Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tdtt ngoại khóa cho sinh viên t...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tdtt ngoại khóa cho sinh viên trường đại học sư phạm thể dục thể thao hà nội .

.PDF
36
843
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT BẮC NINH ----------------------- PHÙNG XUÂN DŨNG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TDTT NGOẠI KHÓA CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TDTT HÀ NỘI Chuyên ngành: Giáo dục thể chất Mã số: 62140103 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC BẮC NINH – 2017 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh Cán bộ hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS. TS Nguyễn Xuân Sinh Hướng dẫn 2: PGS. TS Phạm Xuân Thành Phản biện 1: GS. TS. Lưu Quang Hiệp - Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh Phản biện 2: TS. Lê Anh Thơ - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phản biện 3: TS. Hoàng Công Dân - Tạp chí Thể thao Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh vào hồi: …….. giờ …..ngày ….tháng ….năm 207 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. PHẦN MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài GDTC trường học đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển con người một cách toàn diện. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế của nhà trường về các yếu tố cơ sở vật chất, nguồn nhân lực…và một số điều kiện khách quan nên chất lượng của các giờ học chính khóa vẫn còn nhiều hạn chế, chỉ đáp ứng được việc tiếp thu kỹ thuật cơ bản. Muốn đáp ứng mục tiêu đào tạo hiện nay của nhà trường, đòi hỏi ngoài giờ học chính khóa, việc tổ chức tập luyện thêm ngoại khóa là hết sức cần thiết. Trong thực tế công tác giảng dạy cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội cũng cho thấy, ngoài các giờ học nội khóa, thì các em sinh viên có nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa rất lớn, Tuy nhiên trong những năm qua, hoạt động TDTT ngoại khóa mới chỉ hoạt động theo mô hình đơn lẻ, các môn thể thao chưa phong phú, đa dạng, vấn đề tổ chức quản lý hoạt động chưa được chặt chẽ, chưa có các giải pháp đảm bảo tính khoa học và chưa lôi cuốn được nhiều sinh viên tham gia,. Về vấn đề này đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, chủ yếu đề cập đến giải pháp nâng cao hoạt đông TDTT ngoại khóa cho sinh viên không thuộc chuyên ngành GDTC, hoặc học sinh THPT, đặc biệt dành cho đối tượng sinh viên trường sư phạm TDTT thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính bức thiết của vấn đề căn cứ vào các yêu cầu thực tiễn đòi hỏi nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội”. Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thể dục thao ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa một cách phù hợp, nhằm đẩy mạnh phong trào hoạt động tập luyện TDTT NK cho sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội, từ đó nâng cao thể lực và kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài luận án xác định giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 2 Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu Lựa chọn và xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Nhiệm vụ 3: Ứng dụng và đánh giá kết quả các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 2. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã khảo sát, đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, hiện nay đang thiếu về số lượng, chất lượng giáo viên hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa và thiếu kinh phí tổ chức hoạt động, cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ, phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa. Về nội dung, hình thức và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa cũng chưa đáp ứng được nguyện vọng cũng như nhu cầu của sinh viên. Luận án đã lựa chọn và xây dựng được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội Đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, trong đó với 02 hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa là đội tuyển và CLB và lựa chọn được hình thức tổ chức tập luyện có người hướng dẫn thường xuyên. Đổi mới nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa gồm: Bóng đá, Tenis, Cầu lông, Điền kinh, bơi lội, khiêu vũ thể thao, Bóng chuyền. Nâng cao chất lượng đối với giáo viên, người hướng dẫn và cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT ngoại khóa Công tác tổ chức tập luyện chặt chẽ và có người hướng dẫn thường xuyên với số buổi tập luyện và thời điểm tập luyện thích hợp. Luận án đã ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội, vào thực tiễn bước đầu đã đem lại kết quả rõ rệt về phát triển phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa, phát triển về thể lực, nâng cao kết quả học tập các môn thực hành và kết quả thi đẳng 3 cấp cho sinh viên trong nhà trường. Kết quả trên là những đóng góp mới có giá trị về mặt khoa học, xã hội nói chung và nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội nói riêng. 3. Cấu trúc của luận án: Luận án được trình bày trong 160 trang bao gồm phần: Đặt vấn đề (5 trang); Các nội dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (45 trang), Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (12trang), Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận(96 trang); Phần kết luận và kiến nghị (2 trang). Trong luận án có 53 bảng, 7biểu đồ. Ngoài ra, luận án đã sử dụng 92 tài liệu tham khảo trong đó có 84 tài liệu viết bằng tiếng Việt, 6 tài liệu tiếng Anh, 2 tài liệu tiếng Nga và phần phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Luận án tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề như sau:1.1Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp; 1.2 Định hướng phát triển giáo dục thể chất trong thời kỳ đổi mới và những yêu cầu trong công tác đào tạo giáo viên; 1.3 Giáo dục Thể chất trong Giáo dục và Đào tạo; 1.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan Từ các vấn đề nghiên cứu trên chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: Đảng và Nhà nước rất coi trọng TDTT trường học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống quốc dân từ Mầm non đến Đại học. TDTT trường học bao gồm việc tiến hành chương trình GDTC bắt buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho người học Thực trạng việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu qủa hoạt động ngoại khóa hiện nay đã được các nhà khoa học, các chuyên gia nghiên cứu nhiều năm nay. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu chủ yếu dành cho đối tượng THPT. Hơn nữa, phần đa các đề tài được tiến hành nghiên cứu cho các sinh viên ĐH, CĐ chuyên ngành khác. Đặc biệt, dành cho đối tượng với sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội thì chưa có tác giả nào đề cập tới. Vì vậy, bên cạnh việc thực hiện chương trình chính khoá, thì việc nghiên cứu cải tiến các hình thức và hình thức tổ chức tập luyện ngoài giờ chính khoá cho sinh viên nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả học tập các giờ 4 chính khoá là hết sức cần thiết. Đó là sự thay đổi các hình thức, các nội dung tập luyện biện pháp tổ chức tập luyện, cũng như phương tiện giảng dạy để đạt được mục đích là nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo dục thể chất ở nhà trường phổ thông các cấp trong giai đoạn hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập là hết sức cần thiết, nó không chỉ bao hàm mục đích tạo động lực thúc đẩy quá trình học tập của sinh viên, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo nói chung. CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết nhiệm vụ của nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp kiểm tra y học; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. 2.2.2. Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Gồm các cán bộ giáo viên, công nhân viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội và một số trường trên phạm vi toàn quốc. Phỏng vấn 1860 sinh viên của 4 khóa 45, 46, 47, 48 trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, trong đó sinh viên nam là (1360) em, sinh viên nữ (500) em. 2.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội. 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh - Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội. 2.3.2.Kế hoạch nghiên cứu:Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. 5 CHƯƠNG 3: NỘI DUNG, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham Thể dục thể thao Hà Nội. 3.1.1. Thực trạng về tính chuyên cần tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Bảng 3.1. Thực trạng tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội. TT Nội dung Mức độ trả lời Tổng SV(n=1860) Giới tính Nam Nữ SV(1360) SV(500) n % n % n % Thường 297 15.96 234 17.2 63 12.6 xuyên Chuyên Không 1 cần tập thường 1457 78.3 1056 77.6 401 80.2 luyện xuyên Không tập 106 5.7 70 5.1 36 7.2 Từ kết quả bảng 3.1 cho thấy: Về tổng thể sinh viên: có đến 78.3% tập luyện không thường xuyên và số rất ít sinh viên tập luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ 15.96%. và 5.7% là không tham gia tập luyện. Ngoài ra về đặc điểm giới tính trong cùng một giới đại đa số sinh viên đều đang tâp luyện không thường xuyên chiếm tỷ lệ từ 77.6% của nam và 80.2% của nữ, số ít còn lại tập luyện thường xuyên với 17.2% với nam và 12.6 đối với nữ và số không tham gia tập luyện là 5.1% đối với nam và 7.2 đối với nữ. Như vậy tính chuyên cần tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội là rất thấp và chưa trở thành thói quen trong sinh viên trong nhà trường. 3.1.2. Thực trạng hình thức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 6 Bảng 3.2. Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viêntrường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Kết quả phỏng vấn Hình Kết quả theo giới tính So sánh So sánh thức phỏng vấn TT 1860 Nam 1360 Nữ 500 tập luyện n 2 % P n % n % 2 P Câu 1 125 6.72 93 6.84 32 6.40 lạc bộ Đội 2 98 5.26 77 5.66 21 4.20 tuyển Nhóm, 3 322 17.31 242 17.79 80 16 lớp 106.2 <0.001 2.23 >0.05 4 Tự tập 498 26.77 364 26.76 134 26.80 Thể dục 5 711 38.22 529 38.90 182 36.40 buổi sáng Từ kết quả bảng 3.2 cho thấy: Về tổng thể sinh viên hay theo đặc điểm giới tính thì hiện nay về thực trạng sinh viên đang tập luyện tản mác ở nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên tập trung chủ yếu vào 03 hình thức đó là Tự tập, nhóm lớp và thể dục sáng, sự khác biệt về sự lựa chọn giữa các hình thức này có ý nghĩa thống kê, với chỉ số 2 ( t2ính >  bàng với P< 0.001). 3.1.3.Thực trạng tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 3.1.3.1. Thực trạng về hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Thực trạng về tổ chức tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội, theo phỏng vấn tổng thể và theo đặc điểm giới tính nam, nữ. được trình bày tại bảng 3.3 và 3.4 Từ kết quả bảng 3.3 và 3.4 cho thấy, dù xét theo tổng thể số sinh viên hay xét theo giới tính đều cho thấy, số sinh viên hiện đang tập luyện ở 2 hình thức tổ chức Không có người hướng dẫn thường xuyên và không có người hướng dẫn là chủ yếu. Số sinh viên hiện đang tập luyện có người hướng dẫn thường xuyên chiếm rất ít, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với ( t2ính > b2àng với P< 0.001). Bảng 3.3. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của Sinh viên trường Đại họcSư phạm Thể dục thể thao Hà Nội Ý kiến trả lời 1860 VS n % Tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa Thường xuyên có người hướng dẫn Có người hướng dẫn nhưng không thường xuyên Không có người hướng dẫn 22 1.18 274 14.72 1564 84.1 So sánh 2 P 2207.2 < 0.001 Bảng 3.4. Thực trạng công tác tổ chức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên theo đặc điểm giới tính Tổ chức tập luyện Ý kiến trả lời theo giới tính So sánh TDTT ngoại khóa nam(1360) nữ(500) P n % n % 2 Thường xuyên có người hướng dẫn 16 1.18 6 1.2 2,19 Không thường xuyên có người hướng dẫn 202 14.85 72 14.4 Không có người hướng dẫn 1142 83.97 422 84.4 So sánh 2 P 1607.4 599.82 <0.001 > 0,05 7 3.1.3.2. Thực trạng về thời lượng tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên. Theo tổng thể: từ bảng 3.5 cho thấy, đại đa số sinh viên tập luyện từ 30-45 phút, chiếm tỷ lệ 61.45%, còn số tập luyện từ 45-90 phút thì ít hơn, chiếm tỷ lệ 38.55%. Theo đặc điểm giới tính: Từ bảng 3.5 cho thấy, ở cùng một giới ở cả nam và nữ đều có hơn phân nửa tập luyện với thời gian 30 - 45 phút (chiếm gần 58.5% đối với nam và 70% đối với nữ), số còn lại tập luyện 45-90 phút chiếm tỷ lệ 41.7% đối với nam và 30% đối với nữ. Như vậy, có thể thấy một thực trạng chung là đại đa số sinh viên của nhà trường đều tập luyện với thời lượng quá ít trong từ khoảng 30-45 phút trong một buổi tập. Điều này, do nhiều nguyên nhân như khó khăn về sân bãi, trang thiết bị, dụng cụ và thời gian, nhưng có lẽ nguyên nhân chính là chưa có người đứng ra tổ chức, phát động phong trào tập luyện bài bản, quy củ. Đây cũng là điểm mấu chốt mà mọi hoạt động tập thể đều cần đến. 3.1.3.3. Thực trạng về thời điểm và số buổi tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên: Từ kết quả bảng 3.5 cho thấy về thời điểm tập luyện của sinh viên là rất đa dạng, tuy nhiên chủ yếu tập trung và lúc giờ 7-8. Về số buổi tập luyện trong tuần của sinh viên đa số là 1 buổi trong một tuần. 3.1.4. Thực trạng nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham Thể dục thể thao Hà Nội. Từ kết quả trình bày tại bảng 3.6 cho thấy qua khảo sát thực trạng về các môn TDTT ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội cho thấy, các môn TDTT ngoại khóa rất phong phú, đa dạng và số lượng sinh viên tham gia tập luyện cũng phân tán ở nhiều môn, với tỉ lệ khác nhau, song từ thực tế cho thấy, nhóm các môn TDTT ngoại khóa được sinh viên tập luyện nhiều nhất là: Bóng bàn, đá cầu, Bóng ném, Cờ vua, bóng đá, khiêu vũ thể thao, bóng chuyền, bóng rổ. Nhóm các môn thể thao còn lại có số lượng sinh viên tập luyện ít hơn đó là: Điền kinh, Bơi lội, Võ, Cầu Lông, Tenis. 3.1.5. Thực trạng các yếu tố đảm bảo cho hoạt động TDTT ngoại khóa 3.1.5.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trừơng Đại học sư pham Thể dục thể thao Hà Nội 8 Qua bảng 3.7 đến bảng 3.9, cho thấy: Mặc dù, được ban giám hiệu nhà trường quan tâm đầu tư, nhưng thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động TDTT của nhà trường nói chung và phục vụ cho phong trào TDTT ngoại khóa nói riêng giá hiện nay là thiếu cả về số lượng và chất lượng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học cũng như tập luyện TDTT ngoại khóa của Nhà trường. 3.1.5.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên của trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội Từ kết quả bảng 3.10 cho thấy, về trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên hầu hết đều đã tốt nghiệp thạc sĩ và đại học chiếm tỷ lệ từ 59.2% và 30.6%, đặc biệt có đến 9.2% là tiến sỹ và hầu hết đều có thâm niên công tác trên 10 năm, chiếm tỷ lệ 46%. Về độ tuổi, cho thấy, hiện nay có xu thế trẻ hóa, dưới 50 tuổi là 92.9%, đây là một tiềm năng to lớn đóng góp vào thực hiện các nhiệm vụ trong nhà trường như giảng dạy và tổ chức tập luyện ngoại khóa, huấn luyện đội tuyển. Tuy nhiên từ kết quả bảng 3.11 cho thấy, về thực trạng giáo viên tham gia tổ chức hướng dẫn sinh viên tập luyện TDTT ngoại khóa, lại chưa được cán bộ giáo viên nhà trường quan tâm, trong đó chỉ có 17 người tham gia, với thâm liên công tác ít, đa số là đội ngũ giáo viên trẻ dưới 30 tuổi, mới giữ lại trường, hoặc đang thử việc. Mặt khác, về trình độ đa số là tốt nghiệp đại học, việc đội ngũ này năng động nhiệt huyết, nhưng lại thiếu về kinh nghiệm và chuyên môn chưa cao. 3.1.5.3. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò của tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa. Từ bảng 3.12 và 3.13 cho thấy, đại đa số sinh viên 92.4% đều có nhận thức đúng đắn về mặt tích cực của TDTT ngoại khóa. Số ít sinh viên còn lại nhận thức tiêu cực về vai trò của TDTT ngoại khóa chiếm số 7.6%. Từ kết quả trên cho thấy, khi so sánh giữa nhận thức tích cực và tiêu cực của sinh viên về vai trò của TDTT ngoại khóa cho thấy, sự khác biệt có rõ rệt  2 tính = 1338.75 >  2 bảng = 10.827 ở ngưỡng xác suất (P< 0.001). 3.1.6. Xác định các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội 9 Bảng 3.14 Kết quả phỏng vấn xác định các nguyên nhân cơ bản làm hạn chế hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa Đối tượng phỏng vấn Cán bộ Giáo viên Sinh viên TT Nội dung quản lý (n = 60) (n = 1860) ( n = 30) n % n % n % Thiếu cơ sở vật chất và 1 giáo viên hướng dẫn 30 100 57 95 1672 89.9 tập luyện ngoại khóa Các nội dung tập luyện 28 93.3 59 2 98 1736 93.3 chưa phù hợp Hình thức tập luyện 3 chưa đáp ứng được 29 96.7 58 96.7 1755 94.3 nhu cầu của sinh viên 4 Do không có thời gian 3 10 6 10 324 17.4 Do nhận thức chưa 4 5 13.3 7 11.6 215 11.55 đúng đắn Từ kết quả bảng 3.14 cho thấy kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên và sinh viên trong nhà trường đều có từ 89.9% trở lên cho rằng các nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc hạn chế hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa là: Thiêu cơ sở vật chất và giáo viên hướng dẫn tập luyện ngoại khóa, các nội dung tập luyện chưa phù hợp, Hình thức tập luyện chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên, đây sẽ là cơ sở để đề tài lựa chọn các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trong nhà trường. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 3.2.1 Những căn cứ và nguyễn tắc lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 3.2.1.1. Căn cứ lựa chọn giải pháp: Căn cứ vào quan điểm đối mới giáo dục và đào tạo của Đảng ta Căn cứ vào các điều kiện bảo đảm về cơ sở vật chất Căn cứ vào hoạt động TDTT ngoại khóa của nhà trường Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của nhà trường Căn cứ vào đặc điểm của sinh viên 3.2.1.2.Nguyên tắc đề xuất các giải pháp Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển 10 3.2.2 Lựa chọn các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. Kết quả được trình bày tại bảng 3.19.cho thấy đề tài đã lựa chọn được 03 giải pháp có đại đa số cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên và sinh viên đều lựa chọn gồm các giải pháp sau: Giải pháp Đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa, Đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa và Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác TDTT ngoại khóa. Sự lựa chọn các giải pháp của cán bộ quản lý, cán giáo viên và sinh viên có sự tương đồng cao hay nói cách khác về sự lựa chọn các giải pháp không có sự khác biệt rõ rệt với (P>0.05). 3.2.3. Xây dựng nội dung các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa cho sinh viên trường Đại học sư phạm Thể dục thể thao Hà Nội. 3.2.3.1. Giải pháp: Đổi mới hình thức tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa. A. Lựa chọn nội dung giải pháp đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa: Qua bảng 3.20, 3.21 và 3.22 cho thấy về nhu cầu các hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của tổng thể sinh viên, giới tính và kết quả phỏng vấn cán bộ giáo viên cho thấy, đại đa số giáo viên, sinh viên có nguyện vọng tập luyện theo hình thức câu lạc bộ và đội tuyển, đây là hình thức tập luyện thu hút được đông đảo người tập bởi tính hấp dẫn, tạo được không khí sôi nổi và môi trường giao lưu lành mạnh, sự gắn bó, chia sẻ giữa các sinh viên. Kết quả nghiên của luận án cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Trần Hữu Hùng, khi nghiên cứu nhu cầu về hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của học sinh trung học cơ sở khu vực Gia Lai – Kon Tum tập trung ở hai hình thức đó là hình thức CLB và đội tuyển năng khiếu. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng tương đồng ý kiến với nghiên cứu của tác giả Vũ Việt Hùng về nhu cầu hình thức tập luyện ngoại khóa của sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội đó là hình thức CLB và đội tuyển, ngoài ra tác giả cũng đề cập đến vai trò của tổ chức đoàn Thanh Niên trong việc tổ chức các câu lạc bộ, các đội tuyển, đây là một tổ chức chính trị có khả năng vận động, tập hợp đoàn và thu hút viên sinh viên tham gia hoạt động ngoại khóa một cách hiệu quả nhất. Mặt khác, đây cũng là tổ chức có khả năng vận động tài trợ các danh nghiệp các tập đoàn để tạo nguồn kinh phí cho hoạt động ngoại khóa. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa không thể thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng, các bộ môn trong nhà trường đặc biệt là sự phối hợp của tổ chức Đoàn thanh niên và công đoàn. 11 B. Xây dựng nội dung giải pháp Mục đích:Tạo môi trường hoạt động thi đấu thường xuyên phong phú và đa dạng, giúp sinh viên tiếp cận với công tác tổ chức, điều hành, hoạt động tập thể, hoạt động nhóm và trọng tài thi đấu các môn thể thao, qua đó nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động và huấn luyện TDTT. Duy trì thói quen tập luyện và thu hút nhiều sinh viên tham gia ngoại khóa, từ đó nâng cao hiệu quả học tập giờ chính khóa. Nội dung giải pháp: Lập kế hoạch xây dựng các hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa trình BGH phê duyệt. Phối hợp với Đoàn TN, các phòng khoa, bộ môn xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động ngoại khóa. Tổ chức thực hiện: Phối hợp giữ đoàn Thanh niên, công đoàn và các bộ môn cử các giáo viên tham gia tổ chức hướng dẫn công tác ngoại khóa cho sinh viên theo các hình thức cụ thể. Thời gian tiến hành vào các buổi chiều ngày thứ 3 thứ 5 và thứ 6 hàng tuần (nhà trường bố trí lịch các buổi chiều thứ 3, 5, 6 hàng tuần không có giờ học của tiết 7-8 chính khoá và các hoạt động chuyên môn khác để phục vụ cho hoạt động TDTT ngoại khoá). Số lượng buổi tập: Tập 3 buổi/1 tuần, thời gian tập mỗi buổi là 4590 phút (Có giảng viên trực tiếp phụ trách giảng dạy - huấn luyện) Các đơn vị phối hợp thực hiện: Phòng HC-TH, Phòng Đào tạo, Phòng Hợp tác Quốc tế, khoa huấn luyện Công Đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Các bộ môn thực hành. Cách đánh giá kết quả: Luận án đánh giá kết quả thông qua các tiêu chí về số lượng các câu lạc bộ TDTT ngoại khóa, các đội tuyển trong nhà trường, thông qua mức độ tập luyện chuyên cần của sinh viên và thông qua hình thức tổ chức tập có người hướng dẫn một cách chặt chẽ. 3.2.3.2. Giải pháp: Đổi mới nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa. A. Lựa chọn nội dung giải pháp đổi mới nội dung tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa: Từ kết quả bảng 3.26 và 3.27cho thấy, đại đa số sinh viên và giáo viên đồng tình lựa chọn nội dung TDTT ngoại khóa đó là Bơi lội, bóng đá, tenis, bóng chuyền, Điền kinh, khiêu vũ thể thao, cầu lông. Đây là các môn thể thao đúng theo nhu cầu của xã hội và của lứa trẻ. Những môn này dễ tập, ít tốn kém và đây cũng là các môn mà sinh viên thường lựa chọn để thi đẳng cấp trước khi tốt nghiệp ra trường. Đặc biệt, đối với môn Bơi lội hiện nay chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo là phổ cập bơi cho học sinh phổ thông, do đó đối với sinh viên có kỹ năng bơi tốt khi ra trường 12 các em xin việc cũng rất thuận lợi, chính vì thế khi đăng ký chuyên sâu, Bơi lội cũng là môn có số lượng sinh viên đăng ký đông nhất. Như vậy, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa để đưa vào tập luyện là khâu rất quan trọng. Muốn thu hút được đông đảo sinh viên tham gia, thì các môn này phải đáp ứng được nhu cầu, sở thích và phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường như sân bãi tập luyện, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, việc lựa chọn các môn thể thao ngoại khóa phải đảm bảo theo nguyện vọng số đông, nhưng cũng phải đảm bảo hài hòa giữa giới tính nam và B. Xây dựng nội dung giải pháp Mục đích:: Nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo là giỏi một môn, biết nhiều môn, tăng cường sức khoẻ, đáp ứng theo yêu cầu, nâng cao chất lượng đào tạo, chuẩn bị lực lượng tham gia thi đấu các giải thể thao của khu vực và toàn quốc. Nội dung giải pháp: Tăng cường sự quan tâm lãnh đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể về sự cần thiết có các lớp năng khiếu, các đội tuyển thể thao của nhà trường. Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ giáo viên, VĐV trong đội tuyển. Bám sát kế hoạch thi đấu của ngành, của hội thể thao, thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà trường. Từng bộ môn xây dựng kế hoạch, chương trình thi đấu giải nghiệp vụ sư phạm, thi đấu khu vực và toàn quốc để có chương trình huấn luyện theo từng năm, từng quý, từng tháng, từng tuần và trực tiếp tham gia huấn luyện theo chuyên môn,đảm bảo nguyên tắc, phương pháp huấn luyện, cải tiến, áp dụng các phương pháp huấn luyện mới. Tổ chức thực hiện: Các bộ môn phối hợp với Đoàn Thanh niên phối, công đoàn, phòng CT HSSV tuyên truyền trên các bản thông tin, thông báo rộng rãi về các giải thi đấu truyền thống để sinh viên nắm bắt được tích cực tham gia tập luyện. Phối hợp với phòng Đào tạo phổ biến kế hoạch thi lại, học lại để từ đó sinh viên có kế hoạch tập luyện ngoại khóa, Các đơn vị phối hợp thực hiện: Phòng Đào tạo, khoa huấn luyện. Các bộ môn thực hành. Công Đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm sinh viên. Cách đánh giá kết quả:Luận án đánh giá về kết quả thông qua các chỉ số về số lượng các môn thể thao đưa vào tập luyện ngoại khóa và các môn này có kế hoạch, có chương trình hoạt động cụ thể ngoài ra còn thông qua số lượng người tham gia tập luyện trong mỗi môn thể thao. 13 3.2.3.3. Giải pháp: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa. A. Lựa chọn nội dung giải pháp Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa. Từ kết quả thu được tại bảng 3.31và 3.32 cho thấy, đa số số sinh viên và giáo viên đều lựa chọn lựa chọn nội dung nâng cao chất lượng đối với giáo viên hương dẫn TDTT ngoại khóa và Cải tạo nâng cấp sân bãi, dụng cụ tập luyện. Còn hai nội dung còn lại chiếm số ít là Thu kinh phí của sinh viên để tổ chức hoạt động ngoại khóa và hợp đồng với các HLV các bộ môn ở liên đoàn về tổ chức tập luyện ngoại khóa. Từ kết quả trên cho thấy tỷ lệ giữa nội dung nâng cao chất lượng đối với giáo viên hương dẫn TDTT ngoại khóa và Cải tạo nâng cấp sân bãi, dụng cụ tập luyện với Thu kinh phí của sinh viên để tổ chức hoạt động ngoại khóa và hợp đồng với các HLV các bộ môn ở liên đoàn về tổ chức tập luyện ngoại khóa là chênh lệch rất lớn, sự khác biệt này có 2 2 ý nghĩa thống kê với P<0.001(  tính = 259 >  bảng = 10.827) . Như vậy từ những kết quả nghiên cứu trên chúng tôi đã xây dựng được nội dung của giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục thể thao ngoại khóa gồm có 2 nội dung sau nâng cao chất lượng đối với giáo viên hướng dẫn TDTT ngoại khóa và Cải tạo nâng cấp sân bãi, dụng cụ tập luyện TDTT ngoại khóa. B. Xây dựng nội dung giải pháp Mục đích: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viênhướng dẫn TDTT ngoại khóa đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng chuyên môn. Để tăng thêm kinh phí tổ chức hoạt động và mua thêm dụng cụ tập luyện cũng như nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện đảm bảo những điều kiện cần thiết phục vụ cho các hoạt động ngoại khoá của sinh viên. Nội dung giải pháp: Khuyến khích các giảng viên có trình độ, kinh nghiệm tham gia vào hướng dẫn hoạt động TDTT ngoại khóa. Thông qua công đoàn, chi đoàn cán bộ giáo viên giao nhiệm vụ cho các công đoàn viên, và đoàn viên có trình độ từ thạc sỹ phải tham gia vào công tác chính trị của nhà trường đó là quan tâm hướng dẫn các hoạt động ngoại khóa như câu lạc bộ đội tuyển...coi đây như là một trong như tiêu chí để xét thi đua và đặc biệt để bồi dưỡng và giới thiệt kết nạp đảng. Tổ chức thực hiện: Mỗi một bộ môn phải giới thiệu 2 đến 3 giáo viên tham gia công tác hướng dẫn, tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa tạo sân chơi lành mạnh cho sinh viên và có lực lượng chuẩn bị cho các giải thi đấu của khu vực và của ngành. Tiếp tục vận dụng các chế độ chính sách đã được thực hiện. Từng bước xây dựng và ban hành chính sách đãi ngộ cụ thể, trước mắt và lâu dài để đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của giảng viên, HLV, trong đó đề xuất 14 với nhà trường được tính giờ huấn luyện, hướng dẫn ngoại khóa được ký giờ như chính khóa. Vận động, thu hút kinh phí hỗ trợ từ các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường. Tiến hành cải tạo, sửa chữa nâng cấp cơ sở tập luyện: sân bãi, nhà tập... để có thể tận dụng tối đa điều kiện cơ sở vất chất của nhà trường phục vụ hoạt động tập luyện ngoại khóa. Các đơn vị phối hợp thực hiện: Công Đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm sinh viên. Phòng HC-TH. Phòng Đào tạo, Phòng Quản trị thiết bị, khoa huấn luyện, các bộ môn thực hành. Cách đánh giá kết quả: Thông qua việc thực hiện nội dung của các giải pháp luận án đánh giá về kết quả thông qua các chỉ số về số lượng và chất lượng giáo viên tham gia hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khóa. Ngoài ra luận án còn đánh giá về số lượng và chất lượng sân bãi dụng cụ tập luyện TDTT ngoại khóa. 3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp đã lựa chọn trong thực tiễn tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa. 3.3.1. Tổ chức ứng dụng các giải pháp: Sau khi xác định được các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa, đề tài tiến hành ứng dụng các giải pháp trong thực tiễn với mục đích: Một là, đánh giá về phong trào tập luyện thông qua mức độ tập luyện chuyên cần của sinh viên. Hai là, đánh giá sự tác động của tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa về mặt thể lực Ba là, đánh giá sự tác động của tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa về kết quả học tập và kết quả thi đẳng cấp. 3.3.1.1. Hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại khóa: Từ kết quả bảng 3.36, cho thấy, khi được lựa chọn theo nhu cầu cả về tổng thể sinh viên hay theo giới tính thì đa số sinh viên có nguyện vọng được tập luyện TDTT ngoại khóa dưới sự hướng dẫn, tổ chức chặt chẽ của giáo viên. Điều nay cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Thành và Trần Thị Xoan. Đây là vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường và các giáo viên phải dành thời gian, tâm huyết đối với hoạt động TDTT ngoại khóa. Nhu cầu về số buổi tập trong tuần và thời lượng tập luyện của sinh viên: Từ kết quả bảng 3.37 và 3.38 cho thấy đối với sinh viên trường ĐHSP TDTT Hà Nội, các em đã có sẵn nền tảng thể lực việc tổ chức tập luyện 3 buổi/ tuần và thời lượng cho một buổi là 45-90’, và thời điểm tập luyện là tiết (7-8) từ 16h00 đến 17h30’ đây là thời điểm mà sinh viên không phải tham gia học tập nội khóa, như vậy sự lựa chọn là hoàn toàn hợp lý, nó phù hợp với đặc 15 điểm của sinh viên chuyên ngành GDTC và phù hợp với quy luật hình thành kỹ năng kỹ xảo vận động. 3.3.1.2. Tổ chức thực nghiệm: Đối tượng thực nghiệm: Đối tượng thực nghiệm được tiến hành trên cả 2 nhóm đối tượng nam và nữ sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội Nhóm TN: Gồm 240 sinh viên trong đó 150 nam sinh viên và 90 nữ sinh viên. Tập luyện ngoại khóa theo những giải pháp mà đề tài đã lựa chọn, Nhóm ĐC: Gồm 242 sinh viên trong đó nam 151 sinh viên nam và 91 nữ sinh viên. Tập luyện ngoại khóa theo cách thức nhà trường đang tiến hành. Thời gian thực nghiệm là 10 tháng(2 kỳ học) . 3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp 3.3.2.1. Kết quả thực hiện giải pháp đổi mới hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa: Luận án đã lựa chọn được 02 hình thức đó là tập luyện đội tuyển và CLB, trong đó đã thành lập được các 07 CLB và 07 đội tuyển. 3.3.2.2. Kết quả thực hiện giải pháp đổi mới nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa: Qua quá trình áp dụng các giải pháp vào thực tiễn luận án đã thúc đẩy số người tham gia đã tăng lên, về số môn gồm 07 môn đó là: Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông, Điền kinh, Bơi lôi, Khiêu vũ thể thao và Tenis. Các nội dung tập luyện này đều có giảng viên hướng dẫn 1 tuần 3 buổi, mỗi buổi 45-90 phút và có kế hoạch chương trình cụ thể. Dưới sự quản lý của Ban chấp hành đoàn trường, các bộ môn chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn. 3.3.2.3. Kết quả thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo viên và cơ sở vật chất phục vụ công tác Thể dục Thể thao ngoại khóa Nâng cao chất lượng đối với giáo viên hướng dẫn Thể dục thể thao ngoại khóa: Từ kết quả bảng 3.40 cho thấy từ những biện pháp tích cực của luận án đã thu hút được đội ngũ giảng viên có trình độ có kinh nghiệm tham gia vào công tác huấn luyện đội tuyển và CLB ngoại khóa từ ban đầu có 17 người tham gia, thì nay đã tăng lên gấp đôi với 34 giảng viên trong đó 100% giảng viên đều có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ tham gia trực tiếp công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa. Cải tạo và nâng cấp sân bãi, dụng cụ tập luyện: Trong năm qua, Đoàn TN đã phối hợp với các hãng thể thao TDTT như Lý Ninh, adiđat, Công ty thể thao động lực, tài trợ hơn 500 bộ trang phục, 50 bóng đá và bóng chuyền, 100 vợt cầu lông, Ngoài ra đoàn trường còn kêu gọi các doanh nghiệp đóng trên địa bàn của huyện tài trợ về kinh phí tổ chức các giải thi đấu như doanh nghiệp mây tre Phú Nghĩa, hội doanh nghiệp trẻ Hà Nội, CLB tenis công an huyện, … đặc biệt sự tạo điều kiện giúp đỡ của tập đoàn dầu khí Petro và 3 nhà mạng lớn là Mobiphone, Vietthe và Vinaphon đã tài trợ cho hoạt động đoàn trường trên 100 triệu/1 năm. Từ bảng 3.41, cho thấy, ngoài số sân tập mà nhà trường đã có và giao cho đội tuyển và CLB sử dụng theo lịch tập cụ thể thì chúng tôi sử dụng 8 sân 16 trong KTX và sân giảng đường 4 tầng, sân TT GDQP, sân nhà thi đấu để thiết kế thêm các sân, 6 sân bóng chuyền, 8 sân cầu lông, sử dụng sảnh nhà thi đấu thiết kế 2 sân tập khiêu vũ, cải tạo lòng sân điền kinh thành 2 sân bóng đá và chúng tôi thiết kế thêm 2 sân nhảy cao, 2 sân nhảy xa, 2 sân đẩy tạ. Ngoài ra còn thiết kế sân bóng ném thành 2 sân Tenis và có khu để tập bổ trợ riêng. Từ những kết quả trên cho thấy về số lượng sân tập thì đã tăng lên rõ rệt, về chất lượng sân tập thì cơ bản là đảm bảo cho việc tập luyện, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để nhà trường duy trì và đẩy mạnh phong trào tập luyện ngoại khóa cho sinh viên và đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của các em. 3.3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDTT ngoại khóa 3.3.3.1.Đánh giá trước thực nghiệm sự tác động của tập luyện Thể dục thể thao ngoại khóa đối với sinh viên trường Đại học sư phạm TDTT Hà Nội A. Đánh giá Phong trào tập luyện TDTT ngoại khóa của nhóm Thực nghiệm và Đối chiếu trước thực nghiệm Đối với nam sinh viên: Từ kết quả bảng 3.42 cho thấy nhóm thực nghiệm có 26/150 sinh viên tập luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ 17.3% và số sinh viên tập luyện không thường xuyên là 124/150 chiếm tỷ lệ 82.67%. Còn nhóm đối chiếu có 28/151 sinh viên tập luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ 18.5% và số sinh viên tập luyện không thường xuyên là 123/151 chiếm tỷ lệ 81.5%. Qua kết quả trên cho thấy về tính chuyên cần của sinh viên nam, nhóm đối chiếu và thực nghiệm trước thực nghiệm là tương đương nhau, hay nói cách khác sự khác biệt về tính chuyên cần của hai nhóm thực nghiệm và đối chiếu trước thực nghiệm là không có ý nghĩa thống kê với P> 0.001 Đối với nữ sinh viên: Ngoài ra đối với sinh viên nữ cũng cho kết quả tương tự trong đó nhóm thực nghiệm tập luyện thường xuyên có 11/90 chiếm tỷ lệ 12.2%, số sinh viên tập luyện không thường xuyên là 79/90 chiếm tỷ lệ 87.8%. Ngoài ra nhóm đối chiếu có 10/91 sinh viên tập luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ 11% và số sinh viên tập luyện không thường xuyên là 81/91 chiếm tỷ lệ 89%. Từ kết quả trên cho thấy trước thực nghiệm về mức độ chuyên cần tập luyện ngoại khóa của sinh viên nữ là tương đương nhau. B. So sánh thể lực trước thực nghiệm giữa hai nhóm TN và ĐC: Đối với sinh viên nam: Từ kết quả bảng 3.43, cho thấy cả 9 tiêu chí về thể lực đều không có sự khác biệt đáng kể, các giá trị t tính đều nhỏ hơn t bảng, không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất với (P>0.05). Hay nói cách khác các chỉ số về thể lực của nhóm thực nghiệm và đối chiếu trước thực nghiệm là tương đương nhau. Đối với nữ sinh viên: Kết quả bảng 3.44 về kiểm tra thể lực giữa nhóm thực nghiệm và đối chiếu cho thấy cả 9 tiêu chí trên đều không có sự chênh lệch đáng kể, với các chỉ số t tính đều nhỏ hơn t bảng, không có ý nghĩa thống kê với P> 0.05. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan