư, là ung thư phổ biến nhất ở nam giới và đứng hàng thứ ba trong số các ung thư ở nữ giới sau ung thư vú và ung thư dạ dày [1]. Tiên lượng UTP thường rất dè dặt. Hiện nay, tỷ lệ sống sót của UTP sau chẩn đoán 5 năm là 14% [2]. Ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) là typ UTP hay gặp nhất trong 4 typ UTP chính, 3 typ còn lại là ung thư biểu mô vảy (UTBMV), ung thư biểu mô tế bào nhỏ (UTBMTBN) và ung thư biểu mô tế bào lớn (UTBMTBL). Mặc dù UTBMT nói riêng cũng như UTP nói chung đã được biết đến từ rất lâu, song sự biến đổi mô học của nó vẫn không ngừng diễn tiến với hình thái ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn. Đây là lý do giải thích vì sao đã có tới trên 40 phân loại mô bệnh học UTP khác nhau được công bố trên y văn. Trong số đó, phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2004 với nhiều ưu điểm nhất định đã được áp dụng rộng rãi tại các phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh trên toàn thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây, phân loại này đã bộc lộ một số hạn chế do việc sử dụng thuật ngữ UTBMT tiểu phế quản – phế nang (PQ-PN) và UTBMT thứ typ hỗn hợp một cách rộng rãi mà không có sự thống nhất giữa các chuyên ngành nên dễ gây nhầm lẫn. Mặt khác, phân loại của WHO (các phân loại năm 1981, 1999 và 2004) cho thấy hầu hết thứ typ của UTBMT là thứ typ hỗn hợp, điều này dẫn tới hạn chế về phân loại mô học 2 cũng như đánh giá diễn tiến của bệnh. Đồng thời, việc phân loại chủ yếu dựa trên mẫu cắt bỏ sau phẫu thuật mà ít có sự hỗ trợ chẩn đoán lâm sàng. Cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của lâm sàng học, X quang học, bệnh học, và công nghệ phân tử. Điều này đã đặt ra yêu cầu cần có 1 phân loại mới dùng để hỗ trợ điều tra nghiên cứu và chẩn đoán lâm sàng tốt hơn và bước đầu phục vụ cho điều trị bệnh. Năm 2011, ba tổ chức gồm: Hiệp hội quốc tế về nghiên cứu ung thư phổi (International Association for the Study of Lung Cancer) (IASLC), Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kì (American Thoracic Society) (ATS), Hiệp hội hô hấp Châu Âu (European Respiratory Society) (ERS) đã nghiên cứu và đưa ra phân loại quốc tế mới mang tính đa ngành, được đề cập lần đầu tiên trong tạp chí Ung thư học Lồng ngực, tạp chí chính thức của IASLC và được đăng ký bởi ATS năm 2011 [3]. Theo đó, các thuật ngữ UTBMT tiểu PQ-PN và UTBMT thứ typ hỗn hợp không còn được sử dụng. Các khái niệm mới được giới thiệu như UTBMT tại chỗ và UTBMT xâm lấn tối thiểu. Với ung thư xâm lấn, hình tháivi nhú được thêm vào và phân loại được khuyến cáo dựa vào hình thái chiếm ưu thế. Phân loại này có ưu điểm là thể hiện được tương quan của các thứ typ mô bệnh học với các kỹ thuật hình ảnh cũng như ứng dụng công nghệ phân tử, hóa mô miễn dịch trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Mới đây, năm 2014, WHO đã công bố phân loại mới nhất về UTP mà cơ bản giống với phân loại của IASLC/ATS/ERS năm 2011 [4]. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ UTBMT cũng đang có xu hướng tăng cao ở cả 2 giới [5], song còn ít các nghiên cứu chuyên sâu về typ ung thư này và hầu như rất ít các đề tài sử dụng phân loại mới của WHO năm 2014. Bởi vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích: 1. Mô tả đặc điểm MBH của UTBMT PQ theo phân loại của WHO năm 2014. 2. Tìm hiểu sự phân bố UTBMT theo tuổi, giới và phân bố các thứ typ của nó. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Dịch tễ học ung thư phổi 1.1.1. Trên thế giới Nghiên cứu dịch tễ học UTP, mối liên quan giữa UTP và thuốc lá được tiến hành lần đầu vào những năm 50 của thế kỷ trước và người ta nhận thấy rằng, 80% UTP liên quan với yếu tố môi trường, chế độ ăn uống, khói thuốc lá, sự nhiễm độc nước, không khí, điều kiện lao động … Nếu có nhiều yếu tố phối hợp thì nguy cơ mắc UTP càng cao [6]. Năm 2012, trên toàn thế giới có khoảng 1,82 triệu trường hợp UTP mới mắc, và 1,56 triệu người chết do UTP, chiếm 19,4% tổng số trường hợp chết do ung thư [7]. Thống kê của American Cancer Society’s cho biết, trong năm 2014, tại Hoa Kỳ có khoảng 224.210 trường hợp UTP mới mắc (116.000 nam và 108.210 BN nữ), có 159.260 trường hợp tử vong do UTP (86930 nam và 72.330 nữ). Tại châu Á, năm 2000, tỷ lệ tử vong do UTP cao nhất ở Trung Quốc với mức 29,1/100.000 dân ở nam và 14,5/100.000 dân ở nữ, và thấp nhất ở các quần đảo Nam Thái Bình Dương với mức 13,8/100.000 dân ở nam và 7,7/100.000 dân ở nữ [8]. Về phân bố UTP theo giới, trước đây, tỉ lệ UTP ở nam giới thường cao gấp nhiều lần ở nữ giới. Tuy vậy, ở thời điểm hiện tại, tỉ lệ UTP cũng như tử vong do UTP ở nam và nữ lại gần như tương đương. Tại Hoa Kỳ năm 2008, trong số các trường hợp phát hiện UTP và tử vong do UTP, tỷ lệ nam/nữ lần lượt là 1,14/1 và 1,28/1 [9]. Lý do gia tăng tỉ lệ bệnh ở nữ giới có liên quan đến nguyên nhân hút thuốc do có các bằng chứng hư hại DNA ở phụ nữ hút thuốc và phụ nữ hút thuốc có nguy cơ UTP cao hơn so với nam giới hút thuốc. Trong số 4 typ UTP thường gặp, UTBMT chiếm tỉ lệ cao; hiện nay UTBMT đã vượt qua UTBMV để chiếm vị trí hàng đầu trong các typ UTP. 4 Nghiên cứu của Montezuma và cộng sự (CS) trên 325 trường hợp UTP nguyên phát cho tỷ lệ UTBMT là 44,7% so với 28,7% UTBMV [10]. Thống kê năm 2011 của Siegel R và CS cho thấy UTP chiếm 14%, đứng hàng thứ 2 ở nam và nữ giới [11]. Cũng theo các tác giả này, UTP là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở cả nam và nữ chết vì bệnh ung thư [11]. Hình 1.1. Tỉ lệ mắc mới của UTP ở hai giới năm 2011 [11] Hình 1.2. Tỉ lệ tử vong của UTP ở hai giới năm 2011 [11] 1.1.2. Ở Việt Nam Theo thống kê của Bộ Y Tế, UTP đứng hàng thứ 2 về tỷ lệ tử vong của các loại ung thư hàng năm với cả hai giới nam và nữ. Mỗi năm cả nước có hơn 20.000 bệnh nhân (BN) UTP mới được phát hiện và có tới 17.000 trường hợp tử vong. Riêng tại Bệnh viện Phổi Trung Ương, tính đến năm 2012, số người mắc bệnh này đến khám và điều trị lên tới 16.677 người. Theo số liệu 5 về ung thư Hà Nội giai đoạn 2001 - 2004, ước tính hàng năm có 17.073 trường hợp mới mắc UTP, trong đó 12.958 nam và 4.115 nữ và là ung thư đứng hàng đầu ở nam giới. Theo Phạm Duy Hiển và CS, tỷ lệ mắc chuẩn theo giới là 40,2/100.000 dân ở nam và 10,6/10.000 dân ở nữ [12]. UTBMT là một trong 4 typ thường gặp, đang có xu hướng gia tăng. Nghiên cứu của Tô Thị Kiều Dung và CS tại Bệnh viện Phổi Trung Ương trên 235BN bị UTBM tế bào không nhỏ được phẫu thuật cho tỷ lệ UTBMT nhiều nhất là 40,43% [13]. Theo Vũ Văn Vũ và CS, nghiên cứu trên 1.151 trường hợp UTP tại Thành phố Hồ Chí Minh, UTBMT chiếm tỷ lệ rất cao, tới 48,45% [14]. Theo Phạm Nguyên Cường (2015), trong tổng số 258 trường hợp UTP có 67,1% là typ UTBMT, typ ung thư biểu mô vảy chỉ chiếm 11,4%, các typ khác chiếm tỷ lệ nhỏ [15]. 1.2. Một số phân loại ung thư biểu mô tuyến phổi 1.2.1. Phân loại mô bệnh học Bàn về UTP, Donald L. Morton (1998) đã nhận xét rất chính xác rằng: “UTP đang tăng lên một cách đều đặn và thay đổi nhanh so với một số ung thư khác”. Cùng với sự thay đổi về hình thái học, sự ra đời của các kỹ thuật hóa mô miễn dịch, sinh học phân tử, nuôi cấy tế bào đã làm thay đổi rất nhiều cách nhìn nhận của chúng ta về UTP. Đó chính là lý do của nhiều phân loại mô bệnh học UTP đã được công bố từ đầu thế kỷ trước đến nay [16]. Theo phân loại của Marchesani loại UTBMT, dù ở các mức độ biệt hoá khác nhau, đều dễ hiểu và nhận biết được vì chúng rất giống với biểu mô trụ lót PQ [17]. Đến phân loại lần thứ 3 của WHO (1999), UTBMT cũng có nhiều thay đổi, bên cạnh việc bổ sung typ hỗn hợp và 5 biến thể mới, typ TPQ-PN còn được chia thành 3 thứ typ: chế nhầy, không chế nhầy và loại hỗn hợp [18]. Tuy nhiên, UTBMT phổi là một thách thức lớn vì nhiều lý do: 6 1. Các khối u là rất không đồng nhất từ mọi khía cạnh: bệnh học, phân tử, lâm sàng, X quang và phẫu thuật. Trong thập kỷ qua đã có rất nhiều tiến bộ đã diễn ra trong nhiều chuyên ngành liên quan đến UTBMT phổi, đặc biệt là trong sinh học phân tử đã phát hiện ra những đột biến EGFR là một dấu hiệu cho sự đáp ứng với chất ức chế tyrosine kinase [19], [20]. 2. Các nghiên cứu về bệnh học và phóng xạ cũng đã cho thấy có sự khác biệt rất đáng kể về tiên lượng bệnh của các thứ typ UTBMT [21], [22], [23]. 3. Theo phân loại của WHO (2004), thứ typ hỗn hợp chiếm tới >60 % các UTBMT phổi và điều này là không hợp lý về cả điều trị lẫn tiên lượng [24], [25]. Vì những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị UTBMT phổi nên có một nhu cầu cải tiến trong phân loại các typ mô học theo tiên lượng không giống với các phân loại trước đó. Đây chính là cơ sở của sự ra đời phân loại mô học mới của WHO (2014) về UTP nói chung và UTBMT của phổi nói riêng [4]. Trong phân loại mới này có một số thay đổi lớn cho việc định typ các UTP trên các mảnh bệnh phẩm sau phẫu thuật như sau: 1.Thuật ngữ UTBMT tiểu PQ-PN (Bronchioloalveolar carcinoma - BAC) không còn được sử dụng và mô hình tăng trưởng của BAC không chế nhầy được gọi là mô hình lepidic; 2.UTBMT tại chỗ (Adenocarcinoma in situ - AIS) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với mẫu tăng trưởng lepidic thuần khiết và không có bằng chứng của sự xâm nhập; 3.UTBMT xâm lấn tối thiểu (Minimally invasive adenocarcinoma MIA) được đề xuất cho những UTBMT có kích thước nhỏ ≤3 cm, đơn độc với mẫu cấu trúc lepidic chiếm ưu thế và xâm nhập mô đệm ≤0.5 cm; 4.UTBMT xâm lấn được phân loại theo các thứ typ chiếm ưu thế sau khi thực hiện kiểm tra mô học toàn diện với việc đánh giá theo phương pháp bán định lượng bằng cách đánh giá ngẫu nhiên trong khoảng 5% mô u; 7 5.UTBMT vi nhú (Micropapillary adenocarcinoma) được thêm vào như là một thứ typ chính vì ý nghĩa tiên lượng xấu của nó đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu UTBMT phổi giai đoạn sớm [26], [27], [28]. 6.Các UTBMT tiểu PQ-PN chế nhầy được phân loại là ung thư tuyến nhầy xâm lấn vì hầu hết các khối u này sẽ có các thành phần xâm lấn, ít biểu hiện dấu ấn TTF-1, thường xuyên có đột biến KRAS, trên CT phát hiện chủ yếu là đám đặc, tiên lượng xấu hơn so với loại ung thư có mẫu cấu trúc lepidic và không chế nhầy chiếm ưu thế, đồng thời chúng không đáp ứng với các thuốc ức chế tyrosine kinase [29], [30] và 7.Về các biến thể, UTBM tế bào sáng và tế bào nhẫn được công nhận do những thay đổi về hình thái tế bào hơn là một hình thái thứ typ mô học riêng biệt. Do đó, thuật ngữ UTBM tế bào sáng và tế bào nhẫn không còn được sử dụng. Đồng thời, UTBMT nang nhầy trước đây được xếp vào nhóm UTBMT “dạng keo” và UTBMT typ ruột được thêm vào. 1.2.1.1. Phân loại của IASLC/ATS/ERS năm 2011 * Tổn thương tiền xâm lấn: - Quá sản dạng u tuyến không điển hình - UTBMT tại chỗ (khối u ≤ 3 cm trước đây là UTBM tiểu PQ-PN) + Không chế nhầy + Chế nhầy + Hỗn hợp chế nhầy / không chế nhầy * UTBMT xâm lấn tối thiểu: (khối u ≤ 3 cm, thành phần lepidic chiếm ưu thế, xâm nhập mô đệm ≤ 0,5 cm) - Không chế nhầy - Chế nhầy - Hỗn hợp chế nhầy / không chế nhầy * UTBMT xâm lấn: 8 - Lepidic chiếm ưu thế (trước đây là mẫu UTBM tiểu PQ-PN không chế nhầy, với xâm nhập mô đệm > 0,5 cm) - Chùm nang chiếm ưu thế - Nhú chiếm ưu thế - Vi nhú chiếm ưu thế - Đặc chế nhầy chiếm ưu thế * Các biến thể của UTBMT xâm lấn: - Ung thư tuyến nhầy xâm lấn (trước đây là UTBM tiểu PQ-PN chế nhầy) - “Dạng keo” - Thai (độ biệt hóa thấp và cao) - Ruột 1.2.1.2. Phân loại của WHO năm 2014 Thứ typ mô bệnh học Mã hình thái học Ung thư biểu mô tuyến 8140/3 Ung thư biểu mô tuyến Lepidic 8250/3 Ung thư biểu mô tuyến chùm nang 8551/3 Ung thư biểu mô tuyến nhú 8260/3 Ung thư biểu mô tuyến vi nhú 8265/3 Ung thư biểu mô tuyến đặc 8230/3 Ung thư tuyến nhầy xâm lấn 8253/3 Ung thư hỗn hợp nhầy và không nhầy xâm lấn 8254/3 Ung thư biểu mô tuyến “dạng keo” 8480/3 Ung thư biểu mô tuyến thai 8333/3 Ung thư biểu mô tuyến typ ruột 8144/3 9 Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu Không nhầy 8250/2 Nhầy 8257/3 Tổn thương tiền xâm lấn Quá sản dạng u tuyến không điển hình Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ 8250/0 8140/2 Không nhầy 8410/2 Nhầy 8253/2 1.2.2. Phân loại giai đoạn TNM theo AJCC và UICC 2009 T : khối u nguyên phát (Primary tumor) Tx Không đánh giá được khối u nguyên phát Tis Khối u khu trú tại chỗ T0 Không thấy u nguyên phát T1 Khối u ≤ 3cm, được bao bọc bởi phổi hoặc màng phổi tạng, không xâm lấn phế quản thùy T1a : Khối u ≤ 2cm T1b : Khối u >2cm nhưng ≤ 3cm T1ss : Khối u bề mặt kích thước bất kỳ nhưng không vượt quá thành khí quản hoặc phế quản gốc T2 Khối u >3cm nhưng ≤ 7cm hoặc có bất kỳ đặc điểm sau : Xâm lấn vào màng phổi tạng, tổn thương tại phế quản gốc nhưng cách carina >=2cm, xẹp phổi/viêm phổi tắc nghẽn lan đến rốn phổi nhưng không tổn thương toàn bộ phổi T2a : Khối u >3cm nhưng ≤5cm T2b : Khối u >5cm nhưng ≤ 7cm 10 T3 Khối u >7cm Hoặc xâm lấn trực tiếp vào thành ngực, vòm hoành, thần kinh hoành, màng phổi trung thất, màng ngoài tim Hoặc khối u ở phế quản gốc cách carina <2cm Hoặc xẹp phổi/viêm phổi tắc nghẽn toàn bộ phổi Hoặc có những khối u khác ở cùng thùy T4 Khối u có đường kính bất kỳ xâm lấn vào tim, mạch máu lớn, khí quản, thần kinh quặt ngược thanh quản, thực quản, thân đốt sống hoặc carina Hoặc có những khối u khác ở thùy phổi khác cùng bên N : hạch Lympho vùng (Regional lymph nodes) Nx Không đánh giá được tình trạng hạch N0 Không di căn vào hạch vùng N1 Di căn vào hạch lympho quanh phế quản và / hoặc hạch quanh rốn phổi cùng bên và những hạch trong phổi, kể cả tổn thương xâm lấn trực tiếp N2 Di căn vào hạch lympho trung thất và / hoặc dưới carina N3 Di căn vào hạch lympho trung thất đối bên, hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc thang cùng hoặc đối bên, hoặc hạch lympho thượng đòn M : di căn xa (Distant metastasis) Mx Không đánh giá được tình trạng di căn M0 Không có di căn xa M1a Có khối u khác ở thùy phổi đối bên Hoặc khối u với những khối ở màng phổi hoặc sự lan tràn màng phổi ác tính M1b Di căn xa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng